I
Việt Nam, Lào là hai nƣớc láng giềng, nằm trên bán đảo Đông Dƣơng có
truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau lâu đời. Trên tinh thần “quan hệ đặc biệt và
hợp tác toàn diện, quan hệ láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác, bền
vững lâu dài", trong nhiều năm qua, mặc dù kinh tế Việt Nam còn hạn chế nhƣng
luôn dành cho Lào một nguồn lực vật chất dƣới hình thức viện trợ không hoàn lại
để thực hiện những nhiệm vụ hợp tác đã thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với
Chính phủ Lào vì sự nghiệp ổn định và phát triển của hai nƣớc.
Cùng với sự phát triển của Việt Nam, viện trợ không hoàn lại dành cho Lào
ngày càng đƣợc tăng lên qua từng thời kỳ. Tuy nhiên, việc nâng cao, phân tích một
cách khoa học và hệ thống để rút ra những bài học kinh nghiệm sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này còn chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Vấn đề này luôn đƣợc sự quan
tâm của Chính phủ c ng nhƣ Nhân dân củaViệt Nam và Lào.
Nhằm sử dụng viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho CHDCND
Lào trong những năm tới (2010 - 2020) một cách hiệu quả, đúng mục tiêu, em đã
quyết định chọn đề tài “NÂNG CAO
”.
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn trong quá trình hợp tác và các
văn bản cam kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Lào; các Nghị định, Hiệp
định, Biên bản, Quy chế và các Thông tƣ có liên quan về hợp tác kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với Lào; Những số liệu, số liệu thống kê và các số
liệu công bố của các bộ, ngành liên quan của hai nƣớc.
Với quan điểm gắn thực tế với lý luận về quan hệ đặc biệt và hợp tác láng
giÒng, kết hợp giữa phƣơng pháp phân tích và tƣ duy, Đề tài nhằm đƣa ra những
đánh giá và việc cung cấp và thực hiện vốn viện trợ không hoàn lại dành cho Lào
trong thời gian qua (2006-2009), đồng thời rút ra những ƣu điểm và tồn tại để từ đó
đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cho giai đoạn 2010-2020.
Nội dung nghiên cứu gồm ba phần ch nh
CHƯƠNG 1: Tổng quan về viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho
nƣớc CHDCND Lào
CHƯƠNG 2: Thực trạng sử dụng viện trợ không hoàn lại của Việt Nam
dành cho nƣớc CHDCND Lào trong giai đoạn năm 2006 – 2009
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ không
hoàn lại của Việt Nam dành cho nƣớc CHDCND Lào trong giai đoạn năm 20102020
CHƯƠNG 1
NG
N
I N
CHO C NG H
1.1. KH I
I N
H NG H
N
IC
I
N
NH
DÂN CH NHÂN DÂN
H NG H
N
I
h i ni m và đặc điểm của vi n trợ không hoàn lại
1.1.1
1.1.1.1.
hái niệm
Viện trợ không hoàn lại là một phần hình thức viện trợ OD
chiếm 25% trở
lên, là nguồn vốn ƣu đãi mà các quốc gia, tổ chức phi chính phủ, tập đoàn xuyên
quốc gia,...dành cho các nƣớc k m phát triển và các nƣớc đang phát triển với mục
đích h trợ phát trển, nâng cao mức sống, xây dựng cơ sở hạ tầng,...nhƣng bên nhận
không phải trả lại. Viện trợ không hoàn lại thƣờng đi kềm những ràng buộc về kinh
tế, chính trị đối với nƣớc tiếp nhận. Các nƣớc dùng viện trợ không hoàn lại chính trị
để nhằm kh ng định vai trò của mình ở nƣớc và khu vực tiếp nhận vốn.
Các hình thức viện trợ không hoàn lại gồm: Viện trợ bằng hiện vật, viện trợ
bằng tiền, viện trợ phi vật chất (các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ, các chi phí đào tạo,
tham quan, khảo sát, hội thảo, chuyên gia... do phía nƣớc ngoài trực tiếp quản lý và
chi tiêu.
Đặc điểm khác biệt quan trọng nhất với nguồn viện trợ OD thƣờng là các
khoản vay không có lãi suất hoặc lãi suất thấp trong dài hạn ( thƣờng là trên 30
năm). Có nhiều cách phân loại OD ( mục đích, giá trị,…), x t theo hình thức, thời
gian hoàn trả thì OD chia thành 2 loại: Viện trợ không hoàn lại và Cho vay với lãi
suất thấp, thời gian hoàn trả dài. Trong đó các quốc gia sẽ không phải trả lãi c ng
nhƣ gốc của khoản viện trợ không hoàn lại. Đây là một đặc ân đối với các quốc gia
tiếp nhận, có thể sử dụng nguồn vốn vào các mục đích phát triển mà không phải lo
tới gánh nặng nợ nần – một thực trạng đang xảy ra với rất nhiều quốc gia nghèo trên
thế giới. Tuy nhiên nguồn vốn này c ng có những hạn chế nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm viện trợ không hoàn lại
Yếu tố chính trị
Viện trợ không hoàn lại phụ thuộc lớn vào quan hệ chính trị các quốc gia nhƣ
quốc gia tiếp nhận và các tổ chức….Thƣờng là quốc gia có mối quan hệ chính trị
thân thiết, cùng thể chế chính trị, đặc điểm chung…sẽ có nhiều nguồn viện trợ này.
Thông qua các mối quan hệ, quốc gia, tổ chức cung cấp các khoản viện trợ không
hoàn lại trong những điều kiện nhất định. Quy mô, tính chất các khoản OD phụ
thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa các bên.
Theo đó quốc gia tiếp nhận chịu những ràng buộc chính trị với bên viện trợ,
các quốc gia, tổ chức có thể nâng cao vị thế, tầm ảnh hƣởng của mình của mình.
Viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà
còn là một công cụ để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các
nƣớc tài trợ. Những nƣớc cấp tài trợ đòi hỏi nƣớc tiếp nhận phải thay đổi chính sách
phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ.
hông ổn định, kém hiệu quả
Các khoản viện trợ không hoàn lại có thể đƣợc thực hiện theo các chƣơng
trình kế hoạch theo các giai đoạn nhất định. Thƣờng là khoản này không cố định mà
có sự biến động tùy vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Nguồn viện trợ không hoàn lại thƣờng khá nhỏ so với vốn OD . Nguồn
vốn này chủ yếu đƣợc sử dụng vào các mục đích xã hội thiết yếu : trƣờng học,
thông tin, giao thông nông thôn….Mục đích là nâng cao đời sống ngƣời nghèo, tạo
điều kiện phát triển những cơ sở hạ tầng thiết yếu. Quy mô khoản viện trở này
thƣờng khá nhỏ b và không thƣờng xuyên, có thể k o dài một hoặc nhiều năm.
Viện trợ có thể đƣợc thực hiện trong những điều kiện đặc biệt. Ví dụ khắc phục
những hậu quả của mƣa bão, dịch bệnh…Nguồn vốn này thƣờng duy trì trong thời
gian ngắn và giá trị không lớn
Với những đặc điểm trên thì viện trợ không hoàn lại không thể là nguồn vốn
có thể sử dụng trong dài hạn. Điều đó cho thấy các quốc gia chỉ nên coi đó là một
trong những khoản bổ sung phát triển trong thời gian ngắn, ở điều kiện nhất định.
Ngoài ra c ng đòi hỏi phải sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn này. Tuy nhiên
đây là một thách thức rất lớn đối với các quốc gia tiếp nhận. Các nƣớc này phát
triển ở trình độ thấp, năng lực quản lý yếu k m, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực k m
…là những nhân tố cản trở việc sử dụng tốt nguồn vốn. Thực tế cho thấy tính phi
hiệu quả trong sử dụng vốn viện trợ ở các quốc gia nghèo.
ự phụ thuộc lớn
Nƣớc tiếp nhận viện trợ tuy có toàn quyền quản lý sử dụng OD nhƣng
thông thƣờng, các danh mục dự án OD c ng phải có sự thoả thuận, đồng ý của
nƣớc viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhƣng họ có thể tham gia gián
tiếp dƣới hình thức nhà thầu hoặc h trợ chuyên gia. Một số quốc gia khi viện trợ
yêu cầu các điều khoản bắt buộc có lợi cho họ nhƣ: phần trăm sản phẩm của quốc
gia đó trong dự án, công nghệ dự án, …
Quốc gia tiếp nhận phải chấp nhận những điều khoản có lợi cho nƣớc viện
trợ. Đó là những điều kiện về mở rộng hàng rào thuế quan, sự phụ thuộc về thƣơng
mại quốc tế. Nguồn vốn viện trợ OD còn đƣợc gắn với các điều khoản mậu dịch
đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ, chấp nhận một khoản OD là hàng
hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
Nhƣ vậy, tuy nhận đƣợc những khoản viện trợ không hoàn lại nhƣng quốc
gia tiếp nhận phải chịu những ràng buộc có thể bất lợi. vì vậy trong quá trình hợp
tác, quan hệ đối ngoại đòi hỏi các quốc gia phải có những nguyên tắc đảm bảo
những lợi ích cho tất cả các bên trên cơ sở độc lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ,
quyền tự quyết … Các quốc gia tiếp nhận không nên chấp nhận những điều khoản
quá bất lợi về phía mình mà cân nhắc tránh những ảnh hƣởng quá tiêu cực cho nền
kinh tế, sự phụ thuộc về chính trị.
1.1.2. Vai trò của i n trợ không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bên cung cấp
và bên tiếp nhận. Tuy vậy, đối với m i bên nó sẽ mang một vai trò khác nhau.
1.1.2.1. Vai trò đối với các nước xuất khẩu viện trợ
Viện trợ không hoàn lại tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp hoạt
động thuận lợi hơn tại các nƣớc nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng với sự gia
tăng của vốn viện trợ không hoàn lại, các dự án đầu tƣ của những nƣớc viện trợ
c ng tăng theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng về
buôn bán giữa hai quốc gia. Ngoài ra, nƣớc viện trợ còn đạt đƣợc những mục đích
về chính trị, ảnh hƣởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nƣớc nhận c ng sẽ
tăng lên.
Nguồn viện trợ không hoàn lại đa phƣơng mặc dù c ng có uƣ điểm giúp các
nƣớc tiếp nhận khôi phục và phát triển kinh tế, nhƣng nó c ng có mặt tiêu cực ở ch
dễ tạo ra nạn tham nh ng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu
nghèo trong các tầng lớp dân chúng nếu không có những chính sách kiểm soát và
quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nƣớc.
Điều nguy hiểm nhất có thể xảy ra của viện trợ không hoàn lại là các nƣớc
cung cấp không nhằm cải tạo nền kinh tế - xã hội của nƣớc đang phát triển mà nhằm
vào các mục đích quân sự.
1.1.2.2. Vai trò đối với các nước tiếp nhận
Tầm quan trọng của viện trợ không hoàn lại đối với các nƣớc đang và kém
phát triển là điều không thể phủ nhận. Điều này đƣợc thể hiện rõ qua những thành
công mà các nƣớc tiếp nhận viện trợ không hoàn lại đã đạt đƣợc.
Đầu tiên, trong khi các nƣớc đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu
vốn trầm trọng nên thông qua viện trợ không hoàn lại song phƣơng có thêm vốn để
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. viện trợ không hoàn lại mang lại
nguồn lực cho đất nƣớc.
Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nƣớc đang phát
triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tƣ vốn đến điểm mà ở đó sự
tăng trƣởng kinh tế tạo điều kiện cho các nƣớc này đạt đƣợc đến quá trình tự duy trì
và phát triển.
Tạo điều kiện để các nƣớc tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc
tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của viện trợ không hoàn lại.
Viện trợ không hoàn lại còn có thể giúp các nƣớc đang lâm vào tình trạng phá
giá đồng nội tệ có thể phục hồi đồng tiền của nƣớc mình thông qua những khoản h
trợ lớn của các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
Viện trợ không hoàn lại giúp các nƣớc nhận h trợ tạo ra những tiền đề đầu
tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tƣ chính của
nó là nâng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế.
Viện trơ không hoàn lại tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các
địa phƣơng và vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn viện trợ này
trực tiếp giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nƣớc sạch, bảo vệ môi
trƣờng. Đồng thời nguồn viện trơ không hoàn lại c ng góp phần tích cực trong việc
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo...
Viện trợ không hoàn lại giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nƣớc có thêm vốn,
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng
qui mô doanh nghiệp.
Ngoài ra viện trợ không hoàn lại còn giúp các nƣớc nhận viện trợ có cơ hội để
nhập khẩu máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nƣớc, từ các nƣớc phát triển. Thông qua nƣớc cung cấp viện trợ nƣớc nhận viện
trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt đƣợc sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
Bên cạnh những mặt tích cực, viện trợ không hoàn lại c ng có không ít những
mặt hạn chế. Hạn chế rõ nhất của viện trợ không hoàn lại là các nƣớc nếu muốn
nhận đƣợc nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ
đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.
Ngay ở trong một nƣớc, tình trạng tập trung viện trợ không hoàn lại vào các
thành phố trọng điểm c ng tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của
quốc gia đó, làm cho hố ngăn cách giàu nghèo thành thị và nông thôn càng trở nên
cách biệt.
Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục tiêu và
lợi ích của các nƣớc cấp vốn theo đuổi hầu nhƣ không thay đổi so với trƣớc đây: tập
trung cho an ninh của hệ thống TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu phƣơng tây, trói
buộc sự phát triển kinh tế của các quốc gia phụ thuộc thế giới thứ ba vào trong một
trật tự tự do mà các trung tâm tự bản đã sắp đặt khuyến khích tự do hoá kinh tế để
mở đƣờng cho tƣ bản nƣớc ngoài tràn vào...
1.2.
H
I N
C
H NG H
I C NG H
N
IC
I
N CH NH N
N
N
NG
NH
1.2.1. ặc điểm của vi n trợ không hoàn lại của i t Nam dành cho ào
Việt Nam và Lào là hai nƣớc láng giềng luôn dành cho nhau sự giúp đỡ chí
tình và trở thành sức mạnh trong công cuộc đấu tranh dành độc lập và xây dựng
của m i nƣớc.
Nhƣ vậy, viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào có đặc điểm
riêng so với nguồn H trợ phát triển chính thức của những nƣớc phát triển tài trợ
cho Lào.
Trƣớc hết, h trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance OD ) của các nƣớc phát triển khi tài trợ thƣờng đƣợc gắn với những lợi ích và
chiến lƣợc nhƣ mở rộng thị trƣờng, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc
theo đuổi mục tiêu chính trị...có lợi cho nƣớc tài trợ, từ đó có chính sách riêng
hƣớng vào một số lĩnh vực quan tâm hoặc có lợi thế.
Về kinh tế, nƣớc tiếp nhận OD thƣờng phải dễ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo
hộ các ngành công nghiệp trong nƣớc, chấp nhận bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
của nƣớc tài trợ, từng bƣớc mở cửa thị trƣờng bảo hộ cho những danh mục hàng hoá
mới của nƣớc tài trợ và yêu cầu ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
nƣớc tài trợ vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn OD từ các nƣớc giàu cung cấp cho các nƣớc nghèo c ng
thƣờng gắn với việc mua các sản phẩm từ các nƣớc này mà không hoàn toàn phù
hợp, thậm chí là chƣa cần thiết đối với các nƣớc nhận tài trợ. Với các dự án OD
trong lĩnh vực đào tạo, h trợ và tƣ vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nƣớc
ngoài thƣờng chiếm phần lớn trong dự án trƣớc yêu cầu trả lƣơng cho các chuyên
gia, cố vấn dự án của nƣớc tài trợ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia
nhƣ vậy trên thị trƣờng lao động thế giới.
Nguồn vốn viện trợ OD còn đƣợc gắn với các điều khoản mậu dịch, đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của nƣớc tài trợ, buộc nƣớc tiếp nhận OD phải
chấp nhận một khoản OD là hàng hoá, dịch vụ do nƣớc cấp OD sản xuất.
Thứ hai, viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào không phải là
nguồn tài trợ từ nƣớc phát triển dành cho nƣớc đang phát triển. Nền kinh tế của Việt
Nam, Lào đều có điểm xuất phát thấp so với các nƣớc trong khu vực và nằm trong
danh sách các nƣớc nghèo của thế giới. Với đặc điểm về địa lý, kinh tế xã hội tƣơng
đồng giữa hai nƣớc, nguồn viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào thể
hiện sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau vì sự nghiệp ổn định và phát triển của m i nƣớc.
Trong nhiều thập kỷ qua đƣợc sự quan tâm thƣờng xuyên của Lãnh đạo cấp
cao hai nƣớc, hợp tác Việt Nam với Lào đã phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực,
không ngừng mở rộng cả quy mô lẫn hình thức. Trong các lĩnh vực hợp tác luôn có
sự phối hợp thƣờng xuyên trên tinh thần tôn trọng vì lợi ích của m i nƣớc, bình
đ ng, cùng có lợi, điều chỉnh và tháo gỡ kịp thời những bất cập nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn lực hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa hai nƣớc một cách thiết thực, với
ý nghĩa “không phải là giúp mà là làm một nhiệm vụ quốc tế”.
Thứ ba, Việt Nam, Lào là hai nƣớc láng giềng. Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam
luôn luôn coi trọng, phát triển và củng cố mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn
kết đặc biệt, hợp tác toàn diện với Lào, coi đây là nhiệm vụ quốc tế có tầm chiến
lƣợc to lớn, thiết thực phục vụ cho lợi ích đảm bảo ổn định an ninh, chính trị và
phát triển của m i nƣớc. Việc thực hiện hợp tác giúp Lào không chỉ mang lại hiệu
quả kinh tế với m i nƣớc, mà còn đƣợc xem xét dƣới gốc độ hiệu quả và nghĩa vụ
hợp tác quốc tế dƣới tác động toàn diện cả về xã hội, an ninh, quốc phòng, môi
trƣờng sinh thái có liên quan đến hai nƣớc.
Đây chính là đặc điểm cơ bản có tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu
quả sử dụng viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào. Nó không những
thể hiện sự giúp đỡ chí tình, vô tƣ vì sự nghiệp ổn định và phát triển của m i nƣớc,
mà còn là nghĩa vụ hợp tác quốc tế giữa Việt Nam với nƣớc láng giềng Lào.
1.2.2. i n trợ không hoàn lại của
CHDCND Lào
Nguồn v n tại trợ của n
i t Nam trong tổng thể
dành cho
c ngoài
Trong những năm 1975-1990 Lào đã nhận đƣợc vốn viện trợ và vốn vay với
lãi xuất thấp lên tới 2.347 triệu USD, trung bình 147 triệu USD/năm. Năm 19911996 Lào đã nhân đƣợc 1.340 triêu USD vốn viện trợ và vốn vay, trung bình 268
triệu USD/năm và trong những năm 1996-2006 Lào đã nhận đƣợc 3.243 triệu USD
vốn viện trợ và vốn vay, trung bình 324 triệu USD/năm. Trong đó, vốn viện trợ và
vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế chiếm 37% tổng số vốn viện trợ và vốn
vay. Vốn vay chiếm trên 95% và vốn viện trợ khoảng 2,8%.
Nhật Bản, Đức, Thụy Điển và Trung Quốc là những nƣớc viện trợ và cho
vay chiếm 52% trong tổng số vốn viện trợ và vốn vay. Riêng Nhật Bản viện trợ
không hoàn lại cho Lào trên 100 triệu USD/năm. Bƣớc vào cuối những năm 20062009, do khó khăn của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, nguồn
ODA của hầu hết các nƣớc trên thế giới có xu hƣớng giảm đáng kể. Tuy nhiên,
trong bối cảnh đó, năm 2007, Chính phủ Lào đó nhận đƣợc nguồn OD
từ các nhà
tài trợ cam kết dành cho Lào là 433 triệu USD, bằng 11% GDP của cả nƣớc.
1.2.2.2
i n trợ không hoàn lại của i t Nam trong tổng thể
Trong tổng thể chung, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành
cho Chính phủ Lào chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng số viện trợ không hoàn
lại mà Lào nhận đƣợc từ các nƣớc và các tổ chức quốc tế.
Theo số liệu tổng hợp 1994-2009 viện trợ không hòan lại của Việt Nam
chiếm khoảng 15,22% trong tổng số viện trợ không hoàn lại của các nƣớc và các tổ
chức quốc tế dành cho Lào giai đoạn 1996-2005, 6,66% trong năm tài chính 20072008 và 7,68% năm tài chính 2008-2009.
Nếu so sánh với viện trợ không hoàn lại trong hợp tác song phƣơng với các
nƣớc dành cho Lào năm tài chính 2008-2009, Việt Nam hiện đứng thứ hai với 18,81
triệu USD chỉ sau Nhật Bản Là 59,98 triệu USD năm 2009. Tiếp đến Thụy Điển,
Đức, Úc và Pháp và những nƣớc viện trợ không hoàn lại và cho vay dƣới 1 triệu
USD/năm là Na Uy, Đam Mạch, Niu-Zi-lơn, Lúc-Xăm-Bua và Phần Lan.
Quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật đƣợc đánh dấu bằng
những thỏa thuận giữa hai Chính phủ tại Kỳ họp Ủy ban H n hợp lần thứ nhất
(1996). Tính từ năm 1996 đến nay nguồn viện trợ không hoàn lại của Việt Nam
dành cho Lào là 578,641 tỉ VNĐ, trong đó giai đoạn 2006-2010 là 424,641 tỉ VNĐ
(tƣơng đƣơng với 25,74 triệu USD). Số viện trợ này đƣợc tăng lên qua từng giai
đoạn, năm 1996-2000 là 34 tỷ VNĐ, 2001-2005 là 120 tỉ VNĐ, tăng 3,53 lần so với
1996-2000 và 2006-2009 là 434,641 tỷ VNĐ, tăng 3,62 lần so với 2001-2005.
Biểu số 1:
I N
H NG H
N
H Y
IC
I
N
NG
NG ODA
NG CH NG C
Đơn vị: triệu USD
Tổng v n vi n trợ chung c c
Giai đoạn
n
i n trợ không hoàn lại của i t
c và c c tổng chức
Vốn
vay
Viện trợ
KHL
Bình quân
năm KHL
1975-1990
2230
117
7.33
1991-1995
1273
67
13.4
1996-2000
1456
232
2001-2005
1301
2006-2009
244.50
Nam dành cho ào
Viện trợ
KHL
Bình quân
năm KHL
%So với tổng
KHL chung
46.40
29.89
5.96
12.81
254
50.8
44.16
8.83
17.38
529.12
105.824
50.60
10.12
14.34
Nguồn: - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế Bắc Lào 2008-2020
- Kế hoạch hợp tác với Lào hàng năm - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
c ợp t c quốc tế – ph ng hợp t c OD – Bộ kế hoạch và ầu tư
Lào năm
tính theo năm tài chính).
1.3. Ự C N HI
H I N NG C
H NG H
N
IC
I
N
NH N
N
1.3.1.
HI
NH CH
Ử
NG
C NG H
D ND
I N
N CH
ự hạn chế của vi n trợ không hoàn lại ở CHDCND Lào
CHDCND Lào là một nƣớc nghèo nguồn vốn trong nƣớc có ít không đủ đầu tƣ
để phát triển nền kinh tế. Tổng vốn đầu tƣ đƣa vào nền kinh tế trong 5 năm 2001 –
2005 tính theo giá trị hiện hành khoảng 30.623 tỷ kíp (đồng tiền Lào) khoảng
30.623 triệu USD, trong đó vốn đầu tƣ từ khu vực nhà nƣớc 13.578 tỷ kíp (khoảng
13.578 triệu USD), vốn đầu tƣ từ khu vực dân cƣ 2.266 tỷ kíp (khoảng 2.266 triệu
USD), vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 14.779 tỷ kíp
(khoảng 14.779 triệu USD).
Tỷ trọng vốn đầu tƣ từ khu vực nhà nƣớc trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội đẫ
giảm mạnh từ 63,8% năm 2001 xuống 35,5% năm 2005 trong khi tỷ trọng vốn đầu
tƣ của khu vực dân cƣ c ng giảm từ 14,2% xuống 4,4%. Tính chung trong 5 năm,
nguồn vốn trong nƣớc thực hiện đƣợc 7.571 tỷ kíp (khoảng 7.571 triệu USD),
chiếm khoảng 27,6% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội.
Nguồn vốn ngân sách và viện trợ đã đƣợc tập trung đầu tƣ vào những lĩnh vực
quan trọng và cần thiết của xã hội nhƣ phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói
giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ,
xây dựng cơ cấu hạ tầng…
Về quy mô nền kinh tế còn quá nhỏ, tổng GDP năm 2005 chỉ khoảng 2,8 tỷ
USD, GDP đầu ngƣời 500USD/ngƣời/năm. Các chỉ tiêu này thấp xa so với nƣớc
trong khu vực, phản ánh thực trạng Lào là thuộc nƣớc nghèo của thế giới.
Nếu chỉ có nguồn vốn trong nƣớc thì chƣa đủ để phát triển nền kinh tế của Lào
đƣợc. Nhƣ vậy, cần có một khoảng viện trợ không hoàn lại của các nƣớc phát triển
trong thế giới nói chung và khoảng viện trợ không hoàn lại của các nƣớc bạn bè
láng giềng trong khu vực nói riêng để phát triển nền kinh tế của Lào cho đuổi kịp
các nƣớc trong khu vực c ng nhƣ thế gới.
1.3.2. Vai trò của vi n trợ không hoàn lại của i t Nam dành cho Lào
Tranh thủ sự đồng tình giúp đỡ của bạn bè quốc tế, cùng với nguồn lực từ
bên ngoài, nguồn viện trợ không hoàn lại của Việt Nam đã có những đóng góp thiết
thực vào việc khơi dậy và phát huy nguồn tiềm năng trở thành nguồn vật chất phục
vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc Lào trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã
hội. Vì vậy viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào có những đóng góp
và vai trò sau đây:
1.3.2.1. Giúp Lào đảm bảo an ninh lương thực
Nƣớc CHDCND Lào là một nƣớc nghèo, rất thiếu về lƣơng thực và nƣớc
Lào là nƣớc nông nghiệp lệ thuộc vào thiên nhiên không chủ động đƣợc về lƣơng
thực. Việt Nam là một nƣớc đã dành viện trợ không hoàn lại giúp Lào và đóng vai
trò rất nhiều trong lĩnh vực này và phần lấn của viện trợ không hoàn lại là dành cho
chƣơng trình phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nhiều hình thức từ h trợ
giống vật nuôi cây trông, sự giúp đỡ chân tình của các chuyên gia trực tiếp tới các
bản làng đến quy hoạch và h trợ phát triển nông nghiệp, và giúp Lào xây dựng
chiến lƣợc về an ninh lƣơng thực và xây dựng các hệ thống thủy lợi lớn phục vụ cho
mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn. Nhờ nguồn vốn viện trợ không hoàn
lại của Việt Nam đã giúp việc đảm bảo an ninh lƣơng thực của Lào rất nhiều. Nhờ
vào quyết tâm của Chính phủ và có sự h trợ của nguồn vốn OD của nƣớc ngoài
và những đóng góp quan trọng của Việt Nam đã giúp Lào chủ động giải quyết đƣợc
về lƣơng thực có phần tích l y. Chiến lƣợc an ninh lƣơng thực đƣợc bảo đảm không
những đủ ăn mà còn xuất khẩu đƣợc lƣơng thực.
1.3.2.2. óp phần thực hiện chương trình giảm nghèo và nâng cao chất lượng
cuộc sống của ào
Chƣơng trình giảm nghèo và nâng cao chất lƣợng cuộc sống là nhiệm vụ
trọng tâm trong định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Lào. Để góp phần vào
mục tiêu này, Viện trơ không hoàn lại củaViệt Nam đã đóng vai trò giúp Lào xây
dựng hệ thống nƣớc sạch, lắp đặt hệ thống chiếu sáng một số khu vực các thành phố
lớn, giúp chuyển đổi giống cây trồng giảm nghèo khu vực nông thôn thông qua các
dự án: H trợ phát triển giống ngô lai; Điều tra quy hoạch vùng cây ăn quả ở các
tỉnh miền Bắc và các vùng trồng rau ở một phần trong miền Trung, xây dựng mô
hình thí điểm phục vụ nông nghiệp, xây dựng bệnh viện ở các nông thôn,…
1.3.2.3. Những đóng góp thiết thực vào kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của
Lào
Lào là một nƣớc đất rộng ngƣời thiếu, nguồn nhân lực khan hiếm, nhất là lao
động có tay nghề và kỹ thuật cao. Đảng Nhân dân cách mạng Lào luôn coi trọng
việc phát triển toàn diện không chỉ về thể chất, trình độ hiểu biết về tri thức, nghề
nghiệp và đạo đức, xây dựng con ngƣời Lào mới có thế giới quan, nhân sinh quan
tiến bộ trong sáng, lành mạnh ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện ở nhiều mặt.
Đây là một lĩnh vực mà Đảng và hai nhà nƣớc Lào Việt Nam quan tâm hàng
đầu trong chiến lƣợc hợp tác giữa hai nƣớc. Viện trợ không hoàn lại của Việt Nam
dành cho Lào đã đóng vài trò cho đào tại cán bộ, học sinh, sinh viên tại Việt Nam,
xây dựng hệ thống trƣờng phổ thông dân tộc nội trú ở các thành phố lớn từ Bắc tới
Nam của Lào, xây dựng các cơ sở bồi dƣỡng cán bộ và đào tạo nghề, các trƣờng
đào tạo cao đ ng và đại học, Trƣờng m nhạc quốc gia Lào,...
Khoản vốn viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào này đã giúp
Lào giải quyết vấn đề thiếu hụt lƣợc lƣợng cán bộ trƣớc các nhiệm vụ đặt ra trong
công cuộc đổi mới đất nƣớc cải thiện cuộc sống văn hóa – xã hội và tạo điều kiện
học tập cho con em vùng sâu, vùng xa của Lào
1.3.2.4. óp phần hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Lào
Tranh thủ sự viện trợ giúp đỡ của các nƣớc xã hội chủ nghĩa, các nƣớc tƣ bản
và các tổ chức quốc tế, Lào đã thu hút đƣợc nguồn viện trợ khá lớn để xâu dựng cơ
sở hạ tầng, giao thông vật tải có nhiều chuyển biến, Đƣờng giao thông chiến lƣợc
đƣợc hình thành và phát triển.
Viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho CHDCND Lào đã tạo điều
kiện thuộn lợi và giúp Lào về việc thông thƣơng qua các biển của Việt Nam, xây
dựng các tuyến đƣờng ở các tỉnh miền Nam và các tỉnh có biên giới với Việt Nam,
giúp Lào nghiên cứu khảo sát các tuyến đƣờng sắt, đƣờng bộ và đầu tƣ xây dựng cơ
sở vật chất các cửa khẩu của Lào thông thƣơng với Việt Nam.
Sự giúp đỡ này đã tạo điều kiện cho Lào trong những năm gần đây thu hút
đƣợc một khối lƣợng lớn nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Đặt biệt là đầu tƣ
của các doanh nghiệp Việt Nam đƣợc cấp ph p đầu tƣ vào Lào với khoản đầu tƣ lớn
đứng đầu so với các nƣớc khác đầu tƣ vào Lào, ở những lĩnh vực thƣơng mại - dịch
vụ, năng lƣợng, khoáng sản, nông nghiệp, viễn thông, công nghiệp, thủ công
nghiệp, dịch vụ, tài chính, bảo hiểm… Đƣợc tập trung nhiều nhất là lĩnh vực thƣơng
mại - dịch vụ. Điều này đó cho thấy nƣớc ngoài đầu tƣ vào Lào ngày càng tăng, là
cơ hội để Lào khai thác những tiềm năng tiềm ẩn của mình vào mục tiêu phát triển
kinh tế, sớm đƣa Lào ra khỏi các nƣớc chậm phát triển trên thế giới.
CHƯƠNG 2
HỰC
N
2.1.
2.1.1.
NG Ử
NG I N
H NG H
NH CH C NG H
N CH NH N
NĂ
006-2009
H I
CH NG
C NG H
N
N
IC
I
GI I
N CH NH N
N
N
ị tr địa lý và những đặc tr ng của CHDCND Lào
2.1.1.1. ị trí địa lý
CHDCND Lào còn đƣợc gọi là “ đất nƣớc Triệu Voi” hay Vạn Tƣợng. Lào là
quốc gia duy nhất có đất liền bao quanh tại vùng Đông Nam Á và c ng là nƣớc nằm
ở khu vực trung tâm của tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS ). Lào phía Bắc giáp
Trung Quốc (đƣờng biên giới dài 416 km); phía Tây Bắc giáp Mi-an-ma (đƣờng
biên giới dài 230 km); phía Tây Nam giáp Thái Lan (đƣờng dài biên giới dài
1.730km); phía Nam giáp Campuchia (đƣợc biên giới dài 492 km) và phía Đông
giáp Việt Nam (đƣờng biên giới dài 2.067km).
Do địa lý vị trí của mình, Lào đƣợc xem là địa bàn trung chuyển quan trọng
của vùng Đông Nam Á lục địa từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam và ngƣợc lại.
Vị trí địa lý này đã thúc đẩy các nƣớc SE N và Trung Quốc đẩy mạnh các n lực
hợp tác với Lào để mở rộng thị trƣờng. Vì vậy đây c ng là điều kiện thuận lợi để
Lào đẩy mạnh quá trình hội nhập với các nƣớc trong khu vực và quốc tế.
2.1.1.2. Đặc điểm lãnh thổ
Lào là một đất nƣớc không có biển ở Đông Nam Á với những cánh rừng rậm
rạp bao phủ các khu vực núi đồi lởm chởm. Diện tích lãnh thổ Lào rộng
236.800km2 với địa hình đa dạng, có đủ các đồng bằng, đồi, núi, cao nguyên, thung
l ng và song ngòi…,chỉ thiếu có biển. Đỉnh cao nhất của lào là Phu Bìa, cao
2.820m. Sông Mê Kông chảy qua phần lớn biên giới phía Tây với thái Lan, trong
khi đó dãy núi Trƣờng Sơn chạy dọc theo biên giới phía Đông với Việt Nam. Núi
và cao nguyên chiếm ¾ diện tích tự nhiên của Lào.
Bên cạnh đặc điểm chung trên, địa hình Lào vẫn có một số đặc điểm riêng
tùy từng vùng. Nếu x t các vùng lớn thì hai vùng Bắc và Nam Lào c ng có nhiều
điểm khác biệt.
Bắc ào
Bắc Lào có 8 tỉnh nhƣ: Phong-sa-ly, Luông-nậm-tha, Bò- kẹo,Ụ-đôm-xay,
Xay-nha-bù-ly, Luông-pha-bang, Hủa-phăn, Xiêng-khoáng và tỉnh Viêng Chăn.
Đây là vùng chủ yếu là đồi núi và cao nguyên với địa hình phức tạm, xen lẫn các
thung l ng sâu và sƣờn dốc hiểm trở.
Những thuận lợi chính để phát triển kinh tế của vùng này là có nhiều cao
nguyên trung du tƣơng đối bằng ph ng để có thể phát triển chăn nuôi đại gia súc,
cây công nghiệp, cây ăn quả. Tại vùng núi có thể phát triển mạnh các loại cây lâm
sản (thông, trẩu, quế, hồi…), thảo quả và trồng rừng. Đặt biệt cao nguyên Xiêngkhoáng có độ cao trung bình từ 1200-1400m gồm nhiều dãy núi đá vôi với nhiều
hang động rất đệp và di chỉ từ thời kỳ đồ đá mới và thời kỳ đầu kimkhí nên rất
thuận lợi để phát triển du lịch. Đây c ng là vùng có các đồng Chum nổi tiếng, di chỉ
của nền văn hoá cự thạch.
Ngoài ra, đây c ng là vùng có nhiều mở quý với trữ lƣợng lớn nhƣ sắt,than,
đồng, vàng, đá vôi, muối mở,…
Nam Lào
Nam Lào có 10 tỉnh từ Thủ đô Viêng Chăn k o dài xuống cực Nam của nƣớc
Lào. Đặc trƣng chủ yếu của vùng này là địa hình cao nguyên và đồng bằng tƣơng
đối rộng, bằng ph ng và có độ cao giảm dần từ phía tây dẫy Trƣờng Sơn đến đồng
bằng thung l ng song Mê Kông. Dãy núi trƣờng Sơn chạy dài từ Bắc xuống Nam
với chiều dài tới 1700km, độ cao trung bình 1300-1900m. Đây là vùng núi rừng
hiểm trở với nhiều cáng rừng rậm, nguyên sinh, có trữ lƣợng g quý lớn.
Khí hậu trung khu vực là khí hậu lục địa nhiệt tới với đặc trƣng là có mùa
mƣa và mùa khô trong đó mùa mƣa diễn ra trong năm từ tháng 5 đến tháng 11, tiếp
theo đó là mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu của lào chịu tác động
của 2 đợt gió mùa. Gió mùa đồng Bắc khô và lạnh thổ từ tháng 10 cho đến tháng 4
và gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9. Dải nhiệt độ từ 15 - 38 độ bách
phân,và từ o -30 độ bách phân ở vùng núi. Lƣợng mƣa trung bình từ 300cm ở thời
điểm cao nhất tại miền Nam đến 200cm tại thủ đô Viêng Chăn.
Hiện nay Lào có 800.000 ha đất canh tác nông nghiệp với 85% dân số sống
bằng nghề nông. Lào có nguồn tài nguyên phong phú về lâm, nông nghiệp, khoáng
sản và tuỷ điện.
2.1.1.3. Đặc điểm dân cư
Dân số của Lào năm 2008 khoảng 5,943 triệu ngƣời, trong đó nữ chiếm 52%.
Lào có 68 bộ tộc chia làm 3 hệ chính đó là Lào Lùm (sống ở đồng bằng) chiếm 65%
dân số; Lào Thâng (sống ở lƣng chừng núi) chiếm 22% dân số và Lào Xủng (sống
vùng núi cao) chiếm 13% dân số.
Dân tộc Lào bằng nguồn từ ngƣời thái di cƣ từ Trung Quốc xuống phía Nam
khoảng thiên niên kỷ 1 trƣớc công nguyên. 8% dân cƣ thuộc các sắc độc khác ở
vùng đất tấp cùng sống với ngƣời Lào.
Tôn giáo chính là Phật giáo nguyên thuỷ (chiếm 95% dân số), cùng với
những điểm chung của thờ cúng linh vật trong các bộ tộc miền núi là sự cùng tồn tại
một cách hoà bình của thờ cúng tinh thần. Có một số ít ngƣời theo đạo Kitô và đạo
Hồi. Ngôn ngữ chính thức và chi phối là tiềng Lào, một kiểu phát âm của thuộc
nhóm ngôn ngữ Thái. Ngƣời Lào vùng trung và cao nguyên nói tiếng bộ độc mình.
2.1.
iều ki n tự nhiên, tiềm n ng, điều ki n kinh tế - xã hội của Lào
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
CHDCND Lào có điểm xuất phát rất thấp, cơ sở hạ tầng, giao thông còn yếu
k m, là nƣớc nghèo, thị trƣờng nhỏ b , tỷ suất hàng hoá xuất khẩu và sức mua còn
thấp. Nƣớc CHDCND Lào đƣợc thành lập ngày 02 tháng 12 năm 1975, là một nƣớc
nằm ở khu vực Đông Nam Á, ở giữa Bán Đảo Đông Dƣơng, không tiếp giáp với
biển, có biên giới chung với 5 nƣớc láng giềng. Lào là một nƣớc rất giàu về tài
nguyên thiên nhiên khoáng sản nằm ở dƣới đất chƣa đƣợc khai thác và là một nƣớc
có nhiều tiềm năng về phát triển các ngành nông nghiệp.
Tóm lại, về đặc điểm tự nhiên của Lào, bên cạnh tài nguyên thiên nhiên
phong phú, khí hậu nhiệt đối, dân cƣ thƣa thớt gây nên những hạn chế cho sự phát
triển kinh tế nhƣ địa hình đồi núi, các đồng bằng và khu dân cƣ tập trung bị chia cắt
nên giao lƣu khó khăn. Việc thông thƣơng quốc tế c ng khó khăn, việc mở cửa
buôn bán với các nƣớc trên thế giới gặp nhiều trở ngại.
2.1.2.2. iềm năng của CHDCND Lào
iềm năng về nước và thủy điện
Nƣớc CHDCND Lào có tiềm năng về nƣớc và tuỷ điện hết sức to lớn và Lào
có mạng lƣới song ngòi khá lớn và phân bố tƣơng đƣơng đồng đều. Đặc biệt các
song của Lào phần lớn đều là song có trữ lƣợng nƣớc cao,lắm thác, nhiều ghềnh, có
khả năng tạo nguồn năng lƣợng rất lớn. Do đó Lào có điều kiện tự nhiên rất thuận
lợi để phát triển cả thuỷ lợi và thuỷ điện.
Tiềm năng về nƣớc và thuỷ điện của Lào tập trung trƣớc hết ở sông Mê
Kông; đây là dòng sông dài nhất Châu Á (dài 4350km), bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng (Trung Quốc), chảy qua Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam
và đổ ra biển Đông. N t đặc trƣng là sông Mê Kông hầu nhƣ chạy dọc tắc tận cực
Bắc xuống tận cực Nam Lào với độ dài tới 1898km; trong quá trình chạy đó, có rất
nhiều phụ lƣu nối vào sông. Có 14 phụ lƣu lớn chảy theo hƣớng Đông Bắc – Tây
Nam.
Đối với nƣớc CHDCND Lào, sông Mê Kông vừa là đƣờng giao thong thuỷ
huyết mạch từ Bắc và Nam và ngƣợi lại, vừa làm trung tâm phát triển thuỷ lợi và
thuỷ điện. Điều tra khảo sát cho thấy có tới 60% nƣớc sông Mê Kông đƣợc tạo
thành từ Lào. Hàng năm sông Mê Kông đổ ra biển Đông một lƣợng nƣớc khổng lồ
tới hơn 400 tỷ m3. Trữ lƣợng thuỷ điện vào khoảng 60 nghìn MW; trong đó riêng
trên lãnh thổ nƣớc CHDCND Lào, trữ lƣợng thuỷ điện chiếm trên 30% (khoảng 20
nghìn MW). Do vậy, hàng năm Láo có thể sản xuất năng lƣợng điện từ sông Mê
Kông tới trên dƣới 100 tỷ KWh/năm.
Tuy nhiên, năng lƣợng sản xuất điện hiện nay của Lào chỉ khoảng 1500MW,
trong đó 60% để xuất khẩu chủ yếu sang Thái Lan. Trong tƣơng lai, Lào sẽ tập
trung phát triển mạnh công nghiệp điện để tăng tổng năng lực sản xuất điện lên
2.700MW vào cuối năm 2010.Chừng 75% điện sản xuất ra sẽ xuất khẩu đến các
quốc gia làng giềng nhƣ Thái Lan, Việt Nam và Campuchia. Do chỉ có nguồn tài
chính có hạn,Chính phủ Lào dụ định tạo them nhiều cơ chế thuận lợi để thu hút các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Với các chính sách của Chính phủ Lào, tốc độ phát triển của
ngành công nghiệp điện Lào sẽ tăng nhanh hơn để cung cấp điện năng cho việc phát
triển kinh tế trong vùng Đông Nam Á.
Nhƣ vậy tiềm năng thuỷ lợi và tuỷ điện của Lào rất lớn; đáng nói là nguồn
lợi này hầu nhƣ chƣa đƣợc khai thác. Do đó, đây sẽ là nguồn lực quan trọng để Lào
đẩy nhanh tốc độ phát triển.
iềm năng về đất và rừng
Địa hình của Lào rất đa dạng để có thể phát triển rất nhiều ngành kinh tế.
Vùng đồng bằng có diện tích khoảng 4,8 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích đất
tự nhiên, đây là vùng có tiềm năng rất lớn để phát triển nông nghiệp. Những cánh
đồng lớn có thể là vựa lúa của Lào là:
Cánh đồng Chăm-pha-xắc có diện tích khoảng 1 triệu ha, trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 122,5 nghìn ha, chiếm 12%. Đây là vựa lúa thứ nhất của
Lào.
Cánh đồng Sa-văn-na-khẹt có diện tích 900 nghìn ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 120 nghìn ha, chiếm 13,3%. Đây là vùng rất giàu tiềm năng
để phát triển các loại cây lƣơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
Cánh đồng Xê-bằng-phay có diện tích khoảng 500 nghìn ha, trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 40 – 50 nghìn ha.
Cánh đồng Viêng-chăn có diện tích khoảng 460 nghìn ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 110 – 120 nghìn ha. Đây là vựa lúa thứ hai của Lào.
Vùng địa hình cao nghuyên và trung du có diện tích khoảng 11,8 triệu ha,
chiếm xấp xỉ 50% tổng diện tích đất tự nhiên của Lào. Đặc biệt nổi bật của các cao
nguyên này là đất đai rất màu mỡ. Đây là vùng rất thích hợp để trồng các loại cây
công nghiệp và phát triển ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc.Một số cac
nguyên lớn của Lào là:
Cao nguyên Bo-lạ-ven nằm ở Nam Lào có diện tích khoảng 360 nghìn ha.
Cao nguyên Na-kai nằm ở Trung Lào có diện tích khoảng 210 nghìn ha.
Cao nguyên Mƣờng-phuôn nằm ở Bắc Lào có diện tích khoảng 200 nghìn
ha.
Ngoài ra, lào còn có khoảng 7,1 triệu ha đất đồi núi cao (cao trên 1000m so
với mực nƣớc biển), chiếm khoảng 30% diện tích đất tự nhiên. Đây là vùng rất thích
hợp để phát triển rừng.
Nhƣ vây, tài nguyên đất của Lào rất phong phú, đa dạng về rừng, có nhiều
cao nguyên đất đai màu mỡ, thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nhất là trồng cà phê, bong, chuối và hoa màu khác.
iềm năng về khoáng sản
Theo các thăm dò bƣớc đầu, trữ lƣợng khoáng sản tại Lào khá phong phú và
đƣợc trải rộng trên khắp các vùng của cả nƣớc. Một số loại khoáng sản có trữ lƣợng
khá cao tại Lào là than đá, sắt, kẽm, thiếc, muối mỏ, thạch cao, đá quý, đồng, chì
kẽm, quạng bạc, vàng, pyrit, cát thuỷ tinh… Mới chỉ có một ít khoáng sản đƣợc
thăm dò, thống kê và đƣợc khai thác với quy mô rất khiêm tốn… Hiện nay công tác
điều tra, đánh giá trữ lƣợng vẫn đang đƣợc tiến hành.
Lào có tài nguyên khoáng sản đa dạng và tƣơng đối phong phú. Trong đó có
khoảng 20 điểm và mỏ than (gồm 13 điểm mỏ than antraxit và 7 điểm mỏ than nâu)
với tổng trữ lƣợng ƣớc tính 306 triệu tấn; 28 điểm và mỏ sắt tập trung vùng Phumuôn, Pha-lếch, Bản Men tỉnh Xiêng- khoảng, có trữ lƣợng khoảng 28 triệu tấn,
hàm lƣợng sắt từ 40-50%; 6 điểm là mỏ măng-gan tập trung nhiều tại Na-kay,
Mƣơng Ngà, Mƣơng Pun, Mƣờng Chót tỉnh Luông-pra-băng. Đã phát hiện 16 điểm
có quặng đồng, 29 điểm có chì và kẽm, 5 điểm antimon, 13 điểm và mỏ thiếc, trên
50 điểm có vàng và vùng bauxite tại Nam Lào…
Tuy nhiên, những nguồn lực này phần lớn còn đang nằm dƣới dạng tiềm
năng. Những năm gần đây, Chính phủ Lào đã thu hút đƣợc một khối lƣợng đáng kể
nguồn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào việc khai phá những tiềm năng này, nhƣng
do những bất cập về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, nên nhân tố OD vẫn đang là
một trong những yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế Lào và Campuchia để thực
hiện mục tiêu phát triển của hai nƣớc.
iềm năng về du lịch – dịch vụ
Lào có nguồn tài nguyên về du lịch rất đa dạng, phong phú, gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên, sinh thái và tài nguyên du lịch nhân văn.
Du lịch Lào đƣợc chia thành 8 vùng chính: Viêng-chăn, Xiêng-khoáng,
Luông-pha-bang, tha-khẹk, Sa-văn-na-khẹt, pak-se, Chăm-pa-sắc và Sa-la-văn. Các
vùng này đều có nhiều di tích lịch sử khảo cổ.
Tổng cộng Lào có hơn 1.500 ngôi chùa, trong đó có một số chùa rất nổi
tiếng và có cảnh quan đẹp. Ngoài ngôi chùa chiền nổi tiếng, Lào còn có nhiều hang
- Xem thêm -