CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp đạt được thành công và đứng vững
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc quản lý và sử
dụng TSNH là rất quan trọng.
Trong giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại xuất bản năm 2009 của
PGS.TS.Trần Ngọc Thơ đã định nghĩa về TSN như sau: “Tài sản ngắn hạn hay cũng
gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả
loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền m t trong v ng 1 năm hay trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải có các
yếu tố như đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nếu như tư liệu lao động tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất thì ngược lại, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, đến chu kỳ sau lại phải thay đối tượng lao động khác. Vì thế, để thỏa mãn
nhu cầu về đối tượng lao động, doanh nghiệp cần có một lượng vốn lưu động nhất
định. TSN được hình thành từ nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm tài
sản bằng tiền, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, dự trữ hàng tồn kho và các
khoản phải thu.
Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát về TSNH rằng TSNH là những tài sản
thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển,
thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh ho c trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư
ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tài sản được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. TSN được d ng để phục vụ cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
oanh nghiệp luôn phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm,
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, không làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
TSN
tham gia trực tiếp ho c gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với tư cách là đối tượng lao động ho c tư liệu lao động. Do đó, TSN
1
không ngừng vận động, luân chuyển trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một v ng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
TSN
được phân bổ trong tất cả các khâu. TSNH phục vụ cho toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh. o đó, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH
được phân bổ vào tất cả các khâu và luôn vận hành, thay thế, chuyển hóa cho nhau qua
các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
TSNH có tính thanh khoản cao. TSNH chia làm năm loại và được sắp xếp theo
tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau: tiền m t, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu,
ứng trước ngắn hạn và hàng tồn kho. Như vậy rõ ràng tiền m t có tính thanh khoản cao
nhất, luôn luôn d ng được trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ; hàng tồn kho có
tính thanh khoản thấp vì phải trải qua giai đoạn phân phối và tiêu thụ chuyển thành
khoản phải thu, rồi mới chuyển thành tiền m t. Dù các tài sản này có thể chuyển đổi
ngay thành tiền hay mất thời gian chờ đợi thì thời gian chuyển đổi cũng diễn ra trong
v ng 1 năm hay một kỳ kinh doanh. TSN dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang
tiền tệ mà không phải chịu chi ph lớn. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho việc
quản l chống thất thoát.
TSN được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau như tiền và các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu khách hàng và các tài sản khác.
TSN có t nh thanh khoản cao, đáp ứng kịp thời được khả năng thanh toán khi doanh
nghiệp cần. Trong TSN thì tiền m t có t nh thanh khoản cao nhất, luôn được d ng để
thanh toán trực tiếp ho c d ng để lưu thông, t ch trữ.
TSN có thời gian sử dụng ngắn, toàn bộ giá trị TSN
thúc một chu kì kinh doanh ho c dưới một năm sử dụng.
được thu hồi sau khi kết
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Trong quá trình kinh doanh cũng như khi bắt đầu hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp cần phải có vốn. Ngoài sử dụng vốn để đầu tư vào tài sản dài hạn như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, thì doanh nghiệp cũng cần bỏ ra một lượng tiền nhất định
cho việc mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu để phục vụ quá trình sản xuất. Vì vậy,
TSN được hình thành từ nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Có thể nói TSN là
điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp kinh doanh,
sản xuất thuận lợi.
TSN giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,
thuận tiện, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, TSN giúp doanh nghiệp sản xuất
thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông hàng
hóa, TSN đảm bảo dự trữ thành ph m đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2
Thang Long University Library
TSN
đảm bảo được khả năng thanh toán do đây là loại tài sản có t nh thanh
khoản cao. TSN có thể chuyển đổi thành tiền m t dễ dàng, thuận lợi cho việc chi tiêu
hay thanh toán, mang lại những lợi ch nhất định cho doanh nghiệp như được hưởng
chiết khấu thanh toán, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra, việc dự trữ
TSN cũng giúp doanh nghiệp đáp ứng được các chi ph giao dịch như chi ph dịch vụ
mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do phải bán gấp tài sản ho c các chi ph
quản l , các chi ph liên quan đến pháp luật.
TSN
giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp trên thị trường. TSN
giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan
hệ mật thiết với khách hàng, đ c biệt là các khách hàng lớn và thân thuộc thông qua
ch nh sách t n dụng thương mại.
TSN
c n là công cụ đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp quản l được toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
và thiết lập những chiến lược sản xuất kinh doanh mới hợp l và đem lại hiệu quả cao
hơn.
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn
1.1.4.1.
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ TSN trong khâu dự trữ của doanh nghiệp
bao gồm nguyên vật liệu ch nh, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ t ng thay thế,
công cụ, dụng cụ.
Tài sản ngắn hạn sản u t: là toàn bộ TSN trong khâu sản xuất của doanh
nghiệp bao gồm giá trị bán thành ph m, các chi ph sản xuất kinh doanh dở dang, chi
ph chờ kết chuyển, chi ph trả trước và các khoản chi ph khác phục vụ cho quá trình
sản xuất.
Tài sản ngắn hạn ưu thông: là toàn bộ TSN
trong khâu lưu thông của doanh
nghiệp bao gồm thành ph m, hàng hóa mua ngoài, hàng gửi bán, tiền và các khoản
tương đương tiền tiền m t, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng, các khoản k cược,
k qu , ), các khoản vốn d ng trong thanh toán các khoản phải thu khách hàng, các
khoản tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa, ).
Phân loại TSN theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn giúp các nhà quản
l doanh nghiệp biết được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của
TSN , những thuận lợi ho c những bất ổn trong ch nh sách sử dụng TSN hiện nay,
từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục, chiến lược quản l sử dụng TSN sao cho
hiệu quả nhất.
3
1.1.4.2.
Tiền: Tiền bao gồm tiền m t, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng và các khoản
tương đương tiền như vàng bạc, đá qu , Tiền m t được d ng để mua sắm tài sản cố
định, nguyên vật liệu, trả lương nhân viên ho c d ng cho các mục đ ch chi trả khác.
Đây là loại tài sản có t nh thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các tài sản khác, giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro thanh toán và
duy trì khả năng chi trả. ên cạnh đó, việc giữ một lượng tiền m t hợp l trong qu
đem đến nhiều lợi ch cho doanh nghiệp như chủ động trong kinh doanh, chủ động
trong việc thanh toán chi trả, tạo được uy t n tốt với khách hàng và ngân hàng. Các
khoản tương đương tiền như vàng, đá qu ,
thường được doanh nghiệp d ng cho
mục đ ch dự trữ. Tuy nhiên, tiền m t là tài sản hầu như không sinh lời ho c khả năng
sinh lời rất thấp, vì vậy doanh nghiệp cần phải giữ tiền m t ở một mức hợp l để phát
huy các lợi thế trên đồng thời cũng không gây ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Các hoản đầu tư ngắn hạn: Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, dự ph ng giảm giá đầu tư ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn
khác. Các khoản đầu tư này có thời hạn thu hồi vốn không quá một năm ho c thu hồi
vốn trong một chu kỳ kinh doanh. Đây là khoản có t nh thanh khoản cao và có thể sinh
lời, có thể chuyển đổi sang tiền m t một cách dễ dàng và không mất nhiều chi ph . Khi
doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán mà lượng tiền m t không đủ thì có thể bán các
chứng khoán này.
Các hoản phải thu: Các khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu từ khách
hàng, phải thu nội bộ, các khoản ứng trước cho nhà cung cấp, các khoản thế chấp, k
cược, k qu và các khoản phải thu khác. Các khoản phải thu chủ yếu hình thành từ
hoạt động mua bán chịu của doanh nghiệp với khách hàng. Việc cho các doanh nghiệp
khác nợ như vậy ch nh là hình thức t n dụng thương mại. T n dụng thương mại giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh số bán hàng, thiết lập được mối
quan hệ lâu dài với khách hàng, tăng doanh số bán hàng. Tuy nhiên, hình thức này
cũng tiềm n nhiều rủi ro cho doanh nghiệp như khó thu hồi nợ, thậm ch là không thể
thu hồi nợ. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần cân đối các khoản phải thu,
tránh dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng tồn ho: àng tồn kho không có nghĩa là hàng ứ đọng, không bán được
mà hàng tồn kho ở đây là tất cả hàng hóa, nguyên vật liệu đang tồn tại trong kho, trong
quầy ho c trong xưởng. àng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho, hàng hóa mua để bán, hàng hóa thành ph m, sản ph m dở dang và chi ph dịch vụ
dở dang. Tuy dự trữ nguyên vật liệu thô không mang lại lợi ch sinh lời cho doanh
nghiệp nhưng nó giúp cho doanh nghiệp vận hành sản xuất một cách thuận lợi, không
4
Thang Long University Library
bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải duy trì một
lượng hàng tồn kho ở mức dự trữ an toàn để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra bình thường, hoàn thành được các kế hoạch sản xuất. Tuy nhiên không nên dự trữ
quá nhiều gây tốn k m chi ph và làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Các tài sản ngắn hạn hác: TSN
khác bao gồm một số khoản như tạm ứng
chưa thanh toán, chi ph trả trước ngắn hạn, chi ph chờ kết chuyển, các khoản k qu ,
k cược ngắn hạn.
Tuy nhiên trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các mục trên
trong bảng cân đối kế toán. Vậy nên cách phân loại trên chỉ mang t nh chất tương đối.
Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được cách phân loại TSN
ph hợp để dễ dàng
quản l và sử dụng TSN một cách hiệu quả nhất.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
TSN trong doanh nghiệp là loại tài sản quan trọng, phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng TSN sao cho hiệu quả luôn là
một bài toán khó, là vấn đề sống c n của mỗi doanh nghiệp. Khi hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận để duy trì và mở rộng quy
mô hoạt động.
Theo cách hiểu đơn giản nhất, hiệu quả là những lợi ch về m t kinh tế – xã hội
do một hoạt động nào đó mang lại. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường hiện nay đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế bởi đó là cơ sở để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển. iệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá
thông qua các chỉ số kinh tế về khả năng sinh lời của tài sản sau một hay nhiều chu kỳ
kinh doanh. Vì vậy,thực hiện tốt ch nh sách quản l sử dụng TSN sẽ giúp doanh
nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu thời gian và chi ph để đạt được mục tiêu kinh
doanh đã đề ra.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng TSN là một phạm tr kinh tế phản ánh tình hình
quản l và sử dụng TSN của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa với chi ph
thấp nhất. iệu quả sử dụng TSN gắn liền với lợi ch doanh nghiệp cũng như quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ch nh vì vậy các nhà quản trị doanh
nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSN .
5
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì
việc sử dụng hiệu quả TSN là rất quan trọng. TSN cần phải được sử dụng hợp l ,
đúng mục đ ch để đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSN
giúp doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thuận tiện, đảm bảo dự trữ thành ph m đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng và đảm bảo được khả năng thanh toán. Từ nguồn vốn ngắn
hạn ban đầu, doanh nghiệp phải có những ch nh sách sử dụng hợp l cho từng giai
đoạn để lợi ch thu về đạt mức tối đa với chi ph và thời gian ngắn nhất. Tốc độ luân
chuyển vốn càng cao thì doanh nghiệp lại càng thu được nhiều lợi nhuận. Vốn thu hồi
nhanh, doanh nghiệp có thể tái đầu tư, cải thiện máy móc, dây chuyền sản xuất, nâng
cao trình độ lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản ph m. ên
cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng TSN c n giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được
khả năng tài ch nh, khả năng thanh toán, xây dựng uy t n với khách hàng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc huy động vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, doanh nghiệp c n giảm thiểu
tối đa được các chi ph lãi vay do có nguồn tài ch nh tốt, không cần vay vốn nhiều.
V ng quay của TSN bắt đầu từ việc mua sắm nguyên vật liệu, tiến hành sản
xuất và cuối c ng là tiêu thụ sản ph m để thu hồi vốn ban đầu với giá trị tăng thêm lợi
nhuận). Có thể thấy TSNH của doanh nghiệp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
dự trữ, sản xuất và lưu thông. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSN cũng có ảnh hưởng
tích cực đến việc hạ giá thành sản ph m đồng thời nâng cao chất lượng sản ph m.
Vòng quay TSNH càng ngắn, doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại,
vòng quay TSNH dài cho thấy doanh nghiệp đang có chiến lược sản xuất, kinh doanh
không hợp lý, hiệu quả sử dụng TSN chưa cao. Điều này dẫn đến mức sinh lời của
doanh nghiệp k m, đồng thời gây thất thoát, lãng phí vốn. oanh nghiệp sử dụng
TSN hiệu quả bao nhiêu thì lợi nhuận thu về nhiều bấy nhiêu.
Mỗi doanh nghiệp dù có kinh doanh bằng hình thức nào ho c kinh doanh trong
ngành nào cũng đều có một mục tiêu đó là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đó đ i hỏi các doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý vốn, đ c biệt là các nguồn
vốn ngắn hạn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSN là điều tất yếu đối với
mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xuất phát từ thực trạng sử dụng TSNH của các doanh
nghiệp hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp kinh doanh thất bại là do việc sử dụng
vốn không hiệu quả. Từ khâu mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu không được tính toán
hợp lý, dự trữ quá nhiều sẽ gây lãng phí, dự trữ quá t gây gián đoạn quá trình sản
xuất. Đến khâu tiêu thụ, các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hợp lý, sản
ph m bán ra không nhiều, doanh thu thấp, doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và mất thêm
6
Thang Long University Library
các chi ph lưu kho. Qua đó cho thấy nâng cao hiệu quả sử dụng TSN là điều tất yếu
mà các doanh nghiệp phải thực hiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp định hướng được chiến lược kinh doanh hợp l .
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSN là rất cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp, là yếu tố chủ chốt giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Quy mô và ơ cấu tài s n ng n h n
Quy mô TSNH
Quy mô TSNH của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp và phụ thuộc vào ch nh sách bán hàng của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Khi quy mô TSN của doanh nghiệp tăng nghĩa là doanh nghiệp đang muốn mở
rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng sản xuất, thúc đ y tiêu thụ sản ph m để chiếm
thị phần. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần chú trọng hơn trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng TSN bởi khi mở rộng đầu tư kinh doanh sản xuất, từng
đồng TSN cần phải được sử dụng hợp l để nhanh chóng thu hồi vốn và mang lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Ngược lại, khi quy mô TSN của doanh nghiệp giảm nghĩa là doanh nghiệp
đang muốn thu h p hoạt động kinh doanh. oanh nghiệp cần phân bổ và sử dụng
TSN sao cho ph hợp, tránh thất thoát lãng ph tài sản mà vẫn đảm bảo hiệu quả sử
dụng TSN đạt mức tối ưu.
C c u TSNH
Cơ cấu TSN
là tỷ trọng từng khoản mục TSN
trên tổng TSN
của doanh
nghiệp, là sự phân chia về tỉ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trong TSN . Mỗi doanh
nghiệp sẽ có cơ cấu TSN khác nhau. Việc phân t ch cơ cấu TSN giúp doanh nghiệp
nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh, xác định được những ưu điểm và nhược
điểm trong cách quản l sử dụng TSN hiện nay, từ đó đưa ra những chiến lược mới
khắc phục những điểm yếu k m và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng TSN .
Đối với các khoản tiền và tương đương tiền, nếu dự trữ quá nhiều sẽ khiến
doanh nghiệp mất đi các cơ hội đầu tư kinh doanh khác, làm tăng chi ph cơ hội.
Ngược lại nếu dự trữ quá t sẽ khiến doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng
thanh toán. Đối với hàng tồn kho, nếu dự trữ nhiều sẽ làm tăng chi ph lưu kho, ho c
thậm ch là gây ứ đọng vốn. Tuy nhiên, nếu dự trữ t thì không đảm bảo được nhu cầu
7
của khách hàng. Các khoản phải thu cũng nên duy trì ở mức vừa phải, không quá cao
hay quá thấp. Nếu các khoản phải thu quá cao thì doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm
dụng vốn, các khoản phải thu quá thấp có nghĩa là ch nh sách bán hàng không hiệu
quả. Vì vậy, thông qua việc phân t ch cơ cấu TSN , các doanh nghiệp cần đưa ra
những biện pháp quản l sử dụng TSN sao cho hiệu quả nhất.
1.2.3.2. Chính sách qu n lý tài s n ng n h n
Quản l TSN là nhiệm vụ tất yếu để doanh nghiệp duy trì tình hình sản xuất
kinh doanh được ổn định. Việc quản l TSN phụ thuộc vào đ c điểm ngành nghề
kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp và phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh theo
từng thời kì của doanh nghiệp. Có hai cách thức quản l TSN
nổi bật nhất mà các
nhà quản l hay sử dụng là ch nh sách quản l cấp tiến ch nh sách mạo hiểm) và
ch nh sách quản l thận trọng.
Hình 1.1 Chính sách quản lý TSNH c p tiến và thận trọng
Cấp tiến
Thận trọng
TSNH
TSHN
TSDH
TSDH
Quản
TSNH theo trường phái c p tiến
Quản l TSN theo trường phái cấp tiến là trường phái duy trì tỷ trọng TSN
thấp. Tuy mức tài sản lưu động TS Đ) thấp nhưng được quản l cấp tiến và có hiệu
quả. oanh nghiệp chỉ giữ một lượng tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị dựa vào
ch nh sách quản l có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu về
tiền không được dự báo trước. Việc này được cho là mạo hiểm bởi khi doanh nghiệp
chỉ giữ một lượng tối thiểu tiền m t thì doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh
và không đảm bảo được khả năng thanh toán. Tương tự, khoản hàng tồn kho và các
khoản phải thu của doanh nghiệp cũng sẽ giảm ở mức thấp nhất. Điều này gây bất lợi
cho doanh nghiệp nếu có đột biến về cung, doanh nghiệp không đủ hàng để đáp ứng
cho khách. oanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội gia tăng doanh số, thậm ch có thể mất thị
phần vào tay đối thủ nếu tình trạng hàng hóa không ổn định thì khách hàng sẽ đi tìm
nhà cung cấp khác.
8
Thang Long University Library
Chi ph thấp hơn dẫn đến
T cao hơn do khoản phải thu khách hàng ở mức
thấp nên chi ph nắm giữ cũng ở mức thấp, tổng giá trị các khoản nợ không thể thu hồi
cũng giảm đi. ên cạnh đó, doanh nghiệp dự trữ t hàng tồn kho nên tiết kiệm được chi
ph lưu kho. Vì vậy
T của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Ch nh sách quản l TSN
cấp tiến giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian quay
v ng tiền hơn ch nh sách quản l TSN thận trọng. Ch nh sách quản l TSN cấp
tiến thông qua giảm mức trung bình của phải thu khách hàng và hàng tồn kho làm tăng
v ng quay và rút ngắn thời gian quay v ng. o đó rút ngắn chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp dẫn đến việc rút ngắn thời gian quay v ng tiền.
Theo đuổi ch nh sách quản l TSN cấp tiến mức độ rủi ro cao hơn nên thu nhập
theo yêu cầu cũng cao hơn. oanh nghiệp có thể g p phải những rủi ro như cạn kiện
tiền, không có đủ tiền để theo đuổi ch nh sách quản l hiệu quả, mất doanh thu khi dự
trữ thiếu hàng tồn kho, mất doanh thu khi sử dụng ch nh sách t n dụng ch t chẽ để duy
trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi ph thấp hơn
nên kỳ vọng về lợi nhuận cũng cao hơn.
Tóm lại, nếu áp dụng ch nh sách này doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được chi ph
lưu kho, chi ph lãi nhưng cũng đối m t với không t rủi ro về khả năng cung cấp hàng
hóa đều đ n tạo uy t n với khách hàng và không đảm bảo được khả năng thanh toán.
Quản
TSNH theo trường phái thận trọng
Ngược lại với ch nh sách quản l TSN theo trường phái cấp tiến, ch nh sách
thận trọng buộc doanh nghiệp phải duy trì tỷ trọng TSN ở mức cao. Khi áp dụng
ch nh sách này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tăng lượng tiền m t nắm giữ và
lượng hàng hóa tồn kho. Việc này giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh
doanh, có nguồn hàng dồi dào, ổn định để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra,
việc nắm giữ một lượng tiền m t lớn giúp công ty có thể hưởng được những lợi ch khi
đi mua hàng như hưởng chiết khấu thanh toán sớm ho c có cơ hội đầu cơ nguyên vật
liệu, hàng hóa đầu vào với giá r . Ch nh sách này cũng giúp doanh nghiệp giảm áp lực
về v ng quay tiền, thậm ch có thể gia tăng công nợ cho khách hàng, thúc đ y tăng
doanh số. Khả năng thanh toán của công ty cũng được đảm bảo.
ên cạnh đó, nhược điểm lớn nhất của ch nh sách này là chi ph sử dụng vốn
tăng cao do một lượng vốn lớn nằm ở hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nếu nền
kinh tế thị trường đang suy thoái, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa thấp thì đây lại là một
ch nh sách mang lại rủi ro rất lớn cho doanh nghiệp.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu
giá hiệu qu sử d ng tài s n ng n h n
9
ác chỉ tiêu về hả năng thanh toán
Tình hình tài ch nh của một doanh nghiệp được thể hiện r qua khả năng thanh
toán. Một doanh nghiệp phát triển tốt, ổn định thường đảm bảo được khả năng thanh
toán. Ngược lại, doanh nghiệp thua lỗ, kinh doanh k m hiệu quả, ở trong tình trạng tài
ch nh đáng báo động thì khả năng thanh toán các khoản nợ k m, mất uy t n với khách
hàng. Thậm ch nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì có thể dẫn đến phá sản.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thường thể hiện qua khả năng thanh toán ngắn
hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời.
-
Hệ
ă
Tổng tài sản
Hệ số hả n ng thanh toán tổng quát
Tổng n phải trả
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp tại thời điểm
phân t ch. Chỉ tiêu này càng cao luôn 1) chứng tỏ tài ch nh của doanh nghiệp càng
ổn định, có khả năng thanh toán. Chỉ số này thấp 1) cho thấy doanh nghiệp đang rơi
vào tình hình tài ch nh bất ổn, có khả năng không thanh toán được các khoản nợ. Nếu
chỉ số này thấp và k o dài thì doanh nghiệp sẽ đứng trên nguy cơ mất khả năng thanh
toán dẫn đến phá sản.
-
Hệ
ă
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn
N ngắn hạn
ệ số thanh toán ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh toán
được sử dụng rộng rãi nhất. Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn
hạn đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSN . Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh
nghiệp phải chi trả trong v ng một năm ho c một chu kỳ kinh doanh.
ệ số này bằng 1 cho thấy doanh nghiệp đang đảm bảo được khả năng thanh
toán ở mức an toàn. ệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đang mất khả năng
thanh toán, có dấu hiệu khó khăn về tài ch nh. Ngược lại, hệ số thanh toán ngắn hạn
lớn hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đang kinh doanh tốt, tình hình tài ch nh ổn định và
vững chắc. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đầu tư quá nhiều
vào TSN dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động. Vì vậy doanh nghiệp cần phân bổ vốn
cho hợp l để đạt được mức hiệu quả tốt nhất.
ệ số này lớn hay nhỏ cũng phụ thuộc vào đ c điểm ngành nghề kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Như đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hệ số này
thường cao bởi TSN chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản. ệ số này chỉ phản ánh tạm
10
Thang Long University Library
thời khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi TSN c n bao gồm các khoản phải thu
và hàng tồn kho. o đó, để đánh giá ch nh xác hơn về tình hình thanh toán của doanh
nghiệp cần phải x t đến khả năng thanh toán nhanh.
-
Hệ
ă
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn ho
Hệ số thanh toán nhanh
N ngắn hạn
ệ số thanh toán nhanh được t nh trên cơ sở những TSN
có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng c n được gọi là tài sản có t nh thanh khoản. Tài
sản có t nh thanh khoản bao gồm tất cả TSN
trừ hàng tồn kho bởi hàng tồn kho có
t nh thanh khoản thấp. ệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
bao nhiêu đồng TSN không bao gồm kho.
Nếu hệ số này cao lớn hơn ho c bằng 1) cho thấy doanh nghiệp có tình hình tài
ch nh tốt, đủ khả năng chi trả các khoản nợ mà không cần d ng đến hàng trong kho.
Nếu hệ số thanh toán nhanh thấp b hơn 1) chứng tỏ doanh nghiệp quản l sử dụng
TSN không hiệu quả, tổng nợ ngắn hạn tăng, hàng tồn kho ứ đọng nhiều, doanh
nghiệp không xoay v ng được vốn, khả năng chi trả k m.
Tuy nhiên, hệ số này cũng chưa phản ảnh được ch nh xác khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bởi nhiều doanh nghiệp có những khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản. o vậy cần xem x t thêm khả năng thanh toán tức thời để đánh giá
ch nh xác nhất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-
Hệ
ă
ờ
Tiền và các hoản tư ng đư ng tiền
Hệ số thanh toán t c thời
N ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp d ng tiền và các khoản
tương đương tiền để trả ngay những khoản nợ đến hạn và quá hạn. ệ số này cho biết
một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương
đương tiền. Tiền bao gồm tiền m t, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng. Các khoản
tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi ho c đáo
hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành tiền như kỳ phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi, t n phiếu kho bạc, Đây là những tài sản có t nh thanh khoản cao, độ rủi
ro rất thấp.
ệ số thanh toán tức thời lớn hơn ho c bằng 1 cho thấy doanh nghiệp đảm bảo và
thừa khả năng thanh toán. Chỉ số này càng cao chứng tỏ lượng tiền và các khoản tương
đương tiền của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có tình hình tài ch nh tốt, đủ khả năng
11
chi trả ngay các khoản nợ đến hạn. Ngược lại, hệ số này b hơn 1 thì doanh nghiệp
không đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời. Nếu hệ số thanh toán tức thời quá
thấp và k o dài cho thấy dấu hiệu khó khăn về tài ch nh của doanh nghiệp, thậm ch có
thể dẫn đến phá sản.
ác chỉ tiêu về hả năng sinh i
- Tỷ suất
ờ ủ T NH (ROCA)
L i nhuận sau thuế
T su t sinh ời của TSNH
TSNH
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của TSN . Nó cho biết mỗi đơn vị
TSN trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
ệ số này phản ánh kết quả cuối c ng của hoạt động kinh doanh.
ệ số càng cao
càng cho thấy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả bởi lợi nhuận sau thuế cao chứng
tỏ doanh nghiệp đã sử dụng được hết giá trị của TSN .
Theo mô hình upont, có thể phân t ch tỷ suất sinh lời của TSN
như sau:
ợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSN
=
oanh thu thuần
x
oanh thu thuần
=
thành 2 chỉ số
ROS
TSNH
x
iệu suất sử dụng
TSNH
Qua phân t ch mô hình upont, có thể thấy mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài ch nh
với nhau, tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố là tỷ suất
sinh lời trên doanh thu ROS) và hiệu suất sử dụng TSN . Để nâng cao tỷ suất sinh lời
của TSN thì cần phải nâng cao 2 yếu tố trên.
-
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
L i nhuận sau thuế
T su t sinh lời trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Tỷ suất này phản ánh khoản thu nhập ròng (lợi nhuận sau thuế) của doanh nghiệp
so với doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Nếu tỷ số này dương có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi. Ngược lại, tỷ
số này âm thì doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ. Có thể so sánh tỷ số này với tỷ số các
12
Thang Long University Library
năm trước để biết được chiến lược nâng cao chất lượng sản ph m, thúc đ y tiêu thụ
sản ph m của công ty có hiệu quả hay không. Tuy nhiên trên thực tế, tỷ suất sinh lời
trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau. Còn giữa các doanh nghiệp kinh doanh
trong cùng một ngành, doanh nghiệp nào có tỷ số này cao hơn nghĩa là họ đã sử dụng
các yếu tố đầu vào tốt hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp nào càng cắt giảm được nhiều
khoản chi phí không cần thiết thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
-
Tỷ suất sinh lời trên t ng tài s n (ROA)
L i nhuận sau thuế
T su t sinh lời trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng tổng tài sản sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
muốn mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường thì các nhà quản trị thường dùng
hệ số này để đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư. Nếu tỷ suất này mang giá
trị dương thì doanh nghiệp đang làm ăn có lãi và ngược lại. Tỷ suất càng cao càng cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản tốt, doanh nghiệp có thể mở rộng đầu tư như xây dựng
nhà xưởng, mua dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị,
Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng phụ thuộc vào mùa vụ kinh
doanh và ngành nghề kinh doanh. Những ngành như xây dựng, vận tải, sản xuất kim
loại, đ i hỏi phải đầu tư tài sản lớn về công nghệ, máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần đầu tư nhiều tài sản như
ngành dịch vụ, quảng cáo, ph n mềm, Vì vậy, để đánh giá một cách khách quan và
chính xác về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp thì nên so sánh tỷ suất
này với tỷ lệ bình quân ngành ho c các doanh nghiệp cùng ngành cùng một thời kỳ.
Tóm lại, để chỉ tiêu ROA luôn ở mức cao thì các doanh nghiệp phải sử dụng hợp
lý, có hiệu quả các tài sản của mình và tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản ph m.
-
Tỷ suất sinh lời trên v n chủ sở hữu (ROE)
L i nhuận sau thuế
T su t sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Trong các mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới thì mục tiêu lợi nhuận ròng cho
chủ sở hữu là quan trọng nhất. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết trong một
kỳ phân t ch thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với các chủ sở hữu.
Nếu tỷ suất này mang giá trị dương có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi và
ngược lại. Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà
13
đầu tư đ c biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Nếu tỷ
suất này luôn mang giá trị dương và tăng qua các năm cho thấy doanh nghiệp đang
phát triển ổn định. Hệ số ROE càng cao thì doanh nghiệp càng hấp dẫn được nhiều nhà
đầu tư.
Tuy nhiên, chỉ số này cũng phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra nó còn
phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Vì vậy, để đưa ra đánh giá
chính xác và khách quan nhất thì cần so sánh chỉ số này với doanh nghiệp tương
đương trong c ng ngành.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu hay được so sánh với tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản. Nếu ROE lớn hơn ROA có nghĩa là doanh nghiệp đã thành công trong
việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi phải
trả cho cổ đông. Nếu ROE mang giá trị âm ho c liên tục giảm qua các năm, doanh
nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra những biện pháp khắc phục. Một số biện
pháp làm tăng RO như tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tăng doanh thu, giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản ph m,
Các chỉ tiêu hoạt động
Các chỉ tiêu hoạt động là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh
nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết những tài sản nào chưa sử dụng, không
sử dụng ho c không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp cần đưa ra
những phương án sử dụng hiệu quả tài sản ho c loại bỏ những tài sản không cần thiết
đi để tiết kiệm chi phí.
-
Hiệu suất sử d ng TSNH
Doanh thu thuần
Hiệu su t sử dụng TSNH =
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSNH là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSNH tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao, doanh nghiệp làm ăn thuận lợi. Ngược lại, chỉ số này thấp cho thấy
doanh nghiệp chưa quản lý và sử dụng TSNH hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng TSN cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và mùa vụ kinh doanh. Vì
vậy, khi xét chỉ tiêu này cần so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành trong cùng một
thời kì.
14
Thang Long University Library
-
Thời gian quay vòng TSNH
360
Thời gian quay vòng TSNH =
Hiệu su t sử dụng TSNH
Thời gian quay vòng TSNH cho biết số ngày cần thiết để TSN
quay được 1
vòng. Thời gian quay vòng TSNH càng nhỏ thì hệ số hiệu suất sử dụng TSNH càng
cao, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, doanh nghiệp sử dụng TSNH hợp lý, góp phần
nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-
Vòng quay hàng t n kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh đều phải dự trữ hàng tồn
kho ở mức nhất định. Nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi ph lưu kho, ngược lại nếu
dự trữ quá ít sẽ gây gián đoạn hoạt động sản xuất. Như vậy có thể thấy chỉ tiêu này rất
quan trọng với doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tốt, hàng hóa được bán ra nhiều, không bị ứ đọng hàng hóa, tăng
doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp cũng phụ
thuộc nhiều vào đ c điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
-
Chu kỳ ư
360
Chu kỳ ưu ho =
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được 1 vòng. Chỉ
tiêu vòng quay hàng tồn kho và chu kỳ lưu kho tỷ lệ nghịch với nhau. Hệ số này càng
thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, doanh nghiệp tiêu thụ sản ph m tốt.
Ngược lại, nếu chu kỳ lưu kho kéo dài cho thấy sản ph m của doanh nghiệp không
được tiêu thụ mạnh khiến cho vòng quay tiền cũng bị kéo dài. Bên cạnh đó c n làm
tăng chi ph lưu kho, bảo quản hàng.
Để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần tăng
thêm vốn đầu tư thì việc tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rất quan trọng. Hàng
15
tồn kho nằm trong các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ được rút ngắn thời gian, doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản ph m, thúc đ y tiêu thụ, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
-
Vòng quay các kho n ph i thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Phải thu khách hàng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Trong kỳ, doanh
nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi được tiền hàng kịp thời, ít bị
chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu vòng quay các khoản phải thu càng ít, doanh nghiệp
càng bị chiếm dụng vốn nhiều. Xem xét chỉ tiêu này sẽ đánh giá được chính sách bán
hàng trả chậm và tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
-
Kỳ thu tiền bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho
một khoản thu. Vòng quay các khoản phải thu tỉ lệ nghịch với kỳ thu tiền bình quân.
Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược
lại.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn, từ đó doanh nghiệp có thể tái đầu tư sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Chỉ tiêu càng cao cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn và g p
khó khăn trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiên chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách
tín dụng thương mại của doanh nghiệp cũng như mục đ ch mở rộng quy mô sản xuất
của doanh nghiêp.
-
Vòng quay các kho n ph i tr
GVHB + Chi ph chung án hàng, quản
V ng quay hoản phải trả
Phải trả người án + ư ng, thưởng, thuế phải trả
V ng quay các khoản phải trả cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một
chu kỳ kinh doanh. ệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được vốn
trong một thời gian dài. Điều này cho thấy khách hàng rất tin tưởng vào uy t n của
doanh nghiệp nên k o dài thời gian trả nợ cho doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là
16
Thang Long University Library
dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang g p khó khăn trong việc trả các khoản nợ đến
hạn.
-
Thời gian tr nợ trung bình
360
Thời gian trả n trung
nh
V ng quay các hoản phải trả
Thời gian trả nợ trung bình thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Thời gian
trả nợ dài có nghĩa là doanh nghiệp tạo được uy t n với nhà cung cấp nên các nhà cung
cấp tạo điều kiện thanh toán thuận lợi cho doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp
tăng nguồn vốn lưu động. Tuy nhiên, không nên chiếm dụng vốn quá lâu bởi nó có thể
ảnh hưởng đến quan hệ lâu dài của doanh nghiệp với đối tác. ên cạnh đó, việc k o
dài thời gian trả nợ trung bình cũng cho thấy doanh nghiệp đang g p khó khăn trong
việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.
-
ỳ
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian thu tiền TB
Thời gian quay vòng hàng tồn kho thể hiện số ngày trung bình để sản xuất và tiêu
thụ sản ph m. Thời gian thu tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình kể từ khi
doanh nghiệp mua hàng trả chậm cho đến khi thanh toán cho nhà cung cấp. Chu kỳ
kinh doanh được đo bằng tổng số ngày kể từ khi mua nguyên vật liệu cho đến khi thu
được tiền về. Chu kỳ kinh doanh càng dài cho thấy doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn,
hàng hóa không được lưu thông trên thị trường, hàng tồn kho nhiều, chi ph lưu kho
tăng, rủi ro cũng tăng cao. Điều này cho thấy sự yếu kém trong việc quản lý và sử
dụng TSN . Ngược lại, chu kỳ kinh doanh càng ngắn thì lượng hàng hóa mua về bán
ra càng nhanh, vốn thu về bằng tiền càng nhanh, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn là tốt.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.4.1. Các nhân t chủ quan
- M
ấ ủ
ệp
oanh nghiệp xác định được mục đ ch sản xuất kinh doanh của mình thì sẽ quyết
định được việc phân phối tài sản, chu kỳ sản xuất kinh doanh sao cho hợp l . Mỗi
doanh nghiệp sản xuất sản ph m khác nhau nên chu kỳ sản xuất cũng khác nhau. Điều
này có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng TSN .
oanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề như khi bắt đầu sản xuất thì cần bao
nhiêu lượng TSN , mức dự trữ dành cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo, lượng tiền
m t cần giữ để đảm bảo khả năng thanh toán,
17
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu TSN
thường không có biến động lớn, thu được vốn và lợi nhuận nhanh, đảm bảo khả năng
thanh toán, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì thời gian thu hồi
vốn càng lâu, vì vậy các doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp để rút ngắn thời gian quay
v ng tiền, tăng v ng quay TSN . Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nhanh
chóng thu hồi được vốn và lợi nhuận để tái đầu tư sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Qua đó thể hiện hiệu quả sử dụng TSN của doanh nghiệp tăng.
-
ơ ở
ủ
ệp
Đối với một doanh nghiệp, để kinh doanh hiệu quả cũng cần phải có cơ sở hạ
tầng tốt. oanh nghiệp có máy móc, thiết bị hiện đại làm cho khâu sản xuất trở nên dễ
dàng và thuận tiện, rút ngắn được thời gian sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
ph m. Cán bộ công nhân viên được làm việc với dây chuyền sản xuất tốt cũng cảm
thấy hài l ng và làm việc năng suất hơn. Kho chứa hàng tốt cũng sẽ giúp doanh nghiệp
tránh được những rủi ro không đáng có ảnh hưởng đến chất lượng sản ph m. Tóm lại,
doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng tốt dẫn đến việc sử dụng TSN tốt, làm tăng hiệu quả
sử dụng TSN .
-
Nă
ự
ộ ủ
ộ
Để sử dụng TSN có hiệu quả đ i hỏi doanh nghiệp phải có người quản l xuất
sắc và công nhân viên lành nghề. Người lãnh đạo là người trực tiếp đưa ra những chiến
lược quản l đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người quản l
doanh nghiệp cần có ph m chất, tư cách đạo đức tốt và có chuyên môn để dẫn dắt,
ch o lái doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để
kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần đưa ra những chiến lược kinh doanh ph
hợp với thị trường và ph hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Vì vậy,
khả năng quản l của người lãnh đạo doanh nghiệp là rất quan trọng. Nếu trình độ
quản l c n non k m sẽ dẫn tới việc sử dụng TSN không hiệu quả, gây lãng ph , thất
thoát tài sản.
ên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ không thể nào hoạt động được nếu thiếu đội ngũ
lao động. Người lao động ch nh là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, người công nhân giỏi là người
có tay nghề cao, sử dụng hợp l nguyên vật liệu, tránh thất thoát lãng ph . Đối với
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, có đội ngũ nhân viên bán hàng tốt sẽ giúp doanh
nghiệp thúc đ y khả năng tiêu thụ sản ph m. Tất cả những yếu tố trên đều giúp hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, đem lại doanh thu cao
đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng TSN cao.
18
Thang Long University Library
ủ
-
ệp
Uy t n là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp. Uy t n của
doanh nghiệp thể hiện trong mối quan hệ với các tổ chức t n dụng, các ngân hàng
thương mại, các công ty tài ch nh, các khách hàng, Một doanh nghiệp có uy t n sẽ
tạo được l ng tin đối với khách hàng, được hưởng những lợi ch như k o dài thời gian
thanh toán. oanh nghiệp chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp giúp tăng nguồn
vốn lưu động ho c có thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà không cần dự trữ một
lượng vốn quá lớn. Điều này giúp hiệu quả sử dụng TSN của doanh nghiệp tăng cao.
p
-
Chi ph là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nhà quản
trị doanh nghiệp cần cân nhắc các khoản chi hợp l để đảm bảo hoạt động kinh doanh
được thuận lợi và làm ăn có lãi. Nếu chi ph bị đ y lên quá cao sẽ làm tăng giá hàng
hóa, sức mua giảm, doanh thu cũng bị giảm. Ch nh vì vậy, doanh nghiệp cần tìm kiếm
các biện pháp giảm thiểu tối đa chi ph , hạ giá thành sản ph m, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường.
1.2.4.2. Các nhân t khách quan
- T
ộp
ủ
ề
Khi nền kinh tế suy thoái ho c tăng trưởng chậm dẫn đến sức mua giảm sút, điều
này đồng nghĩa với việc lượng hàng bán ra cũng t đi, doanh nghiệp bị ứ đọng vốn,
lượng doanh thu và lợi nhuận giảm. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ,
nhu cầu của khách hàng tăng, doanh số bán hàng tăng, lượng hàng tồn kho giảm,
doanh thu và lợi nhuận cũng tăng theo, doanh nghiệp làm ăn có lãi, hiệu quả sử dụng
TSN tăng lên.
-
N
ủ
oanh nghiệp sản xuất sản ph m gì, chất lượng, mẫu mã ra sao phụ thuộc rất lớn
vào nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của con người ngày càng cao, doanh nghiệp
luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản ph m để đáp ứng người tiêu d ng. Việc
thay đổi quá trình sản xuất kinh doanh để ph hợp với nhu cầu thay đổi của khách
hàng ảnh hưởng đến việc phân phối sử dụng TSN của doanh nghiệp.
Khi nhu cầu của khách hàng tăng cao thì nhu cầu về hàng hóa cũng gia tăng, tăng
doanh số bán hàng cho doanh nghiệp. Việc sản ph m được tiêu thụ nhiều giúp doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn và lợi nhuận, rút ngắn thời gian quay v ng TSN ,
như vậy việc sử dụng TSN đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu nhu cầu của khách hàng
giảm thì doanh thu bị giảm sút, hàng hóa ứ đọng, không thu hồi được vốn, phát sinh
các chi ph bảo quản, chi ph lưu kho,
doanh nghiệp là chưa hiệu quả.
Điều này cho thấy việc sử dụng TSN
19
của
-
ủ
ất kì doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng phải đối m t với rủi ro. Những rủi
ro bất thường có thể phát sinh trong hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp thường
g p phải là rủi ro t n dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất.
Ngoài ra, doanh nghiệp c n phải đối m t với rủi ro đến từ thiên nhiên như thiên
tai động đất, núi lửa, bão lũ, ), hay nhiệt độ, ánh sáng, Nhân tố này ảnh hưởng
trực tiếp đến quyết định quản l TSN của doanh nghiệp, đ c biệt là mức dự trữ. Khi
điều kiện tự nhiên không thuận lợi, doanh nghiệp sẽ phải chi trả nhiều hơn cho chi ph
dự trữ hàng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng TSN .
-
M
ộ
ườ
Trong kinh doanh, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Ngoài cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp c n phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Đ c biệt, các doanh nghiệp kinh doanh trong c ng một lĩnh vực sẽ
có sự cạnh tranh gay gắt hơn. C ng một sản ph m, doanh nghiệp nào có bao bì mẫu
mã bắt mắt với giá thành hợp l hơn sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, gia tăng doanh thu,
gia tăng hiệu quả sử dụng TSN . Để làm được như vậy, các doanh nghiệp cần có
những chiến lược bán hàng thông minh nhằm thu hút khách hàng như ch nh sách t n
dụng thương mại, ch nh sách bảo hành,
-
ự
ủ
ư
Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên thị trường đều chịu sự quản l của
nhà nước. Nhà nước thực hiện việc điều tiết, quản l các nguồn lực kinh tế, tạo môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng nhất
định. o đó, bất kì một sự điều chỉnh, thay đổi nào trong ch nh sách quản l của nhà
nước cũng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Từ đó cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến việc quản l và sử dụng TSN của doanh
nghiệp.
Ngoài những yếu tố trên thì hiệu quả sử dụng TSN của doanh nghiệp c n chịu
tác động của nhiều yếu tố khác như sự thay đổi của khoa học công nghệ, đ c điểm
kinh doanh của từng ngành nghề, tình hình ch nh trị, Cần hạn chế những yếu tố gây
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng TSN của doanh nghiệp đồng thời phát
huy những m t t ch cực những yếu tố thuận lợi để đem lại cho doanh nghiệp hiệu quả
kinh doanh tốt nhất.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -