Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo thỏa ước và ng...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo thỏa ước và nghị định thư madrid

.PDF
205
263
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO THỎA ƢỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH THƢ MADRID LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO THỎA ƢỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH THƢ MADRID Chuyên ngành: Luật Quốc Tế Mã số: 62 38 01 08 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐOÀN NĂNG 2. TS. LÊ VĂN BÍNH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận án chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Ngọc Bích MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 .......................................................................................................................... 8 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU .................................................................................................................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu và các vấn đề đã đƣợc nghiên cứu ...................................... 8 1.2. Đánh giá về tình hình nghiên cứu và các vấn đề cần nghiên cứu tiếp ................. 24 Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 27 Chƣơng 2 ........................................................................................................................ 29 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU .... 29 2.1. Khái niệm về đăng ký quốc tế nhãn hiệu và hệ thống Madrid ............................ 29 2.2. Đặc điểm điều chỉnh pháp lý về đăng ký quốc tế nhãn hiệu ............................... 39 2.3. Hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid...................................................................... 53 2.4. Các yếu tố bảo đảm việc sử dụng hiệu quả hệ thống Madrid .............................. 58 2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid .................................... 62 2.6. Xu hƣớng phát triển của hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu............................. 66 Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 69 Chƣơng 3 ........................................................................................................................ 71 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MADRID HIỆN NAY ................... 71 3.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật về đăng ký quốc tế nhãn hiệu ................. 71 3.2. Thực tiễn sử dụng hệ thống Madrid tại Văn phòng quốc tế ................................ 79 3.3. Thực tiễn sử dụng hệ thống Madrid tại một số thành viên .................................. 86 3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid tại Thành viên ............................. 112 Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 114 Chƣơng 4 ...................................................................................................................... 116 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ THỐNG MADRID TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................................................................. 116 4.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid ................................. 116 4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid .............................. 125 Kết luận chƣơng 4 ..................................................................................................... 145 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 148 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 151 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ....................................... 185 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 186 Danh mục các từ viết tắt AIPPI Hiệp hội bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quốc tế APIC Trung tâm sở hữu công nghiệp châu Á – Thái Bình dƣơng ARIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ khu vực châu Phi ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BOIP Tổ chức sở hữu trí tuệ Benelux CN Trung Quốc CHF Frănxơ Thụy Sỹ CIPO Cục Sở hữu trí tuệ Trung Quốc Công ƣớc Paris Công ƣớc Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp CTM Nhãn hiệu Cộng đồng châu Âu CTMR Quy định về Nhãn hiệu Cộng đồng EU Liên minh châu Âu EUIPO Cơ quan sở hữu trí tuệ Liên minh châu Âu EVFTA Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản JIII Viện Sáng chế và Sáng kiến Nhật Bản JP Nhật Bản JPO Cục Sáng chế Nhật Bản NH Nhãn hiệu Nghị định thƣ Nghị định thƣ Madrid liên quan tới Thoả ƣớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu NOIP Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam OAPI Tổ chức sở hữu trí tuệ châu Phi OHIM Văn phòng hài hoà thị trƣờng nội địa RU Liên bang Nga SHTT Sở hữu trí tuệ Thoả ƣớc Thoả ƣớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu TPP Hiệp định đối tác chiến lƣợc xuyên Thái bình dƣơng TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thƣơng mại của quyền Sở hữu trí tuệ TRT Hiệp ƣớc đăng ký nhãn hiệu VIPA Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam VPĐK Văn phòng đăng ký VPXX Văn phòng xuất xứ US Hoa Kỳ WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhãn hiệu ngày càng đƣợc ghi nhận là một trong những tài sản trí tuệ có giá trị lớn, là một trong những yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, là công cụ hữu hiệu cho hội nhập kinh tế quốc tế. Bằng việc giúp các doanh nghiệp phân biệt sản phẩm/dịch vụ của họ với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp khác, nhãn hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lƣợc tiếp thị và phát triển thị trƣờng, thƣơng mại hóa sản phẩm/dịch vụ của mỗi doanh nghiệp, góp phần xây dựng hình ảnh và danh tiếng cho sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp trong con mắt ngƣời tiêu dùng, bảo đảm khả năng cạnh tranh và sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Nhãn hiệu cũng tạo ra một động lực khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào việc duy trì và nâng cao chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ của mình nhằm đảm bảo rằng các sản phẩm/dịch vụ mang nhãn hiệu của họ ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng. Việc đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu không chỉ ở trong nƣớc mà còn ở nƣớc ngoài là một nhu cầu và đòi hỏi tất yếu, góp phần bảo vệ quyền tài sản và quyền nhân thân của chủ sở hữu là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và lợi ích của cộng đồng; góp phần thúc đẩy thƣơng mại, kinh tế và hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển nền kinh tế thị trƣờng. Việc đăng ký nhãn hiệu tại nƣớc ngoài mang tới cho chủ sở hữu một số lợi ích đáng kể sau đây: - Thứ nhất, xuất phát từ “nguyên tắc lãnh thổ”, theo qui định tại Điều 6(3), Công ƣớc Pari [185], “Nhãn hiệu đƣợc đăng ký hợp pháp tại quốc gia nào thì có hiệu lực độc lập trên lãnh thổ đó”, chỉ khi nhãn hiệu đƣợc bảo hộ tại một quốc gia/vùng lãnh thổ thì chủ sở hữu nhãn hiệu mới có quyền yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật của nƣớc sở tại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; đồng thời chủ nhãn hiệu sẽ thuận lợi hơn trong việc cung cấp các chứng cứ trƣớc tòa án và các cơ quan hữu quan khi có tranh chấp về nhãn hiệu. 1 - Thứ hai, luật nhãn hiệu tại hầu hết các quốc gia đều tuân theo nguyên tắc nộp đơn đầu tiên “first to file”, nghĩa là quyền đăng ký nhãn hiệu thuộc về ngƣời nộp đơn trƣớc; việc đăng ký nhãn hiệu càng sớm càng tốt không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với nhãn hiệu tại thị trƣờng mà doanh nghiệp đang hƣớng tới mà còn tránh đƣợc nguy cơ bị ngƣời khác chiếm đoạt nhãn hiệu và quyền nhập khẩu và kinh doanh hợp pháp các sản phẩm mang nhãn hiệu tại thị trƣờng đó; bảo đảm tính an toàn về mặt pháp lý cho các hoạt đồng đầu tƣ xây dựng và phát triển thƣơng mại tại thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc đăng ký nhãn hiệu tại nƣớc ngoài có thể đƣợc thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký của quốc gia/khu vực hoặc tại Văn phòng quốc tế của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), thông qua cơ quan đăng ký tại quốc gia xuất xứ. Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid (gọi tắt là hệ thống Madrid) giúp cho chủ sở hữu nhãn hiệu có thể đạt đƣợc quyền đối với nhãn hiệu của mình ở nƣớc ngoài một cách dễ dàng và hiệu quả. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hệ thống Madrid để đăng ký quốc tế nhãn hiệu bởi lẽ hệ thống này có nhiều ƣu điểm hơn: tiết kiệm thời gian hơn, tiết kiệm chi phí hơn và đặc biệt là, đơn giản hơn về mặt thủ tục và dễ dàng hơn trong việc quản lý nhãn hiệu sau khi đăng ký. Ƣu điểm của hệ thống Madrid đƣợc nhân lên cùng với sự gia tăng số lƣợng thành viên (98 thành viên với tổng số 114 quốc gia, tính đến 06/01/2017) [139] và các sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống [165]. Đặc biệt, trong điều kiện các quốc gia ký kết các điều ƣớc quốc tế tự do thƣơng mại, việc gia nhập hệ thống Madrid còn là một yêu cầu bắt buộc [192, điều 18.7], việc thực hiện các nghĩa vụ về đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid đƣợc khẳng định [177, điều 5.1] đồng thời với các cam kết về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có việc đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu, ở mức cao hơn so với các quy định trong các điều ƣớc quốc tế về sở hữu trí tuệ trƣớc đó, ví dụ: bảo hộ nhãn hiệu âm thanh và không đƣợc từ chối đăng ký nhãn hiệu đối với các dấu hiệu không nhìn thấy đƣợc bằng mắt [192, điều 18.18], hệ thống phân loại nhãn hiệu phù hợp với Thỏa ƣớc Nice [192, điều 18.25], [191], thiết lập hệ thống quản lý nhãn hiệu điện tử 2 [192, điều 18.24], đơn giản hóa thủ tục đăng ký nhãn hiệu [177, điều 5.1]. Việc nghiên cứu nhu cầu hoàn thiện các quy định pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid, đáp ứng các yêu cầu của quá trình hội nhập và thực thi các cam kết quốc tế, đặc biệt là các điều ƣớc tự do thƣơng mại nhƣ Hiệp định đối tác thƣơng mại xuyên Thái Bình Dƣơng [192], Hiệp định thƣơng mại tự do EU – Việt Nam [177] là vô cùng cần thiết. Hơn thế nữa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc “nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia đi đôi với chủ động, tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi; củng cố và nâng cao vai trò trong cộng đồng khu vực và quốc tế” [159] cũng là quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký quốc tế theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid mà Việt Nam là thành viên nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống này là phù hợp với chủ chƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Ý thức đƣợc những điều trên, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu, hƣớng tới một hệ thống thuận tiện hơn cho ngƣời sử dụng đồng thời đáp ứng đƣợc các yêu cầu của các điều ƣớc quốc tế trong quá trình hội nhập, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid” làm luận án tiến sỹ luật học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ƣớc và Nghị định thƣ Madrid và sử dụng hiệu quả hệ thống Madrid; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid trong bối cảnh hội nhập quốc tế.. Phù hợp với mục đích nghiên cứu trên, luận án giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 3 Một là, nghiên cứu và tổng hợp các quy phạm pháp luật về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, phân tích các ƣu điểm và nhƣợc điểm của hệ thống, khái quát các khái niệm cơ bản về việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu và việc sử dụng hiệu quả hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu; Hai là, nghiên cứu so sánh, tổng kết và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam và một số thành viên nhƣ Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản; Ba là, nghiên cứu những khó khăn, cản trở đối với việc sử dụng hiệu quả hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bao gồm cả những khó khăn, cản trở từ các quy định pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia; nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid; Bốn là, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong quá trình hội nhập. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đối tƣợng nghiên cứu của luận án là các quy định pháp luật và thực tiễn sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid. Phạm vi nghiên cứu của luận án là vấn đề đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid, cụ thể là theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid tại Việt Nam và một số quốc gia thành viên của hệ thống Madrid. Luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid trong bối cảnh hội nhập kinh tế và thực thi các cam kết quốc tế. Cụ thể, luận án tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau đây: - Những vấn đề lý luận cơ bản về đăng ký quốc tế: khái niệm về đăng ký quốc tế; đặc điểm điều chỉnh pháp lý hệ thống đăng ký quốc tế; mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia; - Các yếu tố bảo đảm và tiêu chí đánh giá việc sử dụng hiệu quả hệ thống; xu hƣớng phát triển của hệ thống Madrid; 4 - Thực tiễn sử dụng hệ thống Madrid tại một số thành viên: Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam; - Nhu cầu nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid, bao gồm cả nhu cầu hoàn thiện pháp luật về đăng ký quốc tế nhãn hiệu; - Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, luận án cũng đề cập tới một số điều ƣớc quốc tế có liên quan tới hệ thống Madrid, các công cụ hỗ trợ vận hành hệ thống Madrid; phân tích một số thông tin về việc sử dụng hệ thống tại một vài quốc gia khác nhƣ Hàn Quốc, Mông Cổ, Philipin, Campuchia và Lào… nhƣ các ví dụ tham khảo cần thiết cho những kết luận và khuyến nghị của nghiên cứu. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để tiếp cận và giải quyết vấn đề đặt ra, trong Luận án, tác giả sử dụng các phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng cho lĩnh vực KHXH, đặc biệt là trong lĩnh vực luật học. Phƣơng pháp luận chủ yếu đƣợc sử dụng trong luận án là phƣơng pháp luận truyền thống, cụ thể là phƣơng pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin. Phƣơng pháp luận này đƣợc thể hiện xuyên suốt trong luận án và đặc biệt trong các phần/chƣơng: tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, tổng quan tình hình nghiên cứu, một số vấn đề lý luận cơ bản về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, thực tiễn sử dụng hệ thống Madrid. Các phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng trong lĩnh vực luật học nhƣ: phân tích, tổng hợp, mô tả, thống kê, so sánh, v.v, đã đƣợc tác giả kết hợp sử dụng trong toàn bộ luận án, trong đó tác giả đặc biệt chú trọng phƣơng pháp luật học so sánh, đƣợc sử dụng trong hầu hết các chƣơng của luận án. Trong số các phƣơng pháp nghiên cứu mà luận án sử dụng, phƣơng pháp nghiên cứu luật học so sánh đƣợc coi là phƣơng pháp đƣợc nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu trong khi nghiên cứu đề tài này. Trên cơ sở tổng hợp, mô tả và phân tích những nguồn luật khác nhau liên quan đến đăng ký quốc tế nhãn hiệu và thực tiễn áp dụng pháp luật bởi các chủ thể khác nhau khác nhau, tác giả tiến hành so sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa các quy định pháp luật 5 và thực tiễn sử dụng hệ thống, từ đó tìm ra xu hƣớng phát triển của hệ thống và đề xuất các giải pháp để phát huy hiệu quả hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu. 5. Những đóng góp mới của luận án Là công trình khoa học chuyên khảo nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid, luận án có những đóng góp mới sau đây: - Một là, luận án nghiên cứu và khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về đăng ký quốc tế nhãn hiệu nhƣ khái niệm đăng ký nhãn hiệu, đăng ký quốc tế; đặc điểm điều chỉnh pháp lý về hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu (điều ƣớc quốc tế, pháp luật quốc gia, mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia); hiệu quả của việc sử dụng hệ thống Madrid; các yếu tố bảo đảm và tiêu chí đánh giá việc sử dụng hiệu quả hệ thống Madrid; và xu hƣớng phát triển của hệ thống Madrid; - Hai là, luận án khái quát xu hƣớng gia nhập hệ thống; nghiên cứu và đánh giá thực tiễn sử dụng hệ thống tại một số thành viên của hệ thống nhƣ Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam; làm rõ các rào cản đối với việc sử dụng hiệu quả hệ thống Madrid; Ba là, luận án phân tích nhu cầu nâng cao hiệu quả hệ thống Madrid nhằm tạo thuận lợi cho ngƣời sử dụng và đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực thi cam kết trong các điều ƣớc quốc tế; Bốn là, luận án đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện và kiện toàn hệ thống, cụ thể là: các khuyến nghị hoàn thiện pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế; các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động của các cơ quan thực thi nhƣ văn phòng quốc tế, cơ quan đăng ký quốc gia; các cơ quan thực thi khác; các giải pháp khuyến khích nâng cao hiệu quả sử dụng từ phía ngƣời nộp đơn/chủ sở hữu và luật sƣ/đại diện chủ thể quyền và các tổ chức xã hội nghề nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở lý luận và hoàn thiện pháp luật về đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid, đồng thời, luận án cung cấp 6 những thông tin, kiến thức hữu ích cho ngƣời sử dụng hệ thống nhằm áp dụng pháp luật và sử dụng hiệu quả hệ thống Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu. Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp, ngƣời nộp đơn/đại diện ngƣời nộp đơn khi xây dựng chiến lƣợc, áp dụng pháp luật và sử dụng hiệu quả hệ thống Madrid và các công cụ hỗ trợ để đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu tại nƣớc ngoài. Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho một số cơ quan có thẩm quyền khi xây dựng, hoạch định chính sách và pháp luật, thực thi pháp luật về đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu. Kết quả nghiên cứu cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về luật, kinh tế, thƣơng mại… và cho các tổ chức, cá nhân muốn tìm hiểu, quan tâm đến đăng ký quốc tế nhãn hiệu. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu bốn chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid Chƣơng 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đăng ký quốc tế nhãn hiệu Chƣơng 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid hiện nay Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid trong bối cảnh hội nhập quốc tế 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu và các vấn đề đã đƣợc nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu Qua nghiên cứu các công trình khoa học đƣợc công bố ở Việt Nam và ở nƣớc ngoài, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu lý luận về hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid đã đƣợc các nhà khoa học pháp lý đề cập đến ở những phạm vi và theo những khía cạnh khác nhau. Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ Madrid có thể đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu ở phạm vi rộng, trong khuôn khổ khoa học Luật quốc tế, Luật dân sƣ hoặc ở phạm vi hẹp, trong chuyên ngành Luật sở hữu trí tuệ. Dƣới góc độ Luật quốc tế, pháp luật quốc tế về hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu đƣợc đề cập với tƣ cách là nguồn của Tƣ pháp quốc tế, bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nƣớc ngoài [46], cụ thể là quan hệ về quyền sở hữu công nghiệp. Tại chƣơng IX của Giáo trình tƣ pháp quốc tế [47], Thỏa ƣớc Madrid [184] và Nghị định thƣ Madrid [190] đƣợc đề cập trong danh mục các điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Tại chƣơng VII “Quyền Sở hữu công nghiệp trong tƣ pháp quốc tế” của giáo trình Tƣ pháp quốc tế [11], Thỏa ƣớc Madrid và Nghị định thƣ Madrid đƣợc coi là những “điều ƣớc quốc tế chuyên biệt” nhằm mục đích quy định các điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký nhãn hiệu tại các nƣớc thành viên, đáp ứng nhu cầu thống nhất hóa, đơn giản hóa quy trình, thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại nƣớc ngoài. Trong giáo trình này, tác giả cũng đề cập một cách khái quát sự khác nhau giữa Thỏa ƣớc Madrid và Nghị định thƣ Madrid, các qui định của Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ về việc nộp đơn đăng ký quốc tế, hiệu lực của đăng ký quốc tế và từ chối bảo hộ [11, tr. 217-218]. Tại chƣơng III của giáo trình Tƣ pháp quốc tế [28], tác giả cũng giới thiệu sơ lƣợc về lịch sử hình thành và ý nghĩa của Thỏa ƣớc Madrid và 8 Nghị định thƣ; thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hai điều ƣớc này, những điểm giống nhau và khác nhau khi đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ. Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ đƣợc các tác giả của các cuốn Giáo trình tƣ pháp quốc tế [11], [46], [47], [49], [28] đề cập trong tổng thể các điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã gia nhập. Trong tài liệu “Những vấn đề của Tƣ pháp quốc tế về Bảo hộ nhãn hiệu và internet trong Cộng đồng châu Âu”(“International Private Law Issues regarding Trademark Protection and the Internet within the EU”) [152], Thỏa ƣớc Madrid và Nghị định thƣ Madrid [185] đƣợc ghi nhận là nguồn của luật quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm quyền đối với nhãn hiệu. Tuy nhiên, tài liệu này chƣa làm rõ khái niệm về đăng ký quốc tế, chƣa cung cấp một cách hệ thống và đầy đủ các qui định pháp luật quốc tế về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, chƣa phân tích đầy đủ những hiệu quả của việc sử dụng hệ thống cũng nhƣ quy trình nộp đơn và thẩm định đơn quốc tế theo hệ thống Madrid. Trong tài liệu “Luật Nhãn hiệu quốc tế - hệ thống Madrid” (“International Trademark Law – the Madrid System”) [125], tác giả Vicenç Feliú đề cập tới khái niệm về “hệ thống Madrid” là một hệ thống quản lý tập trung (bởi WIPO) để có đƣợc đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia riêng rẽ, trên cơ sở một “đăng ký quốc tế” nhãn hiệu; đồng thời khái quát sơ bộ về quy trình nộp đơn quốc tế và sự chồng lấn thành viên của Thỏa ƣớc Madrid và Nghị định thƣ. Đồng thuận với quan điểm của tác giả Vicenç Feliú, trong luận văn thạc sỹ của mình, tác giả cũng đã chỉ rõ “liên quan tới việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu, có hai điều ƣớc quốc tế, độc lập với nhau nhƣng có liên quan mật thiết với nhau, cùng đảm bảo cho một hệ thống duy nhất để đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong phạm vi đa quốc gia/lãnh thổ trên khắp thế giới, đƣợc gọi là “hệ thống Madrid”. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập tới quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Madrid; phân tích và so sánh các quy định pháp luật về đăng ký quốc tế nhãn hiệu giữa Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ, các ƣu điểm và nhƣợc điểm của hệ thống nói chung và của từng điều ƣớc nói riêng, những điểm 9 chung và điểm khác biệt của hai điều ƣớc quốc tế này, quy trình xử lý đơn quốc tế. Tuy nhiên, một số các vấn đề lý luận nhƣ: khái niệm “đăng ký quốc tế nhãn hiệu”; các điều ƣớc quốc tế có liên quan đến việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu; hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid; các yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng hiệu quả hệ thống Madrid, v.v. chƣa đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện. Dƣới góc độ Luật dân sự, hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu đƣợc nghiên cứu với tƣ cách là quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ và các quan hệ nhân thân [53], trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó và có hiệu lực pháp lý trên lãnh thổ một/một số quốc gia hoặc trong khu vực hoặc trên thế giới, trong đó đối tƣợng điều chỉnh chính là quan hệ về tài sản và quan hệ về nhân thân [43] đối với quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là, quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đƣợc xác lập thông qua hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu. Trong giáo trình Luật dân sự của TS. Nguyễn Ngọc Điện [20], sách chuyên khảo về Luật dân sự của các tác giả TS. Nguyễn Xuân Quang, TS. Lê Nết và TS. Nguyễn Hồ Bích Hằng [48], TS. Đinh Văn Thanh và Đinh Thị Hằng [54], nội dung về hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ đƣợc đề cập nhƣ một trong những cách thức xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu, trong tổng thể đề cập tới những vấn đề cơ bản về nhãn hiệu, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu, thực trạng vi phạm và vấn đề bảo hộ. Trong các tài liệu chuyên ngành Luật sở hữu trí tuệ nhƣ Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ của các TS. Lê Đình Nghị và TS. Vũ Thị Hải Yến [44], Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn của các TS. Lê Hồng Hạnh và Đinh Thị Mai Phƣơng [31], vấn đề đăng ký quốc tế nhãn hiệu đƣợc đề cập trong một tổng thể hệ thống các đối tƣợng sở hữu trí tuệ, cách thức bảo hộ và cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Tài liệu Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của GS.TS. Nguyễn Bá Diến [12] cũng đề cập tới Thỏa ƣớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu và Nghị định thƣ liên quan tới Thỏa ƣớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu là hai trong số các điều ƣớc quốc tế về sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã tham gia, trong tổng 10 thể pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ. Một số các tài liệu trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ có đề cập tới vấn đề đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc hoặc Nghị định Thƣ hoặc theo cả hai điều ƣớc này, đó là: Quyền Sở hữu trí tuệ của TS. Lê Nết [43], Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của TS. Lê Trung Đạo [19], Tài liệu tập huấn về WTO và hội nhập kinh tế quốc tế cho đối tượng doanh nghiệp của TS. Phạm Văn Chắt [6], Bảo hộ sở hữu công nghiệp, 380 câu hỏi và đáp dành cho doanh nghiệp của tác giả Vũ Khắc Trai [58], Các yếu tố của quyền SHTT của TS. Phùng Trung Tập [52], Chỉ dẫn áp dụng Luật sở hữu trí tuệ của tác giả Trần Hoài Nam [39] và 99 câu hỏi về nhãn hàng hóa và nhãn hiệu hàng hóa của Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý [60]. Trong một số các tài liệu đã công bố của các chuyên gia trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ có liên quan tới việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu, nhƣ: tài liệu Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ của TS. Lê Xuân Thảo [55], tài liệu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ trên thế giới và phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ ở Việt Nam của TS. Nguyễn Thị Quế Anh [1], tài liệu Pháp luật cạnh tranh, chuyển giao công nghệ và Hiệp định TRIPS kinh nghiệm cho Việt Nam của tác giả Nguyễn Thanh Tú [59], tài liệu Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thương mại của TS. Nguyễn Thanh Tâm [51], vấn đề đăng ký nhãn hiệu đƣợc đề cập trong tổng thể với các đối tƣợng khác của quyền sở hữu trí tuệ nhƣ tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, chuyển giao công nghệ hoặc nếu đƣợc đề cập riêng thì cũng tập trung đề cập tới việc giới thiệu vị trí, vai trò của nhãn hiệu và cách thức, thủ tục đăng ký nhãn hiệu, chủ yếu là đăng ký quốc gia, tức là nộp đơn trực tiếp tại cơ quan đăng ký quốc gia nơi mà nhãn hiệu dự kiến đƣợc bảo hộ. Nội dung về đăng ký quốc tế nhãn hiệu đƣợc đề cập trong các tài liệu, nếu có, chủ yếu là nêu tên điều ƣớc quốc tế, cụ thể là Nghị định thƣ và/hoặc Thỏa ƣớc Madrid, mà chƣa phân tích một cách cụ thể các vấn đề lý luận và quy định pháp luật về đăng ký quốc tế nhãn hiệu và sử dụng hiệu quả hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu này. 11 Trong một số bài báo khoa học, tạp chí, tài liệu hội thảo, vấn đề đăng ký quốc tế nhãn hiệu cũng đƣợc đề cập nhƣ một trong những cách thức xác lập quyền đối với nhãn hiệu. Có thể kể tới một số ấn phẩm sau đây: Hoàn thiện pháp luật về SHTT trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế [13]; Bảo hộ quyền SHTT theo Hiệp định TRIPs [14], Về cơ chế thực thi quyền SHTT trong tiến trình hội nhập quốc tế [15]; Bảo hộ và thực thi quyền SHTT hiện nay [16], Các nguyên tắc cơ bản của cơ chế thực thi quyền SHTT [17] của GS. TS. Nguyễn Bá Diến; Về thực trạng và phương hướng tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền SHCN ở nước ta hiện nay và Thực trạng pháp luật về Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam [42] của PGS. TS. Đoàn Năng; Pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế [2]; Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định về xác lập quyền sở hữu công nghiệp [3], Xu hướng phát triển của hệ thống pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế [4] của TS. Nguyễn Thị Quế Anh; Nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ SHTT và lợi ích của xã hội trong bảo hộ quyền SHTT [29], Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo Hiệp định BTA [30] của TS. Lê Thị Nam Giang Câu chuyện về mùi và đăng ký nhãn hiệu mùi [33] của tác giả Nam Hoa; Bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ [37] của tác giả Nguyễn Đức Lam, Bảo hộ quyền SHTT trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam [36] của TS. Trần Lê Hồng; Vai trò của SHTT và đẩy mạnh việc thực thi bảo hộ SHTT trong các doanh nghiệp ở Việt Nam [56] của TS. Lê Xuân Thảo; Khái quát về Công ước Paris, hệ thống Madrid và hiệp định TRIPs [22], Mối quan hệ giữa nhãn hiệu với các tài sản trí tuệ khác [23], Các điều ước về SHTT và nhãn hiệu mà Việt Nam đã tham gia [24], Quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam [25], và Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu [26] của TS. Đào Minh Đức. Trong các ấn phẩm này, do yêu cầu chặt chẽ và giới hạn về khuôn khổ bài viết trên các báo, tạp chí, bài phát biểu, vấn đề đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid chƣa đƣợc trình bày đầy đủ và chi tiết. Hơn nữa, chƣa có một tài liệu nào trong số này đề cập tới nghiên cứu thực trạng pháp luật quốc tế về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, tác động của hệ 12 thống Madrid đối với ngƣời sử dụng cũng nhƣ vấn đề hoàn thiện pháp luật quốc tế và quốc gia nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid. Tài liệu Các điều ước quốc tế về Sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập [9] do Cục Sở hữu công nghiệp và Cục bản quyền tác giả biên soạn và phát hành, cung cấp toàn văn bản hai điều ƣớc quốc tế về đăng ký quốc tế nhãn hiệu: Thỏa ƣớc [184] và Nghị định Thƣ [190], kèm theo Quy chế chung [171] bằng tiếng Việt, mang tính chuẩn mực của cơ quan đăng ký quốc gia Việt Nam. Các tài liệu hƣớng dẫn Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước/Nghị định thư Madrid có nguồn gốc Việt Nam [8] đƣợc đăng trên trang web của Cục Sở hữu trí tuệ và Bộ Khoa học công nghệ cung cấp một số thông tin cơ bản về việc nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid tại Việt Nam. Đến nay, chƣa có một tài liệu chính thức nào từ Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp thông tin một cách toàn diện và đầy đủ về hệ thống Madid, hƣớng dẫn chi tiết về hệ thống, quy trình đăng ký, cách thức sử dụng hệ thống và các tiện ích hỗ trợ của hệ thống cho ngƣời sử dụng. Vấn đề nhãn hiệu và đăng ký quốc tế nhãn hiệu đƣợc đề cập trong một số ấn phẩm của tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, Cục sáng chế Nhật bản, ví dụ nhƣ: “Các Quy định và Điều ước về Luật Nhãn hiệu” (Trademark Law Treaty and Regulations) [147],“Hướng dẫn về Đăng ký quốc tế Nhãn hiệu” (Guide to the International Registration of Marks) [131], “Sửa đổi Điều khoản 9sexxies của Nghị định thư Madrid, Quy chế Chung thi hành Thỏa ước Madrid và Nghị định Thư, và Bảng lệ phí, kèm theo Quy chế Chung” (Amendment to Article 9sexies to the Madrit Protocol, to the Common Regulations under the Madrid Agreement and Protocol and to the Schedule of Fees, Annexed to the Common Regulation) [165],“Giáo trình Sở hữu công nghiệp “Nhãn hiệu”(Industrial property textbook “Trademark”) [61], “Giới thiệu về Nghị định thư Madrid” (Introduction to Madrit Protocol) [62], “Thỏa ước Madrid về đămg ký quốc tế nhãn hiệu và Nghị định thư liên quan tới Thỏa ước: Mục tiêu, Đặc điểm chính, Ưu điểm” (The Madrid Agreement concerning the International Registration of Marks and the Protocol relating to that Agreement: Objectives, Main Features, Advantages) [145],“Nhóm làm việc đặc biệt 13 về các vấn đề pháp lý của hệ thống Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu” (Ad hoc Working Group on the legal development of the Madrit system for the International Registration of Mark) [129]. Các tài liệu này đề cập về quy trình, thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ. Tuy nhiên, đây hoàn toàn chỉ là phần liệt kê các qui định pháp luật; không phân tích các vấn đề lý luận, các nhƣợc điểm và những điểm bất cập của hệ thống, phƣơng án hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống Madrid. Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu cũng đƣợc đề cập trong cuốn “Cẩm nang sở hữu trí tuệ: chính sách, pháp luật và áp dụng” (WIPO Intellectual Property Handbook: Policy, Law and Use) của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới [149] với bản dịch tiếng Việt [57] do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành. Đây là một trong những tài liệu cơ bản và chuẩn mực về hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu. Tuy nhiên, tài liệu mới chỉ cung cấp một số những thông tin cơ bản nhƣ giới thiệu sơ lƣợc về lý do tồn tại song song hai điều ƣớc quốc tế trong hệ thống, chức năng của hệ thống đăng ký, một số nội dung về đơn đăng ký quốc tế, phí đăng ký, hiệu lực và sự phụ thuộc của đăng ký quốc tế vào nhãn hiệu gốc, những thuận lợi của hệ thống và điều kiện trở thành thành viên của Thỏa ƣớc hoặc Nghị định thƣ. Các nhƣợc điểm của hệ thống, sự so sánh điểm giống nhau và khác nhau của hai điều ƣớc quốc tế cũng nhƣ quy trình đăng ký quốc tế nhãn hiệu chƣa đƣợc đề cập trong tài liệu này. Tài liệu “Tài liệu tập huấn của WIPO – Giới thiệu Luật pháp và Thực tiễn về Nhãn hiệu: các khái niệm cơ bản” (WIPO training material - Introduction to Trademark law and practice: the Basic concept) [150] đề cập một cách đầy đủ hơn về hệ thống Madrid, chỉ ra một số nhƣợc điểm của Thỏa ƣớc Madrid. Các nội dung về từng điều ƣớc trong hệ thống Madrid, Quy chế chung thi hành Thỏa ƣớc và Nghị định thƣ, đơn đăng ký quốc tế, đăng ký quốc tế, từ chối tạm thời, chỉ định quốc gia, thay đổi, hủy bỏ, gia hạn đã đƣợc đề cập trong tài liệu này với sự dẫn chiếu tới các quy tắc đƣợc quy định trong Quy chế chung [171]. Tuy nhiên, tài liệu này vẫn chƣa khái quát toàn bộ trình tự và thủ tục đăng ký quốc tế và do đó, chƣa tạo thuận lợi cho ngƣời nộp đơn sử dụng và phát huy hiệu quả của hệ thống Madrid. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan