Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất trung thành

.PDF
70
103
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TRUNG THÀNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HUYỀN THƯƠNG MÃ SINH VIÊN : A16531 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG HÀ NỘI, 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TRUNG THÀNH Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lưu Thị Hương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Thương Mã sinh viên : A16531 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI, 2013 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để có hoàn thành tốt bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo PGS.TS Lưu Thị Hương là người đã trực tiếp hướng dẫn em rất tận tình, chu đáo trong suốt quá trình em thực hiện luận văn này. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính – kế toán của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành đã cho em cơ hội làm việc với công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận của em. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Huyền Thương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Huyền Thương Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................... 1 1.1.Khái quát về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................. 1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................ 1 1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.................................................................. 3 1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ........................................ 6 1.2.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................................... 6 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................. 7 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.......................... 9 1.3.1.Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 9 1.3.2.Nhóm nhân tố khách quan ................................................................................. 9 1.4.Nội dung quản lý TSNH của DN ........................................................................ 11 1.4.1.Quản lý các bộ phận của tài sản ngắn hạn ....................................................... 11 1.4.2.Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ............................................................... 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TRUNG THÀNH ..................................................................................................................... 20 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Sản Xuất Trung Thành .................................................................................................... 20 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Sản Xuất Trung Thành ........................................................... 20 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM&SX Trung Thành. ............................ 21 2.1.3.Kết quả hoạt động của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Sản Xuất Trung Thành.............................................................................................. 23 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Sản Xuất Trung Thành ................................................................. 25 2.2.1.Thực trạng sử dụng TSNH của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Sản Xuất Trung Thành ................................................................................. 25 2.2.2Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của công ty TNHH TM&SX Trung Thành. ..... 29 2.2.3. Chính sách tài trợ tài sản ngắn hạn................................................................. 35 2.2.4.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Sản Xuất Trung Thành ............................ 37 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Sản Xuất Trung Thành ................................................ 40 2.3.1.Kết quả đạt được ............................................................................................... 40 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 41 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TRUNG THÀNH ........................................................................... 45 3.1. Định hướng hoạt động của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành ......................................................................................................................... 45 3.1.1. Định hướng phát triển ngành .......................................................................... 45 3.1.2.Định hướng phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành ............................................................................................................. 46 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành ................................................................................. 47 3.2.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu............................................................... 47 3.2.2. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho ........................................................................ 49 3.2.3. Quản lý tiền mặt một cách hiệu quả, chặt chẽ ................................................ 51 3.2.4. Nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn ......... 51 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ............................................................ 51 3.2.6. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ............................................................ 52 3.2.7. Một số giải pháp khác ...................................................................................... 53 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 54 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 58 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT CBCNV Cán bộ công nhân viên DN Doanh nghiệp HTX Hợp tác xã TS Tài sản TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TNHH Trách nhiệm hữu hạn VN Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Trung Thành giai đoạn 2011-2012 .................................................. 23 Bảng 2.2. Cơ cấu Tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành ................................................................................... 25 Bảng 2.3. Cơ cấu tiền của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành .. 30 Bảng 2.4. Hàng tồn kho của công ty ....................................................................... 31 Bảng 2.5. Cơ cấu các khoản phải thu ...................................................................... 33 Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý khoản phải thu khách hàng .............. 34 Bảng 2.7. Bảng cơ cấu vốn ..................................................................................... 35 Bảng 2.8. Vốn lưu động ròng ................................................................................. 37 Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời TSNH ............................................. 38 Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ............................................. 39 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 0.1. Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng ...................................... 18 Hình 0.2. Chính sách quản lý cấp tiến .................................................................... 18 Hình 0.3. Chính sách quản lý dung hòa .................................................................. 19 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM&SX Trung Thành. ..................... 21 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tối đa hóa giá trị tài sản là mục tiêu quan trọng nhất để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sử dụng tài sản có hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành với hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu. Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành là công ty chuyên sản xuất các loại giấy phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng. Trong thời gian qua, công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành có nhiều quan tâm tới hiệu quả sử dụng tổng tài sản và nguồn vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, đặc biệt là việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty vẫn còn thấp so với mục tiêu được đề ra. Thực tế đó đã và đang ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động hiệu quả của Công ty. Vì vậy, để có thể phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay đối với Công ty. Từ những vai trò và yêu cầu cấp thiết nói trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Trung Thành” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, thực trạng việc sử dụng tài sản của Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Trung Thành để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành. Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành giai đoạn 2011-2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và phân tích số liệu mà Công ty cung cấp. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của đoạn văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành. Thang Long University Library CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa đều được tiếp cận và hiểu theo nhiều cách khác nhau, như: Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29-11-2005, tại Việt Nam là “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”. Đây là định nghĩa được tiếp cận theo pháp luật. Xét theo quan điểm chức năng thì DN được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành sản phẩm ấy”. (Theo M.Francois Peroux). Xét theo quan điểm phát triển thì DN được hiểu là: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được" (trích từ sách "kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992” ). Còn có nhiều quan điểm khác nữa khi định nghĩa về Doanh nghiệp, tuy nhiên tất cả các quan điểm đều có điểm chung nhất. Vì vậy, ta có thể định nghĩa về DN như sau: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.” Các DN khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đề hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên, để để đạt được mục tiêu này không 1 phải dễ trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Mỗi DN đều phải chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố như: sự phát triển của công nghệ tạo ra các phương thức sản xuất, phương thức quản lý mới, chịu sự ràng buộc của hệ thống pháp luật bao gồm luật, các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý tài chính để đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với các DN, chịu sức ép trên thị trường cạnh tranh. Quá trình hoạt động cũng như phương thức quản lý của mỗi DN khác nhau là khác nhau. Vì vậy mỗi DN phải tự điều chỉnh hướng đi của riêng mình, đặc biệt muốn phát triển bền vững, các DN phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp - Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong DN Doanh nghiệp nhà nước: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Công ty: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. Hợp tác xã: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội. - Căn cứ vào hình thức pháp lý của DN Công ty trách nhiệm hữu hạn: là DN mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, bao gồm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành viên. 2 Thang Long University Library Công ty cổ phần: là DN mà vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của DN được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào DN. Công ty hợp danh: là DN có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu công ty, cùng kinh doanh với một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Doanh nghiệp tư nhân: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DN tư nhân. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại VN hoặc DN VN do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, xác nhập, mua lại. 1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp - Khái niệm về tài sản ngắn hạn Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Như vậy ta có thể định nghĩa tài sản ngắn hạn như sau: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.”. Tài sản ngắn hạn liên 3 tục vận động, chu chuyển trong kì kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất của DN. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của DN đó. - Phân loại tài sản ngắn hạn Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất… Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Tiền mặt: Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của DN ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vât liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ,... Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy, trong quá trình quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Các khoản đầu tư ngắn hạn: Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở 4 Thang Long University Library nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau. Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng chưa thanh toán, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ ngắn hạn. - Đặc điểm của tài sản ngắn hạn Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Đặc điểm trên xuất phát từ khái niệm về tài sản ngắn hạn, nó là nhu cầu thiết yếu và quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị thành phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục và thường xuyên nên cùng một thời điểm tài sản ngắn hạn tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Các giai đoạn vận động của tài sản được đan xen vào nhau, các chu kì sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, tài sản ngắn hạn hoàn thành một vòng luân chuyển. 5 - Vai trò của tài sản ngắn hạn đối với DN trong nền kinh tế thị trường Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Trong cùng một lúc, TSNH của DN phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục thì DN cần phải đảm bảo đủ nhu cầu TSNH. Nếu không quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, gặp nhiều trở ngại, tăng chi phí hoạt động dẫn tới kết quả kinh doanh chưa tối ưu. Trong quá trình theo dõi sự vận động của TSNH, DN gần như quản lý được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kì sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà TSNH có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của DN. Quy mô của TSNH có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một quy mô TSNH hợp lí sẽ giúp DN giảm được chi phí, tăng hiệu quả hoạt động và từ đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, cơ cấu TSNH còn thể hiện phần nào tình hình tài chính hiện tại của DN. Cụ thể: khả năng sinh lời của các khoản đầu tư ngắn hạn, tính an toàn cao hay thấp của các khoản phải thu, mức độ phụ thuộc của DN đối với sự biến động của thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, hàng hóa). 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, ta hiểu hiệu quả sử dụng TSNH dựa trên quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một lượng tài sản nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. 6 Thang Long University Library Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản ngắn hạn không những đảm bảo sử dụng tài sản ngắn hạn hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản ngắn hạn sử dụng với chi phí thấp nhất. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn - Khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn Khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn Lợi nhuận sau thuế = Tài sản ngắn hạn bình quân Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thưc trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần = Tài sản ngắn hạn bình quân Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết một đồng doanh thu thuần được tạo từ bao nhiêu đồng TSNH. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của DN càng cao. Như vậy, hiệu suất sử dụng TSNH càng tăng thì hiệu quả sử dụng TSNH càng tăng và ngược lại Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán = hàng tồn kho 7 Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN càng có hiệu quả. Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hoá vừa phải bởi nếu vật tư hàng hóa quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo. Như vậy chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn cao. Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng cũng như được bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng tăng lên. Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh. - Hệ số lưu kho Hệ số lưu kho 360 = vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. - Quản lý phải thu khách hàng Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần = các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt vì DN ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu phải cấp thì chất lượng tín dụng). 8 Thang Long University Library - Kì thu tiền bình quân Kì thu tiền bình quân Các khoản phải thu = doanh thu bình quân mỗi ngày Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, DN có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách của DN như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng,... Khi phân tích chỉ tiêu này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các DN cùng ngành, DN cần xem xét kĩ lưỡng tổng các khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng TSNH bị chi phối bởi nhiều nhân tố khác nhau, tuy nhiên, ta có thể chia làm hai nhóm nhân tố: Nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Trình độ quản lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng TSNH của DN. Nếu DN có một ban lãnh đạo có trình độ quản lý tốt từ trên xuống sẽ giúp cho DN hoạt động có hiệu quả cao và ngược lại trình độ quản lý của lãnh đạo mà yếu kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, làm giảm hiệu quả của DN. Trình độ nguồn nhân lực: Nếu một DN chỉ có cán bộ lãnh đạo tốt thì chưa đủ mà quan trọng hơn là DN phải có một đội ngũ người lao động tốt, đủ sức thực hiện các kế hoạch đề ra. Sở dĩ như vậy là vì chính người lao động mới là người thực hiện các kế hoạch đề ra, là người quyết định vào sự thành công hay thất bại của kế hoạch đó. Nếu người lao động có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỉ luật, gắn bó hết mình vào sự phát triển của DN thì chắc chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN sẽ cao và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra. Trình độ công nghệ: Nếu DN áp dụng công nghệ hiện đại thì sẽ giảm được chi phí, giảm mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, rút ngắn chu kì sản xuất, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến DN như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,.. Nhân tố này ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quyết định quản lý 9 TSNH của DN, cụ thể là mức dự trữ. Sở dĩ như vậy là do tính mùa vụ của thị trường cung ứng lẫn thị trường tiêu thụ. Hơn nữa, khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì DN sẽ phải chi phí nhiều hơn cho công tác dự trữ (chi phí vận chuyển, bảo quản,...), từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH của DN. Môi trường chính trị - xã hội: Mỗi DN đều mong muốn có sự ổn định, nhất quá lâu dài trong hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế để có thể yên tâm đầu tư sản xuất. Chính vì vậy mà sự ổn định về chính trị sẽ là điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. Bên cạnh đó, vì các hoạt động của DN đều hướng tới phục vụ khách hàng tốt hơn nên các yếu tố xã hội như cơ cấu giới tính, độ tuổi, đời sống văn hóa, phong tục tập quán,... của người dân cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của DN. Môi trường kinh doanh: có nhiều nhân tố trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới DN như: Biến động cung cầu hàng hóa: tác động vào khả năng cung ứng của thị trường đối với nhu cầu nguyên vật liệu của DN hay khả năng tiêu thụ của DN trên thị trường. Từ đó, sẽ làm tăng hay giảm mức dự trữ của DN và ảnh hưởng tới vòng quay của TSNH, mức sinh lời. Mức độ cạnh tranh trên thị trường: để đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất trong nền kinh tế thị trường thì mỗi DN phải có những biện pháp hấp dẫn hơn so với đối thủ cạnh tranh như chấp nhận bán chịu, cung ứng đầu vào ổn định, chi phí thấp. Như vậy, DN sẽ phải đề ra các biện pháp, chiến lược thích hợp để tăng vòng quay TSNH, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô: bằng luật pháp kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết nguồn lực trong nền kinh tế, tạo môi trường và hành lang cho các DN phát triển sản xuất kinh doanh theo định hướng nhất định. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong chế độ chính sách hiện hành cũng có ảnh hưởng lớn tới chiến lược kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Thông tin: Hiện nay, thông tin đã trở thành một yếu tố cực kì quan trọng tác động tới mọi hoạt động của DN. Những thông tin chính xác, đầy đủ mà DN nhận được sẽ là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng chính sách quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ Môi trường khoa học công nghệ: Sự phát triển của khoa học – công nghệ không những làm thay đổi chất lượng, số lượng sản phẩm mà còn làm phát sinh những nhu cầu mới, khách hàng trở nên khó tính hơn. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển tiền, các khoản dự trữ, tồn kho nhờ tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng