CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1.
Khái niệm tài sản ngắn hạn
Theo PGS. TS Nguyễn Quang Ngọc, giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính” thì
tài sản ngắn hạn được hiểu:
“Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng
thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp được biểu hiện trên bảng cân đối kế toán bao gồm: Tiền mặt, chứng
khoán thanh khoản cao, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách
hàng và khoản dự trữ hàng tồn kho”.
Theo PGS. TS. Trần Ngọc Thơ, giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện
đại”, nhà xuất bản Thống kê, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn được hiểu:
“Tài sản ngắn hạn hay cũng gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt
trong vòng 1 năm hay trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao
gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác”.
Theo PGS. TS. Lưu Thị Hương, giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, nhà xuất
bản Thống kê, năm 2003 thì tài sản ngắn hạn được hiểu:
“Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng
thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Các khoản phải thu về việc trả trước cho người
bán, phải thu nội bộ...
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
gửi bán, hàng mua đang đi đường... Các tài sản ngắn hạn thường tham gia và
được thu hồi vốn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về tài sản ngắn hạn, tuy nhiên ta có thể hiểu một
cách khái quát về tài sản ngắn hạn như sau:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh
nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh
1
hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình
thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ
phải thu.
Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới hình
thái như nguyên vật liệu, vật liệu đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong lĩnh vực lưu
thông nó tồn tại thay thế luân phiên cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục.
1.1.2.
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn được phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và
đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là luôn luôn luân chuyển, không
ngừng thay đổi hình thái biểu hiện (trừ công cụ, dụng cụ lao động) qua quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghệp theo một vòng khép kín. Quá trình diễn ra liên tục
và được lặp lại sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn chu
chuyển vốn ngắn hạn.
Thứ hai: TSNH được hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục, toàn bộ
giá trị của TSNH được chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của
chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. Do đó, toàn bộ giá trị được
chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi thông qua doanh thu bán hàng.
Thứ ba: TSNH tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Do đó TSNH cần tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thuận tiện.
Thứ tư: TSNH phục vụ cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSNH phải được phân bổ vào tất cả các
khâu và luôn vận hành, thay thế, chuyển hóa cho nhau qua các công đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: TSNH có thể chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận lợi cho việc
chi tiêu hay thanh toán. Nó còn đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn.
Tài sản ngắn hạn dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà
không phải chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý chống
thất thoát.
2
Thang Long University Library
1.1.3.
Vai trò của tài sản ngắn hạn
Thứ nhất: Tài sản ngắn hạn luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi dù đó là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất hay lĩnh vực thương mại dịch vụ... Hoạt động của bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn hạn. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như máy móc, nhà xưởng,... doanh nghiệp còn bỏ ra
một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu,... phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản
ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ,
công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp
ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Thứ ba: Tài sản ngắn hạn là bộ phận trực tiếp hình thành nên các tài sản khác
trong doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra trơn tru và liên tục. Vì vậy có thể nói tài sản ngắn hạn là điều
kiện về vật chất không thể thiếu trong quá trình tái sản xuất.
Thứ tư: Việc kiểm tra đánh giá quá trình mua vào và tiêu thụ vật tư của doanh
nghiệp cũng được đánh giá thông qua thước đo là tài sản ngắn hạn. Dựa vào tốc độ
luân chuyển của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được hiệu quả của khâu sản xuất hay
khâu tiêu thụ sản phẩm... Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn nhanh thì chứng tỏ
doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả.
1.1.4.
Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.1.4.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được chia
thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: bao gồm các khoản: Nguyên vật liệu chính hay bán
thành phẩm mua ngoài, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và
dụng cụ.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh
3
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục
vụ cho quá trình sản xuất...
Tài sản ngắn hạn lưu thông: bao gồm thành phẩm, hàng hóa mua ngoài, hàng gửi
bán, vốn bằng tiền và các khoản vốn dùng trong thanh toán, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.4.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao gồm:
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
Tiền và các khoản tương đương tiền: là tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp hay tiền
gửi trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng, các khoản tương đương
tiền khác dùng để chi trả các khoản mua sắm tài sản, trả lương cho công nhân viên, trả
nợ...
Đầu tư tài chính ngắn hạn: Vì tiền là tài sản không sinh lời nên doanh nghiệp
muốn duy trì một lượng tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường đem chúng để đầu
tư tài chính hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng
khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn
hạn... Đây là nguồn tài sản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có tính sinh lời. Khi có
nhu cầu thanh toán mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng
khoán này.
Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản hình thành từ việc doanh nghiệp bán
chịu cho khách hàng, sau một thời gian mới có thể thu hồi hay việc trả trước cho người
bán. Nếu doanh nghiệp không bán chịu cho khách hang thì sẽ mất đi cơ hội bán hang
do đó mất đi lợi nhuận. Ngược lại, nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều sẽ phát sinh khoản
phải thu khó đòi do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng tăng cao. Đây là khoản mục
quan trọng trong tài sản ngắn hạn, vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng cân đối, có chính
sách bán chịu phù hợp.
Hàng tồn kho: trong doanh nghiệp hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những
tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Việc dự trữ
hàng hoá, vật tư là điều cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mọi doanh nghiệp đều cần duy trì một lượng hàng tồn kho an toàn tránh gây
thiếu hụt trong sản xuất, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; hay thừa
thãi sẽ gây lãng phí, tốn kém chi phí trong việc quản lý thậm chí nếu sản phẩm khó
4
Thang Long University Library
bảo quản có thể bị hư hỏng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định trong quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn, tuỳ
thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà lượng dự trữ này thay đổi.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các loại khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các
khoản thế chấp, ký cước, ký quỹ ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, các
khoản phải thu Nhà nước, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ...
1.2.
Tổng quan về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1.
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp sự cân đối về tài sản cũng phải khác nhau, nếu như các
doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì (tỷ lệ) tài sản cố định
chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh
vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò hết sức
quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản ngắn
hạn một cách hiệu quả.
Như vậy ta có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù
kinh tế phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất có thể.
1.2.2.
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Như
vậy ta có thể thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một việc làm thiết yếu
của bất kỳ doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay
doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng
nhiều từ việc bỏ ra cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền
thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp
5
phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được thể hiện.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây người định
đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai khác, song Nhà
nước cũng có vai trò nhất định của nó. Vì vậy, sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả thì
việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng là một nội dung cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì điều này
càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được
thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét đến vấn đề
chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một yếu tố tất yếu trong cơ
chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận ngày càng cao,
góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3.
Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn
1.2.3.1. Quy mô tài sản ngắn hạn
Quy mô của tài sản ngắn hạn là thước đo, đo lường khối lượng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Quy mô tài sản ngắn hạn lớn hay nhỏ phụ thuộc vào loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Quy mô tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào từng doanh nghiệp khác nhau, chính sách bán hàng của họ trong từng thời kỳ (tăng
trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động ổn định an toàn).
Khi quy mô tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng, cho thấy doanh nghiệp đang mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại, khi quy mô tài sản ngắn hạn giảm,
chứng tỏ doanh nghiệp đang thu hẹp hoạt động kinh doanh. Quy mô tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp tăng (các doanh nghiệp trong các lĩnh vực thương mại, công nghiệp,
xây lắp…) đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng hơn vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn, bởi vì lúc này doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mở rộng đầu tư kinh doanh, để đạt được
kết quả kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý tài sản ngắn hạn để đạt
được hiệu quả sử dụng tối ưu nhất. Ngược lại, khi doanh nghiệp giảm quy mô tài sản
ngắn hạn, thì doanh nghiệp phải phân bổ và sử dụng tài sản ngắn hạn phù hợp với quy
mô thu hẹp, để hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đạt mức tối ưu.
6
Thang Long University Library
1.2.3.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Cơ cấu tài sản ngắn hạn là tỷ trọng các khoản mục tài sản ngắn hạn thành phần so
với tổng tài sản ngắn hạn, là sự phân chia về tỉ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trong tài
sản ngắn hạn.
Việc xem xét cơ cấu tài sản ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp cần phải
biết chính xác cơ cấu tài sản ngắn hạn của mình đã phân bổ hợp lý hay chưa, có phù
hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Hay cần phải thay đổi tái
cơ cấu hay điều chỉnh lại cơ cấu tài sản ngắn hạn sao cho phù hợp với hoạt động kinh
doanh không? Từ việc xem xét kỹ lưỡng cơ cấu tài sản, doanh nghiệp mới đưa ra được
các hướng phân tích hiệu quả kinh doanh một cách chính xác.
Đối với khoản tiền và các khoản tương đương tiền, nếu doanh nghiệp cơ cấu
khoản mục này quá nhiều, thì chứng tỏ tiền và các khoản tương đương tiền vẫn chưa
được sử dụng một cách hiệu quả, dẫn đến việc doanh nghiệp liên tục phải cơ cấu lại để
đưa ra cách sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền hợp lý, hơn nữa việc cơ cấu
tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều sẽ khiến doanh nghiệp mất nhiều khoản
chi phí liên quan đến việc tái cơ cấu. Nếu doanh nghiệp dữ trữ quá nhiều lượng tiền và
các khoản tương đương tiền, sẽ khiến cho doanh nghiệp mất đi các cơ hội đầu tư kinh
doanh khác, làm tăng chi phí cơ hội. Vậy nên, việc cơ cấu tiền và các khoản tương
đương tiền quá nhiều, hay dự trữ nhiều thì sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Đối với hàng tồn kho nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm phát sinh các chí phí lưu kho,
bảo quản, cũng có thể đối mặt với nguy cơ hàng bị ứ đọng do không tiêu thụ được, dẫn
đến không quay vòng được vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy
nhiên nếu dự trữ quá ít hàng tồn kho Công ty có thể đối mặt với nguy cơ thiếu hàng để
bán khi nhu cầu của khách hàng tăng nhanh dẫn đến không nắm bắt kịp các cơ hội
kinh doanh, làm doanh thu giảm, hiệu quả sử dụng TSNH giảm.
Các khoản phải thu cũng nên duy trì ở mức phù hợp, không nên quá cao hay quá
thấp. Vì nếu các khoản phải thu quá cao sẽ khiến vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng,
dẫn đến khả năng quay vòng thấp, hiệu quả sử dụng TSNH giảm. Ngược lại, nếu các
khoản phải thu quá thấp, chính sách bán hàng chặt chẽ sẽ không thu hút được khách
hàng, làm doanh thu giảm, hiệu quả sử dụng TSNH giảm.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Tài sản ngắn hạn bắt đầu từ “giai đoạn cung cấp” dùng tiền để mua nguyên vật
liệu dự trữ quá trình sản xuất, sau đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
7
Muốn cho quá trình sản xuất liên tục, doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để
đầu tư vào từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Quản lý chặt chẽ tài sản ngắn hạn sẽ
góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ta thường sử dụng các
nhóm chỉ tiêu sau:
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán để thông qua đó phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
sau đây:
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là
những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, doanh nghiệp sẽ chi
trả cho các hóa đơn thanh toán bị chậm trễ (các khoản phải trả nhà cung cấp) hoặc đi
vay thêm tiền từ ngân hàng,… Tất cả những hoạt động này sẽ làm cho khoản nợ ngắn
hạn tăng lên. Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, khả năng thanh toán
ngắn hạn sẽ giảm xuống và đây là dấu hiệu của khó khăn, rắc rối tài chính có thể xảy
đến đối với doanh nghiệp. Thông thường, nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1,
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính
là bình thường hoặc khả quan. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt
động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. Ngược lại, nếu hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các
khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp, đó là dấu hiệu báo trước cho những khó khăn về
tài chính sẽ xảy ra.
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
8
Thang Long University Library
Khả năng thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính
thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn
kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp, từ đó, để đánh giá chính xác
hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp người ta dùng chỉ tiêu khả năng thanh
toán nhanh. Hệ số này ≥ 0,5 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, không
phụ thuộc việc tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo khả năng thanh toán, nhỏ hơn 0,5 không
đảm bảo khả năng thanh toán và lớn hơn 0,5 làm tăng các khoản chi phí như chi phí
lưu kho, chi phí bảo dưỡng… cho doanh nghiệp.
Với công thức ở trên ta thấy, nếu hiệu số của tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho
trong kỳ cao mà nợ ngắn hạn thấp thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tốt,
kết hợp với việc nếu lợi nhuận thu về cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao và
ngược lại.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản
tương đương tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Khả năng thanh toán tức thời
bằng 1 cho thấy mức độ an toàn khi thanh toán các khoản nợ đến hạn ngay lập tức
được đảm bảo, nhỏ hơn 1 doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các
khoản nợ phải trả ngay. Nếu quá lớn cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dạng
tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn sẽ không cao.
Với công thức trên ta thấy, nếu khoản tiền và các khoản tương đương tiền sử
dụng trong kỳ cao mà nợ ngắn hạn thấp thì hiệu quả tài sản ngắn hạn là cao và ngược
lại.
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản lý phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng
hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách
9
sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Do đó, khi phân tích các chỉ
tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn được
thể hiện trong một thời kỳ nhất định thường tính trong một năm. Vòng quay tài sản
ngắn hạn càng lớn thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại.
Thời gian quay vòng TSNH
Chỉ số này được xác định bằng công thức:
360
Thời gian quay vòng TSNH =
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Thời gian vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện số ngày cần thiết để tài sản ngắn
hạn quay được một vòng. Vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn thì thời gian quay vòng
TSNH càng nhanh.
Hệ số đảm nhiệm của TSNH so với doanh thu
Tài sản ngắn hạn
Hệ số đảm nhiệm =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi
nhuận của một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản
trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản ngắn hạn một cách hợp lý, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
10
Thang Long University Library
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ đầu và
cuối kỳ.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh
nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu.
Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư
hàng hoá hợp lý bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật
liệu. Nếu lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở
các khâu tiếp theo.
Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Chỉ tiêu
này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng cũng như được
bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được cũng tăng lên. Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm của
từng ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh. Như vậy, chỉ tiêu
này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời điểm đặt hàng cũng như
mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn cao.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
360
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành
doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng
tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ
số này thấp chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao và ngược lại.
Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do thực
hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả trước
cho người bán…
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu bình quân
11
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng.
Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp
được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành
mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển
sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn.
Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm. Tỷ số này càng lớn chứng
tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ
cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của
doanh nghiệp. Hệ số này tăng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh,
làm giảm doanh thu.
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng tổng khoản phải thu để phát
hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay
khoản phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia cho
doanh thu thuần (doanh thu không kể tiền mặt) bình quân mỗi ngày. Nó phản ánh số
ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền bình quân càng ngắn và ngược lại. Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải
thu cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Thời gian trả nợ trung bình
Giá vốn hàng bán + chi phí chung, bán hàng, quản lý
Vòng quay các khoản phải trả =
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả
360
Thời gian trả nợ =
Vòng quay các khoản phải trả
12
Thang Long University Library
Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng và nguyên vật liệu cho tới khi thanh
toán cho người bán. Thời gian trả nợ trung bình dài nghĩa là điều kiện thanh toán của
nhà cung cấp thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng tăng vốn lưu
động, tuy nhiên cũng có thể là do giá mua cao hoặc doanh nghiệp đang phụ thuộc vào
điều kiện tín dụng thương mại, thời gian phải trả ngắn có thể là do điều kiện thanh
toán bất lợi từ nhà cung cấp. Dù vậy, cũng có khả năng doanh nghiệp dư thừa vốn, tận
dụng chính sách chiết khấu nếu thanh toán sớm để mua với giá cả tốt hơn.
Vòng quay tiền
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian luân chuyển kho + Thời gian thu tiền
Thời gian trả nợ
Thời gian quay vòng tiền là một chỉ tiêu nhanh và thuận tiện để phân tích khả
năng thanh toán tiếp diễn của doanh nghiệp. Thời gian vòng quay tiền phản ánh khoản
thời gian ròng theo ngày kể từ kho chi thực tế bằng tiền cho các yếu tố sản xuất đến
giai đoạn cuối cùng là thu tiền. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi
nhanh các khoản tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên
vòng quay tiền của từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và lĩnh vực hoạt động.
1.2.4.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Dựa vào mô hình tài chính Dupont để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân
tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta
có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on current assets): Chỉ tiêu
này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị tài sản
ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêuđơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
ROCA =
TSNH bình quân trong kỳ
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn phản ánh mỗi đồng tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết
13
giá trị của tài sản ngắn hạn. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thức trên ta
thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao
thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH, ta có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng
theo phương pháp Dupont như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời
của TSNH
=
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời
của TSNH
=
Tỷ suất sinh lời
trên tổng doanh thu
TSNH bình quân
x
Hiệu suất sử dụng TSNH
Chỉ số được xác định bằng cách đem lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo chia
cho TSNH của doanh nghiệp. ROCA thể hiện một đồng vốn TSNH của doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Tỷ suất này càng cao thì
càng chứng tỏ hiệu quả sản xuất của TSNH càng cao. Từ công thức trên ta thấy hai
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và
hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Do vậy làm cho tỷ suất càng lớn một mặt là tăng
quy mô về doanh thu thuần, mặt khác cần phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn cơ cấu
của tài sản ngắn hạn. Như vậy doanh thu thuần và tài sản ngắn hạn có mối quan hệ mật
thiết với nhau, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì nâng cao hai tỷ số
trên.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bằng mô hình Dupont có ý
nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách
quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác
cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
1.2.5.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hóa không ngừng và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, tài sản ngắn hạn
chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp.
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
Xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau:
14
Thang Long University Library
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Ngành nghề kinh doanh đóng vai trò
lớn trong việc hình thành cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Tùy vào từng loại hình
doanh nghiệp mà cấu trúc tài sản ngắn hạn là khác nhau. Dựa vào ngành nghề kinh
doanh của mình mà các nhà quản trị doanh nghiệp biết cách phân bố tài sản ngắn hạn
cũng như việc sử dụng loại tài sản ngắn hạn đó như thế nào cho hợp lý. Việc sử dụng
tài sản ngắn hạn tốt sẽ đem lại hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
Quy mô của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp đạt quy mô lớn là kết quả của
một quá trình hoạt động lâu dài, được nhiều người biết đến và tạo được uy tín trên thị
trường. đồng thời tương ứng với quy mô lớn thì những doanh nghiệp này có một tiềm
lực tài chính mạnh và dồi dào. Nên họ có khả năng huy động được nhiều nguồn vốn
trên thị trường tài chính và gặp nhiều thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp khác
trong việc vay nợ. Việc huy động được nhiều nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp đầu tư
nhiều vào tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng gia tăng.
Mục đích sản xuất của doanh nghiệp: Với mục đích sản xuất kinh doanh của
mình, doanh nghiệp sẽ quyết định trong việc phân phối tài sản tài sản, đặc biệt là chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có
những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại
ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử
dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là
bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt
doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì thời gian thu hồi
vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn
hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng
tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tăng.
Trình độ quản lý: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm
được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tư dự trữ đến
giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu công tác quản lý không chặt chẽ làm thất
thoát tài sản ngắn hạn và làm cho hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn kém,
Trình độ cán bộ nhân viên: Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay
nghề cao. Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau
mỗi chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo.
15
Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân
phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng,
máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết
bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật. Trình độ công nhân viên
càng gia tăng thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất kinh doanh sẽ
tăng cao.
Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của doanh nghiệp có một nội dung hết sức
phong phú thể hiện trong mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương
mại, các Công ty tài chính, các bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp về sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của mình…
Một doanh nghiệp có uy tín, điều kiện vật chất được khai thác triệt để tạo ra một
sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ một lượng vốn quá
lớn. Điều này sẽ giúp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của doanh nghiệp tăng cao.
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó.
Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp
những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác
động đó.
Sự quản lý của Nhà nước: Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách
nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà
Nhà nước quy định. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt
động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện
hành.
Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm
bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính sách quản lý
kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản
ngắn hạn nói riêng của doanh nghiệp.
Sự phát triển của thị trường: Ngày nay thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị
trường dịch vụ hàng hóa phát triển rất nhanh đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có
tác động rất lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào
của một dự án hay một quá trình sản xuất phần lớn được mua hoặc thuê trên thị
trường. Thị trường các yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có nhiều
16
Thang Long University Library
sự lựa chọn hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố
đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược lại. Các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động
huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát
triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính
phát triển thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính tiền tệ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Thị trường tài chính phát triển thì
việc huy động vốn nhằm mục đích mở rộng thị trường hoặc phát triển kinh doanh sẽ
tốt, dẫn tới việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, do đó hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tốt.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn
có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm
nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được
nhiều người mua. Sản phẩm của doanh nghiệp nào đáp ứng tốt cho thị trường sẽ khiến
lượng hàng hóa bán được nhiều, gia tăng doanh thu, điều này dẫn tới hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn là tốt và ngược lại.
Nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc
ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra
sao, mẫu mã như thế nào.
Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp
luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ
nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm
của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản
phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.
Nhu cầu của khách hàng gia tăng dẫn tới nhu cầu về hàng hóa gia tăng, giúp
doanh nghiệp có thể bán được hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gia tăng
doanh số cho doanh nghiệp. Điều này dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng
cao.
17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ PHƯƠNG TRUNG
2.1.
Tổng quan về Công ty TNHH chế biến gỗ Phương Trung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH chế biến gỗ Phương
Trung
Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến gỗ Phương Trung.
Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh ván sàn gỗ, đồ gỗ công nghiệp.
Hình thức sở hữu vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Ngày đăng ký kinh doanh: 14/09/2004.
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ (Vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2014).
Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Số 26 – Ngách 71/66 Phố Hoàng Văn Thái – Phường
Khương Trung – Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Mã số thuế: 0101535971 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
03/10/2004.
Công ty TNHH Chế biến gỗ Phương Trung đi vào hoạt động ngày 1/10/2004, là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp. Để đáp ứng
được nhu cầu xây dựng và phát triển đô thị ngày càng cao cũng như mong muốn mang
sản phẩm đạt chất lượng Châu Âu đến với khách hàng Việt Nam, Công ty là một
doanh nghiệp có 100% vốn trong nước và là doanh nghiệp duy nhất hiện nay tại Việt
Nam đầu tư xây dựng xưởng sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp trên khu đất rộng 3 ha
tại tỉnh Hưng Yên với công suất 1.5 triệu m2/năm. Xưởng sản xuất xây dựng năm
2003 và một năm sau đó xưởng đi vào hoạt động với tên gọi là Newsky, là một trong
những xưởng sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp lớn tại Việt Nam.
Khi Công ty đi vào hoạt động số lượng công nhân và nhân viên không nhiều chỉ
vỏn vẹn 10-15 người, quy mô ban đầu còn nhỏ và thiếu. Trong những năm đầu Công ty
tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị, công nghệ mới, hiện đại cho ngành chế biến
gỗ. Ban đầu mục tiêu kinh doanh là thu hồi số vốn bỏ ra, sau một hai năm đi vào hoạt
động tuy Công ty chưa thu hồi được vốn nhưng lại có nhiều đơn đặt hàng. Trải qua các
năm hoạt động cho đến nay quy mô Công ty được mở rộng hơn và số lượng công nhân
và nhân đã lên tới 20-25 người. Hoạt động của Công ty là sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm được làm từ gỗ: sàn gỗ, bàn ghế, ván ép, đồ dung nội thất… Lợi nhuận hàng
năm ngày một tăng tuy nhiên năm 2009, 2010 Công ty lại kinh doanh thua lỗ, do ảnh
hưởng của nền kinh tế suy thoái dẫn đến đến nhu cầu lắp đặt sản gỗ, đồ dụng nội thất
của các công trình, khách hàng giảm dần dẫn đến nhu cầu tiêu thụ nguyên vật liệu giảm.
18
Thang Long University Library
Nhưng từ năm 2013 cho đến nay, Công ty đã khôi phục được việc kinh doanh, tập trung
xây dựng đơn vị thật sự mạnh, có cơ sở nguồn lực vững chắc, với quy mô lớn, đóng góp
một phần quan trọng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, thực hiện nộp ngân sách ngày
càng tăng và đúng luật, tạo việc làm ổn định, cải thiện nâng cao đời sống cho người lao
động. Điều này cho thấy Công ty đã có những chính sách, kế hoạch kinh doanh hiệu
quả.
Qua các năm mở rộng quy mô kinh doanh, khách hàng của Công ty cũng ngày
một nhiều hơn, không chỉ có những đơn hàng trong thành phố Hà Nội, mà nhiều khách
hàng, doanh nghiệp từ các tỉnh lân cận khác cũng tìm đến và mua các sản phẩm tại
Công ty, uy tín của Công ty TNHH chế biến gỗ Phương Trung cũng ngày được nâng
cao.
2.1.2.
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH chế biến gỗ Phương Trung
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Công ty TNHH chế biến gỗ Phương Trung
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tài
chính- Kế toán
Phòng Xuất
Nhập Khẩu
Phòng kinh
doanh
Xưởng sản
xuất
(Nguồn: Công ty TNHH chế biến gỗ Phương Trung)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị, là người đứng đầu Công ty, quản lý chung mọi
hoạt động kinh doanh.
Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho Giám đốc, quảng bá thương hiệu và các mặt
hàng theo từng chủng loại đến với khách hàng, thiết lập hệ thống hoạt động của Công
ty. Tất cả công việc của phó Giám đốc đều phải được Giám đốc thông qua.
19
Phòng tài chính - kế toán: Tiến hành quyết toán tài chính theo quý và năm, làm
các báo cáo thống kê theo định kỳ để báo cáo cấp trên. Theo dõi công nợ của các đối
tác trong và ngoài nước, phối hợp với các phòng lập chứng từ hóa đơn, đôn đốc thu
hồi công nợ. Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính, kế
toán, thống kê. Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty, quản lý, giám sát và
hướng dẫn thực hiện các kế hoạch. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của Công ty
và chỉ đạo các phòng kế toán đơn vị trực thuộc phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị.
Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của Công ty, đồng thời xây dựng các biện
pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê của Công ty theo đúng quy định của nhà nước và của cấp trên.
Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng lên kế hoạch thu mua vật tư, chỉ đạo cung
ứng vật tư sản xuất, nghiên cứu cải tiến mẫu mã của sản phẩm. Đồng thời nhập khẩu
các thiết bị để đáp ứng nhu cầu của Công ty.
Phòng kinh doanh: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều tiết
sản xuất. Ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên
cứu tham dò thị trường, xây dựng các chiến lược tiếp thị quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, lập các phương án phát triển Công ty.
Xưởng sản xuất: Nơi sản xuất và chế biến các sản phẩm sàn gỗ, ván gỗ... cung
cấp cho thị trường với chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu về chất lượng ván
sàn gỗ công nghiệp bao gồm hơn 20 chỉ tiêu.
Nhận xét: Các phòng ban có quan hệ bình đẳng, hợp tác chặt chẽ với nhau để
hoàn thành nhiệm vụ chung của Công ty. Những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
chính của phòng nào thì phòng đó chủ động tổ chức thực hiện, nếu cần có sự phối hợp
với các phòng khác thì đề xuất, bàn bạc trao đổi với các phòng ban khác để có sự tham
gia phối hợp, tránh trường hợp giải quyết chồng chéo gây khó khăn cho đơn vị.
2.1.3.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH chế biến gỗ Phương Trung là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực về buôn bán vật liệu xây dựng, thiết bị xây dựng như: Sản xuất ván sàn gỗ công
nghiệp cung cấp cho các khu chung cư cao cấp đến chung cư giá rẻ, Công ty còn cung
cấp các loại giường tủ, bàn ghế và đồ nội thất cung cấp cho khách hàng tiêu dùng. Bên
cạnh đó Công ty còn cung cấp sản xuất nhiều loại đồ gỗ: đồ gỗ phục vụ cho xây dựng,
gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác. Trong các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
thì kinh doanh ván sàn gỗ công nghiệp và buôn bán nội thất từ gỗ là mặt hàng đem lại
doanh thu lớn cho Công ty.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -