BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRẦN NGỌC TÙNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ
HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ Ở VÙNG VEN
BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 9 62 01 15
Cần Thơ, tháng 10 năm 2018
Công trình hòa thành tại Trường Đại học Cần Thơ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Trịnh
Phản biện 1: .........................................................................................................
Phản biện 2: .........................................................................................................
Phản biện 3: .........................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng bảo vệ luận án cấp Trường tại:
..............................................................................................................................
Vào lúc:…….. giờ……… ngày……. Tháng……..năm……….
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Trung tâm học liệu – Trường Đại học Cần Thơ
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sóc Trăng là tỉnh ven biển ĐBSCL, nằm ở cuối hạ lưu sông Hậu tiếp giáp
với biển Đông với chiều dài bờ biển 72 km, phần lớn mạng lưới sông ngòi, kênh
rạch chịu chằng chịt, chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, nước biển xâm nhập
sâu vào khu vực bên trong đất liền tạo nên vùng sinh thái nước lợ, nên có lợi thế
rất lớn về nuôi trồng thủy sản nước lợ ven biển. Diện tích nuôi tôm nuôi nước
lợ 46.765 ha, chiếm 68,37% so với diện tích nuôi thủy sản; sản lượng tôm nuôi
nước lợ 82.200 tấn, chiếm 55,92% so với sản lượng thủy sản nuôi trồng (Sở
Nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng, 2017). Tuy nhiên, nghề nuôi tôm nước lợ của
tỉnh gặp rất nhiều trở ngại, diện tích nuôi tôm bị thiệt hại, dịch bệnh diễn biến
phức tạp, không ổn định và có xu hướng ngày càng tăng. Do đó, việc nghiên
cứu nhằm phân tích thực trạng sản xuất và đề xuất giải pháp để góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng
là rất cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng phát triển nghề nuôi tôm nước lợ, những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ nuôi tôm nước lợ ở vùng ven biển.
Từ đó, đề xuất giải pháp góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống của người nuôi tôm nước lợ tỉnh Sóc Trăng.
1.2.2 Các mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của luận án cần giải quyết như sau: (i) Phân tích thực
trạng phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng
thâm canh (TTCTTC), tôm sú thâm canh (TSTC) và tôm sú quảng canh cải tiến
(TSQCCT) ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng; (ii) Phân tích năng suất, lợi nhuận
và hiệu quả kỹ thuật, kinh tế và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật,
kinh tế của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng ven biển ở Tỉnh;
(iii) Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm nước lợ tại
tỉnh Sóc Trăng.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trong luận án này câu hỏi nghiên cứu cần được giải quyết như sau: (i)
Thực trạng sản xuất, tình hình tiêu thụ tôm nuôi nước lợ của nông hộ nuôi
TTCTTC, TSTC và TSQCCT như thế nào? (ii) Năng suất, lợi nhuận, TE và EE
của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT như thế nào? (iii) Yếu tố nào ảnh
2
hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT? (iv) Để
nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời cải thiện thu nhập cho nông hộ nuôi tôm
nước lợ, những giải pháp, chính sách nào cần thực thi?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng
phát triển nuôi tôm nước lợ, những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận,
TE, EE của mô hình nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT. Đặc biệt, giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua cải thiện hiệu TE, EE được chú trọng.
Qua đó, xác định sự tác động của TE, EE đến năng suất, lợi nhuận của nông hộ
nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT là vấn đề nghiên cứu quan trọng.
Phạm vi không gian: Vùng nuôi tôm trọng điểm của tỉnh Sóc Trăng là
vùng ven biển bao gồm huyện Mỹ Xuyên, Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu, với
diện tích nuôi tôm nước lợ chiếm đến 94,9% so với diện tích nuôi toàn tỉnh và
được chọn làm địa bàn tập trung nghiên cứu.
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung giải quyết các nội dung phân tích
thực trạng phát triển sản xuất, tiêu thụ, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi
nhuận, TE, EE của nông hộ mô hình nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng
ven biển ở Tỉnh, đồng thời phát hiện những hạn chế, khó khăn để cải thiện hiệu
quả sản xuất thông qua đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông
hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT tại tỉnh Sóc Trăng.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
Farrall (1957), Tim Coelli (2005) cho rằng, hiệu quả sản xuất được tạo
thành bởi ba thành phần gồm: hiệu quả kỹ thuât-TE, hiệu quả phân phối-CE và
hiệu quả kinh tế-EE. Việc đo lượng hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp nhiều nhà khoa học sử dụng phổ biến bằng hai phương pháp. Một là,
phương pháp biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis - SFA) dưới dạng
hàm sản xuất, hàm lợi nhuận, hàm chi phí. Hai là phương pháp màng bao dữ
liệu (Data Enveloping Analysis - DEA) hoặc kết hợp cả hai phương pháp trên.
Một số nhà nghiên cứu sử dụng SFA tiêu biểu như: Timmer (1971), Bagi (1982),
Bravo-Ureta (1986), Tauer và Belbase (1987), Kumbhakar (1989), Ali và Flin
(1989), Carter và Zlang (1994), Hallam và Machado (1996), L.Latruffe et al
(2000), IM Revilla (2001), Illukpitiya (2005), Nguyễn Văn Song (2005),
Poulomi Bhattacharya (2005), T.Binici et al (2006), JF Shehu et al (2007), JO
Oladeebo et al (2007), H.Tchale (2009), Từ Văn Bình (2010), Phạm Lê Thông
3
(1998, 2010, 2011, 2012, 2015), Nguyễn Hữu Đặng (2011, 2012), Đổ Thị
Hương và Nguyễn Văn Ngọc (2013), Ghee-Thean et al (2016),… Một số nhà
khoa học sử dụng phương pháp DEA tiêu biểu như: Cloutier và Rowley (1993),
Thiele và Brodersen (1999), Nguyễn Khắc Minh (2008), Paul (2003), Fandel
(2003), Quan Minh Nhựt (2005), Alemdar (2006), Linh (2006), Krasachat
(2007), Quan Minh Nhựt (2009); Hoàng Văn Cường (2009), Tôn Nữ Hải Âu
(2009), Đặng Hoàng Xuân Huy và cộng sự (2009), Đặng Hoàng Xuân Huy và
Trần Văn Thắng (2013), Đặng Hoàng Xuân Huy và Phạm Hồng Mạnh (2013),
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2015), … Và một số nghiên cứu được các nhà
khoa học sử dụng kết hợp cả hai phương pháp như: Dawson (1985), Weersink
(1990), Sharma (1997), Abdul Wadud và Ban White (2000), Lê Kim Long và
Đặng Hoàng Xuân Huy, 2015,…
Mỗi phương pháp phân tích đều có thế mạnh và hạn chế riêng. Tuy nhiên,
việc lựa chọn phương pháp trong những nghiên cứu đo lường hiệu quả sản xuất
nông nghiệp là SFA hay DEA hoặc kết hợp cả hai phương pháp là phụ thuộc
vào nhiều vấn đề. Trong đó, quan trọng nhất là mục tiêu nghiên cứu và đặc điểm
của dữ liệu nghiên cứu.
2.2 ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU TỔNG QUAN
Thông qua lược khảo tài liệu trong và ngoài nước về phân tích hiệu quả
sản xuất có liên quan đến nội dung nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp nội dung kế
thừa cho luận án và một số hạn chế được tìm thấy qua quá trình lược khảo tài
liệu. Nhìn chung, hai phương pháp SFA và DEA đều có thế mạnh và hạn chế
riêng trong việc đo lường, phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên,
do đặc trưng của số liệu và lĩnh vực nghiên cứu nuôi tôm nước lợ, chỉ có một
đầu ra. Đồng thời đây là lĩnh vực có thể dễ dàng hứng chịu những tác động của
nhiều yếu tố ngẫu nhiên từ bên ngoài mà bản thân những người nông hộ nuôi
tôm nước lợ không kiểm soát được như điều kiện khí hậu, thời tiết, bệnh, dịch
hại, rủi ro,… và các yếu tố khác tác động đến tính không hiệu quả. Do đó, nghiên
cứu kế thừa sử dung phương pháp tiếp cận tham số (SFA) để phân tích và xác
định những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE và EE. Bên cạnh đó,
nghiên cứu còn kết hợp kế thừa sử dụng hàm hồi quy Tobit để phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ trong hoạt động nuôi tôm nước lợ.
Phan Văn Hòa (2009) sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi, kết quả phân tích hàm xác suất phi
tuyến Logit rủi ro mất mùa trong nuôi tôm, với giả định năng suất thấp hơn hoặc
bằng 50% năng suất trong điều kiện nuôi bình thường. Ty nhiên, nghiên cứu
không phân tích hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm sú.
4
Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2010a) phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ
thuật của các mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh, nghiên cứu
được hiện từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 9 năm 2009 tại tỉnh Sóc Trăng nhằm
phân tích và đánh giá các chỉ tiêu về kinh tế. Nguyễn Thanh Long và cộng sự
(2010b) phân tích các khía cạnh kinh tế và kỹ thuật các mô hình nuôi thủy sản
ven biển tỉnh Sóc Trăng, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2008 đến tháng
12/2008. Trương Hoàng Minh (2017) đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả
tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm - lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa phân tích TE, EE và các yếu tố ảnh hưởng
đến TE, EE.
Phạm Lê Thông và cộng sự (2011a) và Phạm Lê Thông (2011b) ước lượng
EE từ hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Doaglas đối với nông hộ sản xuất
luát vùng ĐBSCL. Phạm Lê Thông (2015) EE được ước lượng từ hàm lợi nhuận
biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến EE,
dựa trên số liệu sơ cấp thu thập từ 398 hộ nuôi tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Nghiên cứu chưa phân tích TE và EE của mô hình nuôi TTCTTC và
TSQCCT.
Nguyễn Hữu Đặng (2012) phân tích TE và các yếu tố ảnh hưởng đến TE
của hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và Nguyễn Hữu Đăng (2017) ước
lượng TE và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE của các hộ trồng thanh
long. Hàm sản xuất biến ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas kết hợp với hàm hiệu
quả phi kỹ thuật được sử dụng theo phương pháp ước lượng một giai đoạn. Tuy
nhiên, nghiên cứu chỉ phân tích TE, chưa phân tích EE và lĩnh vực nghiên cứu
trên cây lúa và thanh long.
Đặng Hoàng Xuân Huy và cộng sự (2009), Đặng Hoàng Xuân Huy và
cộng sự (2013) sử dụng mô hình DEA để đánh giá TE cho các trại nuôi tôm sú
thương phẩm. Tuy nhiên, bài viết chỉ đề cập đến mô hình CRS. Trong nghiên
cứu tiếp theo, tác giả sẽ đề cập đến mô hình VRS để so sánh TE giữa hai mô
hình.
Ghee-Thean et al (2016) nghiên cứu ước tính TE và các yếu tố ảnh hưởng
không hiệu quả kỹ thuật của nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Malaysia
bằng SFA với hàm sản xuất trans-log được áp dụng trong nghiên cứu. Tuy
nhiên, nghiên cứu chưa phân tích EE và chỉ phân tích một đối tượng là tôm thẻ
chân trắng thâm canh.
5
2.3 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp tiếp cận
Cách tiếp cận của luận án là kế thừa, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, ứng
dụng cách tiếp cận đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Farrell (1957)
để phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào trong quá trình nuôi tôm
nước lợ thông qua các tiêu chí đánh giá như TE và EE. Ngoài khung lý thuyết
đo lường hiệu quả sản xuất, tác giả còn vận dụng lý thuyết hệ thống trong nuôi
trồng thủy sản (Nguyễn Quang Linh, 2011) để làm cơ sở nghiên cứu, phân tích,
đánh giá hệ thống nuôi trồng thủy sản. Từ đó, phát hiện những hạn chế, khó
khăn trong nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng. Đây là cơ sở khoa
học quan trọng, làm tiền đề để xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
mô hình nuôi tôm nước lợ, góp phần cải thiện thu nhập cho người nuôi tôm
nước lợ ở tỉnh Sóc Trăng.
Vận dụng cách tiếp cận đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Farrell
(1957), phương pháp tiếp cận lý thuyết hệ thống (Sytem theory) thông qua các
mô hình đầu vào-quá trình-đầu ra (Guerrrero, 1974), mô hình Aima (1996) và
(Culhi, 1998), hệ thống nuôi trồng thủy sản (Nguyễn Quang Linh, 2011) và kế
thừa một số kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong và ngoài nước,
đồng thời kết hợp với mục tiêu nghiên cứu, khung nghiên cứu của luận án này
được đề xuất Hình 2.1.
Với khung nghiên cứu này, luận án tập trung phân tích các hạn chế về thực
trang sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào trong
quá trình nuôi tôm nước lợ nhằm phát hiện những hạn chế, khó khăn trong quá
trình sản xuất, thông qua các chỉ số tiếp cận đo lường về hiệu quả sử dụng chi
phí, kỹ thuật, kinh tế, phân tích hồi qui xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất, lợi nhuận, TE, EE. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng giải
pháp cải thiện hiệu quả sản xuất, góp phân nâng cao thu nhập cho người nuôi
tôm nước lợ tỉnh Sóc Trăng.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
3.1.1 Số liệu thứ cấp
Dữ liệu được thu thập bao gồm các dữ liệu theo chuỗi thời gian về những
thay đổi trong hệ thống canh tác tôm nuôi mặn lợ về diện tích và sản lượng qua
các năm, tài nguyên đất, nước, điều kiện vật chất và kinh tế - xã hội của địa
6
phương,... Số liệu thứ cấp thu thập từ niêm giám thống kê, báo cáo tổng kết năm
của Ngành Nông nghiệp và PTNT và các báo cáo, bài báo khoa học có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
3.1.2 Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được phỏng vấn trực tiếp người nuôi tôm nước lợ bằng
bảng câu hỏi soạn sẵn. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng (Stratified
Samples).Trong nghiên cứu này, phương pháp xác định cở mẫu theo công thức
của Yamane (1976), Singh và Masuku (2014).
Kết quả phỏng vấn hộ nuôi tôm nước lợ và đánh giá chất lượng bảng
phỏng vấn, số liệu thứ cấp phân tích trong nghiên cứu gồm mô hình nuôi
TSQCCT là 100 quan sát, TSTC 104 quan sát và TTCTTC 106 quan sát. Phân
bố số lượng quan sát theo địa bàn nghiên cứu như sau: thị xã Vĩnh Châu 131
quan sát, huyện Mỹ Xuyên là 153 quan sát và huyện Trần Đề là 26 quan sát.
3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm trình bày một số chỉ số thống
kê mô tả cơ bản, cũng như trình bày của dữ liệu bảng, đồ thị được thiết kế để
giúp hiểu được đặc điểm kinh tế - xã hội của các địa điểm, đối tượng nghiên
cứu. Hơn nữa, những kết quả này cũng hữu ích cho các cuộc thảo luận tiếp theo
của phương pháp phân tích khác.
3.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất
Ước lượng TE nghiên cứu sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SFA)
với sai số hỗn hợp. Đồng thời, để ước lượng EE nghiên cứu sử dụng hàm lơi
nhuận biên ngẫu nhiên (stochastic profit frontier function). Hàm lợi nhuận là sư
kết hợp những thành phần của TE. Bất kỳ sự tác động nào ảnh hưởng đến quyết
định của nhà sản xuất điều được giả định là sẽ dẫn đến việc làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận của nhà sản xuất (Meeusen và Van Den Broeck, 1977; Ali et al, 1989;
Ali et al, 1994; Ahaman, 2003; Abu et al, 2011; Phạm Lê Thông, 2015; Nguyễn
Hữu Đặng, 2017). Mô hình hàm sản xuất/lợi nhuận biên ngẫu nhiên dạng CobbDouglas được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến
TE/EE của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT.
3.2.3 Phân tích hồi quy Tobit
Mô hình hồi quy Tobit được xây dựng bởi nhà kinh tế học Tobin (1958)
và nó được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu kinh tế-xã hội. Trong nghiên
cứu này sau khi phân tích điểm số hiệu quả sản xuất bằng SFA nghiên cứu kế
7
thừa phương pháp hồi quy Tobit được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất (TE, EE).
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
TỈNH SÓC TRĂNG
4.1.1 Tổng quan về tỉnh Sóc Trăng
Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Giai đoạn 2010-2015 tốc độ phát triển
GDP bình quân 9,05%/năm, giảm -2,37 điểm % so với giai đoạn trước. Đây là
thời kỳ suy thoái của ngành nông lâm và thủy sản do đó tốc độ tăng lĩnh vực
này là 4,08%/năm, giảm -2,48 điểm % so với giai đoạn trước.
Đến năm 2016 trăng trưởng GDP của tỉnh là 8,76, giảm -0,29 điểm % so
với năm 2015. Điều đáng quan tâm là lĩnh vực nông lâm thủy sản tiếp tục suy
giảm tốc độ tăng trong lĩnh vực này chỉ đạt 1,73%, giảm -2,35 điểm% so với
năm 2015. Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh năm 2016 đạt 19.410 tỷ đồng, gấp
1,68 lần so với năm 2010. Quan trọng hơn nữa là cơ cấu kinh tế của Tỉnh đã có
nhiều khởi sắc, chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông nghiệp giảm
xuống còn 36,28%, giảm -11,72 điểm %, công nghiệp và xây dựng tăng lên
22,12%, tăng 0,30 điểm %, dịch vụ là 41,60%, tăng 11,42 điểm % so với năm
2010.
Bảng 4.2: Tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh từ 2010-2016 (giá so sánh 1994)
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013 2014 2015 2016
Nông, lâm sản và thủy
sản (%)
3,12 -1,65
2,76 11,66
4,30
6,14 1,73
Công nghiệp và xây
dựng (%)
16,90 11,30
1,34
3,58 19,49
9,32 11,70
Dịch vụ (%)
19,23 26,29 19,83 10,15 11,04
9,80 14,05
Tổng số (%)
10,47
9,61
8,38
9,41
9,89
8,25 8,76
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2003, 2007, 2010, 2017
Qua kết quả phân tích trên cho thấy, kinh tế của tỉnh phần lớn phụ thuộc
vào sản xuất nông, lâm, thủy sản từ 2000 phát triển đến năm 2010 và sau năm
2010 ngành nông, lâm, thủy sản đã chuyển sang thời kỳ suy thoái, tốc độ tăng
trưởng âm, điều này đã làm cho kinh tế của tỉnh tăng chậm lại đến năm 2015
kinh tế nông, lâm thủy sản bắt đầu phục hồi nhưng vẫn chưa ổi đinh. Bên cạnh
đó, ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng rất nhanh và ngày càng giữ
vai trò quan trọng hơn và chiếm tỷ trong cao trong kinh tế của tỉnh, đã góp phần
bù đắp phần giảm sút của nông lâm thủy sản đưa kinh tế của tỉnh phát triển.
8
4.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ tôm nuôi nước lợ tỉnh Sóc Trăng
Nuôi trồng thủy sản của Tỉnh phát triển khá sớm, đối tượng nuôi chủ yếu
là nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng và nuôi thủy sản nước ngọt, hình thức nuôi
quảng canh, quảng canh cải tiến nhằm tận dụng những ao, mương vườn, vùng
ngập nước có điều kiện thuận lợ. Diện tích nuôi tôm nước lợ phát triển mạnh
nhất trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015, tốc độ trăng trưởng bình quân
9,72%/năm, sau giai đoạn này diện tích nuôi tôm nước lợ của Tỉnh liên tục giảm
dần và đến năm 2016 có xu hướng tăng nhẹ 0,56% so với năm 2015 về diện
tích nuôi tôm nước lợ. Đến năm 2016 diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 46.520 ha.
Đối tượng nuôi tôm nước lợ chủ lực của Tỉnh là tôm sú, năm 2008 mới thả
nuôi thử nghiệm TTCTTC với diện tích rất hạn chế 145 ha, chiếm 0,30% đến
năm 2010 diện tích nuôi TTCTTC chỉ đạt 161 ha, chiếm 0,33% so với diện tích
nuôi tôm nước lợ. Nhưng trong giai đoạn từ 2010-2015 tốc độ phát triển diện
tích nuôi TTCTTC đã tăng rất nhanh, bình quân 171,15%. Nguyên nhân của sự
tăng đột biến này là do, thời gian nuôi tôm thẻ chân trắng ngắn hơn tôm sú, là
đối tượng mới, bệnh trên tôm thẻ chưa nhiều, tôm giống có chất lượng do nguồn
giống bố mẹ mới nhập về. Do đó, đã khắc phụ được những khó khăn, hạn chế
của tôm sú về thời gian nuôi và dịch bệnh nên diện tích nuôi TTCTTC phát triển
rất nhanh trong giai đoạn này, thay thế dần tôm sú.
Mô hình nuôi tôm nước lợ thâm canh của tỉnh bắt đầu thả nuôi từ năm
1998 với diện tích rất thấp, chiếm chỉ có 0,22% nhưng diện tích nuôi theo hình
thức thâm canh phát triển rất nhanh ở những vùng có điều kiện thích hợp, trong
giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 tốc độ phát triển diện tích nuôi theo hình
thức thâm canh tăng bình quân 253,33%/năm. Đến năm 2016 diện tích nuôi tôm
thanh canh chiếm 85,13%, trong đó diện tích nuôi TSTC chiếm 28,76%,
TTCTTC chiếm 56,37%. Qua kết quả phân tích cho thấy, mức độ thâm canh
hóa trong nuôi tôm nước lợ của tỉnh ngày càng cao.
Sản lượng tôm nuôi nước lợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng không ngừng tăng
trưởng, tốc độ tăng cao nhất trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 bình quân
30,91%/năm, nguyên nhân do trong giai đoạn này nông hộ nuôi tôm nước lợ
chuyển đổi từ mô hình nuôi quảng canh cải tiến lên thâm canh nên tốc độ tăng
sản lượng trong giai đoạn này rất nhanh, năng suất tôm nuôi nước lợ không
ngừng phát triển, năm 2005 năng suất trung bình đạt 0,81 tấn/ha thì đến năm
2010 đạt 1,78 tấn/ha, gấp 2,2 lần so với năm 2005. Sau đó tốc độ tăng sản lượng
tôm nuôi giảm dần và thấp nhất vào giai đoạn từ năm 2010-2015, bình quân
tăng 5,79%/năm. Năm 2016 tốc độ tăng sản lượng đạt 22,47% so với năm 2015,
sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt 117.740 tấn, năng suất trung bình đạt 3,06
9
tấn/ha. Trong đó, năng suất tôm thẻ chân trắng đạt 4,47 tấn/ha, tôm sú chỉ đạt
1,01 tấn/ha.
4.1.3 Tình hình chế biến, xuất khẩu, thị trường tiệu thụ thủy sản
Năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu của tỉnh phát triển khá nhanh, đến
năm 2011 công suất chế biến đạt 127.000 tấn thành phầm/năm và giữ ổn định
cho đến cuối năm 2016, công suất chế biến của các nhà máy chỉ đạt 59,91% vào
năm 2016 và đây là năm công suất chế biến của các nhà máy đạt cao nhất.
Tốc độ tăng sản lượng chế biến của tỉnh từ năm 2010 đến 2016 bình quân
5,40%/năm, trong đó, tôm đông tăng bình quân 5,89%/năm, năm 2016 thành
phẩm chế biến của tỉnh đạt 76.086 tấn, trong đó tôm đông 60.376 tấn, chiếm
79,35%. Cơ cấu nguyên liện chế biến vào năm 2016 nguyên liệu tôm trong nước
chiếm 85,95% và nguyên liệu nhập khẩu chiếm 14,05%, điều đặc biệt quan tâm
là tốc độ gia tăng của nguyên liệu tôm nhập khẩu của tỉnh năm bình quân 9,75%
năm trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016, năm có tỷ lệ nhập khẩu nguyên
liệu cao tôm nhất vào năm 2015 chiếm đến 22,03%.
4.1.4 Kim ngạch xuất khẩu và thị trường tiêu thụ thủy sản của tỉnh
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh liên tục gia tăng, trong giai đoạn
từ 2005-2010 tăng bình quân 5,89%/năm, giai đoạn từ 2010-2015 tăng bình
quân 9,85%/năm. Năm 2016 tăng 18,03% so với năm 2015, kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh đạt 625,29 triệu USD, tôm đông đạt 596,63 triệu USD, chiếm
91,05%. Qua kết quả này cho thấy, tôm đông là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ lực của tỉnh gồm Nhật, Mỹ, EU, Canada, Hàn
Quốc.
4.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TÔM NUÔI CỦA NÔNG
HỘ VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG
4.2.1 Giới thiệu đặc điểm nông hộ nuôi tôm nước lợ
Qua số liệu khảo sát cho thấy, tuổi đời trung bình người sản tham gia xuất
chính trong hộ nuôi tôm vùng ven biển của tỉnh Sóc Trăng tương đối cao, trung
bình 47,17 tuổi. Về trình độ học vấn của người sản xuất chính tương đối thấp,
trung bình 8,06 năm, thậm chí có người không biết chữ. Nhân khẩu trong hộ gia
đình nuôi tôm nước lợ trung bình 4,67 người/hộ, hộ gia đình có nhân khẩu thấp
nhất 2 người/hộ và cao nhất là 11 người/hộ. Số lượng người động trong độ tuổi
lao động trong hộ nuôi tôm nước lợ tương đối dồi giàu, trung bình 3,67
người/hộ, tỷ lệ nhân khẩu trong độ tuổi lao động chiếm 78,59%, người phụ
thuộc trong hộ gia đình chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 21,41%. Nghề nghiệp của lao
động chính chiếm đa số là nuôi tôm nước lợ 96,45%, người lao động chính trong
10
hộ có nghề nghiệp khác chỉ chiếm 3,55%, qua đó đối tượng khảo sát phù hợp
với nội dung nghiên cứu. Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản của lao động chính
trung bình 13,14 năm, thấp nhất 5 năm và cao nhất là 25 năm. Hộ nuôi tôm nước
lợ sử dụng lao động trung bình 183,55 ngày công/vụ/ha, có sự biến động lớn
trong sử dụng lao động của nông hộ, thấp nhất là 60 ngày công/hộ/vụ và nhiều
nhất là 560 ngày công/vụ/ha. Nông hộ sử dụng lao động gia đình trung bình
166,69 ngày công/hộ, chiếm 90,81% lao động sử dụng, thấp nhất là 32 ngày
côngvụ/ha và nhiều nhất là 560 ngày công/vụ/ha, kết quả này cho thấy phần lớn
nông hộ sử dụng lao động gia đình.
Tình hình sở hữu đất của nông hộ nuôi tôm nước lợ trung bình 1,66 ha/hộ.
Nông hộ đầu tư xây dựng công trình ao nuôi trước năm 2005, tỷ lệ diện tích mặt
nước nông hộ sử dụng nuôi tôm nước lợ, trung bình 69,13%, diện tích mặt nước
ao nuôi trung bình 0.35 ha/ao, thấp nhất là 0,2 ha/ao và cao nhất là 0,6 ha/ao, số
ao nuôi tôm nước lợ trung bình 3,18 ao/hộ, hộ có số ao nuôi nhiều nhất là 13
ao/hộ, nhỏ nhất là 2 ao/hộ.
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản trung bình là 49,74 triệu đồng/ha, mô hình
nuôi TTCTTC cao nhất 61,46 triệu đồng/ha, tiếp đến là mô hình nuôi TSTC
55,71 triệu đồng/ha và thấp nhất mô hình nuôi TSQCCT 31,1 triệu đồng/ha.
Các khoản đầu tư gồm đào ao, hệ thống độ cơ và hệ thống quạt nước, có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về chi phí xây dựng cơ bản của nông hộ.
Thông tin là một yếu tố cần thiết và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất,
nông hộ nắm bắt thông tin về sản xuất trong quá trình nuôi tôm nước lợ khá
phong phú từ nhiều nguồn, kênh thông tin khác nhau. Nông hộ tham dự tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất tương đối cao, chiếm 88,06% và chưa
từng tham dự chiếm 11,94%. Số lần tham dự tập huấn trung bình 3,66 lần, nhiều
nhất là 12 lần. Người sản xuất có nhu cầu tham dự tham hội thảo, tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật trong thời gian tới, chiếm 60,65% và người
không có nhu cầu chiếm 18,06%. Nội dung được nông hộ đề xuất gồm kỹ thuật
nuôi tôm, chiếm 75,52%, quản lý ao nuôi và kiểm soát dịch bệnh, chiếm
15,58%, kỹ thuật nuôi tôm an toàn thực phẩm, chiếm 9,9%.
4.2.2 Thông tin về giống tôm nuôi nước lợ
Giống là một yếu tố quan trọng quyết định đến thắng lợi của vụ nuôi, chất
lượng giống có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất và hiệu quả nuôi tôm, đối
với mô hình nuôi TTCTTC và TSTC phần lớn nông hộ chọn nơi cung cấp giống
là các công ty, doanh nghiệp, trại ương kinh doanh giống ngoài tỉnh (đặc biệt là
các tỉnh miền Trung) chiếm 44,43% và 44,23%, đối với mô hình nuôi TSQCCT
chon các công ty, doanh nghiệp, trại ương kinh doanh giống trong tỉnh chiếm
11
47%. Về chất lượng con giống nông hộ nuôi tôm nước lợ rất quan tâm đến chất
lượng con giống, trước khi chọn giống nông hộ phân tích, kiểm tra chất lượng
giống, đối với mô hình nuôi TSTC tỷ lệ này chiếm 94,23%, mô hình nuôi
TTCTTC chiếm 85,85%, còn mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiết chỉ chiếm
72%.
Nông hộ nuôi tôm nước lợ tuân thủ lịch thời vụ của cơ quan quản lý nhà
nước khuyến cáo, có đến 91,29% hộ chấp hành khung lịch thời vụ, chỉ có 8,71%
chưa chấp hành với các lý do lợi nhuận cao, bán dễ dàng và được giá cao, thích
hợp với điều kiện của địa phương,… Thời điểm thả giống tôm nuôi nước mặn
lợ tập trung từ tháng 3 cho đến tháng 7.
Mật độ thả nuôi tôm nước lợ, trung bình 27,44 con/m2, mật độ nuôi cao
nhất là 125,7 con/m2 và nhỏ nhất là 5 con/m2. Đối với nông hộ nuôi TTCTTC
mật độ nuôi cao nhất, trung bình 49,1 con/m2, mật độ nuôi TSTC, trung bình
23,56 con/m2, mật độ nuôi thấp nhất là nông hộ nuôi TSQCCT, trung bình 9,4
con/m2. Thời gian nuôi tôm nước lợ trung bình là 113,81 ngày, thời gian nuôi
ngắn nhất là 71 ngày và thời gian nuôi lớn nhất là 159 ngày. Tỷ lệ sống tôm
nuôi nước lợ trung bình đạt 65,45%, lớn nhất 86,06% và nhỏ nhất 32,5%. Đối
với mô hình nuôi TSQCCT có tỷ lệ sống cao nhất trung bình 66,44% thấp nhất
là mô hình nuôi TSTC chỉ đạt 64,21%
Nông hộ nuôi tôm nước lợ rất quan tâm đến chất lượng môi trường nước
ao nuôi, họ phải kiểm tra thường xuyên một số chỉ tiêu môi trường nước ao nuôi
chủ yếu như pH, độ mặn, độ trong, nhiệt độ, ôxy hòa tan, độ kiềm, NH3, H2S,…
Tuy nhiên, mức độ quan tâm của nông hộ nuôi tôm ở những mô hình có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Mực nước ao nuôi tôm nước lợ có biên độ dao động
khá lớn, nhỏ nhất là 0,6m và lớn nhất là 1,9 m, trung bình 1,16 m. Đối với mô
hình nuôi TTCTTC mực nước trung bình 1,31m, mô hình nuôi TSTC mực nước
ao nuôi trung bình 1,30m, mô hình nuôi TSQCCT có mực nước ao nuôi thấp
nhất, trung bình 0,86m. Độ mặn nước ao nuôi tôm nước lợ trung bình 9,59 ‰,
nước ao nuôi có độ mặn cao nhất là 18‰ và thấp nhất là 3‰. pH nước ao nuôi
trung bình 7,87, pH dao động từ 7,0 đến 8,8. pH nước ao nuôi nhiều nhất từ 7.5
đến 8.0 chiếm 61,61%.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của vụ nuôi
tôm là thức ăn. Nông hộ sử dụng 100% thức ăn công nghiệp dạng viên, hàm
lượng protein dao động từ 30 đến 45%, đối với tôm sú hàm lượng đạm từ 35
đến 45% và tôm thẻ chân trắng từ 30 đến 42%. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)
trung bình 1,48 nhỏ nhất 1,12 và lớn nhất là 1,93. Mô hình nuôi TTCTTC có
12
hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất, trung bình 1,38, lớn nhất là mô hình nuôi
TSTC 1,62 và TSQCCT là 1,48.
Bệnh tôm là vấn đề chính về sức khỏe của tôm nuôi, ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả của vụ nuôi tôm. Một số bệnh phổ biến nông hộ nuôi tôm thường
gặp như đóng rong, đen mang, gan tụy, đầu vàng, đốm trắng, phân trắng và một
số bệnh khác, nông hộ nuôi tôm nước lợ gặp các loại bệnh trên tôm nuôi chiếm
60,65%. Trong đó, bênh đóng rong, đen mang chiếm đa số 29,53%, 55/188 hộ,
bênh đầu vàng chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,1%,4/188 hộ.
Nông hộ nuôi tôm nước lợ không chủ động thời điểm thu hoạch, mà họ
chỉ thu hoạch khi tôm nuôi có biểu hiện khác thường hoặc có tôm chết, chiếm
tỷ lê cao nhất 45,48% và chỉ có 26,77% hộ nuôi tôm chủ động thời gian thu
hoạch, khi tôm đạt kích cỡ theo yêu cầu và giá bán phù hợp. Đối với nông hộ
chủ động thời gian thu hoạch có giá bán phù hợp hơn, trong trường hợp này
phần lớn nông hộ bán tôm sống, giá bán cao hơn hẳn những nông hộ bán tôm
nguyên liệu (ướp đá). Thị trường tiệu thụ sản phẩm của nông hộ tương đối ổn
định, nông hộ bán sản phẩm chủ yếu cho các công ty, cơ sở thu mua, sơ chế tại
địa phương chiếm 57,1%, công ty, đại lý thu mua, sơ chế từ địa phương khác
đến chiếm 41,29%, chỉ có 1,61% bán sản phẩm cho công ty chế biến xuất khẩu
trong tỉnh. Nông hộ nuôi tôm nước lợ bán sản phẩm qua cấp trung gian chưa
bán trực tiếp cho các công ty chế biến xuất khẩu. Sản phẩm tiêu thụ vẫn theo
phương thức truyền thống, chưa qua hình thức cung ứng theo hợp đồng, liên kết
chuỗi sản xuất. Đa số chỉ đến thời điểm thu hoạch hoặc gặp thiệt hại, rủi ro mới
tìm nơi tiêu thụ và đây cũng là một hạn chế của nông hộ trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất.
Năng suất tôm nuôi nước lợ trung bình 2.287,37 kg/ha, lớn nhất 11.814,29
kg/ha và nhỏ nhất 523,08 kg/ha, năng suất có sự biến động rất lớn giữa các hộ
nuôi tôm. Trong đó, năng suất mô hình nuôi TTCTTC đạt cao nhất, trung bình
3.576,74 kg/ha, mô hình nuôi TSTC đạt 2.248,55 kg/ha, nông hộ nuôi TSQCCT
năng suất đạt 961 kg/vụ/ha, năng suất mô hình nuôi TTCTTC lớn nhất và thấp
nhất là mô hình nuôi TSQCCT. Cở tôm thu hoạch trung bình 51,24 con/kg.
Trong đó, TSQCCT trung bình lớn nhất 45,18 con/kg, TSTC trung bình 46,3
con/kg và nhỏ nhất là TTCTTC trung bình 61,8 con/kg.
Tổng chi phí sản xuất của nông hộ nuôi tôm phụ thuộc vào mức độ thâm
canh, mật độ và đối tương nuôi, trung bình là 215,39 triệu đồng/vụ/ha, có sự
chênh lệch về chi phí giữa các nông hộ, mô hình nuôi tương đối lớn. Trong đó,
đối với mô hình nuôi TTCTTC cao nhất, trung bình 290,25 là triệu đồng/vụ/ha
và thấp nhất là mô hình nuôi TSQCCT 120,54 triệu đồng/vụ/ha. Nguyên nhân
13
của sự chênh lệch này có thẻ do sự khác biệt về thời gian nuôi, kỹ thuật canh
tác, quản lý, mật độ nuôi, mùa vụ nuôi,… giữa các nông hộ. Cơ cấu chi phí sản
xuất của nông hộ cho thấy, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất đến 56,93% và
các khoản chi phí còn lại chiếm dưới 10% so với tổng chi phí.
Doanh thu trung bình của nông hộ nuôi tôm đạt 328,42 triệu đồng/vụ/ha.
Đối với mô hình nuôi TTCTTC doanh thu đạt cao nhất, trung bình 476,21 triệu
đồng/vụ/ha, mô hình nuôi TSTC đạt 345,66 triệu đồng/vụ/ha và thấp nhất là
doanh thu mô hình TSQCCT 153,82 triệu đồng/vụ/ha, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về doanh thu giữa ba mô hình nuôi tôm nước lợ.
Lợi nhuận trung bình của nông hộ nuôi tôm đạt 113,02 triệu đồng/vụ/ha.
Trong đó, mô hình nuôi TTCTTC lợi nhuận đạt cao nhất, trung bình 185,96
triệu đồng/vụ/ha, mô hình nuôi TSTC lợi nhuận đạt 115,36 triệu đồng/vụ/ha và
thấp nhất là lợi nhuận của mô hình nuôi TSQCCT trung bình 33,28 triệu
đồng/vụ/ha. Tỷ suất doanh thu/chi phí sản xuất trung bình đạt 1,44 lần, nông hộ
nuôi TTCTTC đạt 1,59 lần, nuôi TSTC là 1,47 lần, nuôi TSQCCT 1,26 lần.
Hiệu quả sử dụng lao động trung bình, đạt 0,72 triệu đồng/ngày công. Trong đó,
đối với nông hộ nuôi TTCTTC đạt cao nhất là 1,24 triệu đồng/ngày công, nuôi
TSTC đạt 0,72 triệu đồng/ngày công trong khi đó đối với nông hộ nuôi TSQCCT
chỉ có 0,17 triệu đồng/ngày công.
4.3 PHÂN TÍCH HIỆU SẢN XUẤT MÔ HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
Phân tích và đính giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất đạt
được, mô hình hàm sản xuất biên, dạng Cobb-Douglas được sử dụng và có dạng
như sau:
𝑙𝑛𝑌𝑖 = 𝛼0 + 𝛼1 𝑙𝑛𝐿𝐷𝑖 + 𝛼2 𝑙𝑛𝐶𝑇𝑖 + 𝛼3 𝑙𝑛𝑆𝐶𝑖 + 𝛼4 𝑙𝑛𝐺𝑖 + 𝛼5 𝑙𝑛𝑇𝐴𝑖 + 𝛼6 𝑙𝑛𝑇𝐻𝑖
+ 𝛼7 𝑙𝑛𝑁𝐿𝑖 + 𝜀𝑖
Trong đó: Yi là năng suất đầu ra của nông hộ thứ i (i = 1,2,...., N); Các yếu
tố đầu vào thứ k có thể ảnh hưởng đến Y gồm: số lượng lao động, chi phí cải
tạo ao nuôi, sửa chữa thiết bị, dụng cụ, số lượng giống, số lượng thực ăn, chi
phí thuốc thú ý, hóa chất và chi phí nhiên liệu; αk: là hệ số cần được ước lượng
trong mô hình (k=0,1,2,…,7); ei: là sai số hỗn hợp của mô hình, ei=(ui-vi); vi: là
sai số thống kê do tác động bởi các yếu tố ngẫu nhiên, có phân phối chuẩn với
kỳ vọng là 0 và phương sai σv2 (v ~ N(0,σv2)) và phần đối xứng, biểu diễn tác
động của những yếu tố ngẫu nhiên và đôc lâp với ui; ui là phần sai số một đuôi
có phân phối nữa chuẩn (u~|N(0,σu2)|), phản ánh phần phi TE.
Tương ứng với hàm sản xuất, hàm lợi nhuận biên trong nghiên cứu có
dạng như sau:
14
𝑙𝑛𝜋𝑖 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑙𝑛𝑃𝐿𝐷𝑖 + 𝛽2 𝑙𝑛𝐶𝑇𝑖 + 𝛽3 𝑙𝑛𝑆𝐶𝑖 + 𝛽4 𝑙𝑛𝑃𝐺𝑖 + 𝛽5 𝑙𝑛𝑃𝑇𝐴𝑖 + 𝛽6 𝑙𝑛𝑇𝐻𝑖
+ 𝛽7 𝑙𝑛𝑃𝑁𝐿𝑖 + 𝜀𝑖
Trong đó: πi là lợi nhuận chuẩn hóa của nông hộ thứ i, được tính bằng
logarit tự nhiên của lợi nhuận biến đổi từ hoạt động sản xuát chia cho giá bán 1
đơn vị sản phẩm (i = 1,2 ..... N). βj là hệ số cần ước lượng (j=0,1,2,…,7); ei là
sai số hỗn hợp của mô hình, ei=(ui-vi); vi: là sai số thống kê do tác động bởi các
yếu tố ngẫu nhiên, có phân phối chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σv2 (v ~
N(0,σv2)) và phần đối xứng, biểu diễn tác động của những yếu tố ngẫu nhiên và
đôc lâp với ui; ui: là phần sai số một đuôi có phân phối nữa chuẩn (u~|N(0,σu2)|),
phản ánh phần phi TE.
4.3.1 Ước lượng Mô hình nuôi TTCTTC
Phương pháp “Ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được sử dụng để ước
lượng các tham số của hàm sản xuất biên và hàm lợi nhuận biên, dạng CobbDouglas. Kết quả ước lượng cho thấy mức TE/EE và phi hiệu quả (ui) của nông
hộ trong mô hình nuôi TTCTTC cho thấy, ảnh hưởng của các yếu tố trong mô
hình đến năng suất và lợi nhuận nuôi TTCTTC có ý nghĩa thống kê 1%. Hệ số
λ=0,5394 và 0,9958, có nghĩa là 53,94% và 99,58% sự biến động của năng suất,
lợi nhuận của nông hộ nuôi TTCTTC là do mức độ phi TE và EE.
Đối với hàm sản xuất, hệ số ước lượng của 4 biến ảnh hưởng tích cực đến
năng suất TTCTTC và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số biến chi phí sửa chữa tài
sản cố định, giống thả nuôi, thức ăn, nhiên liệu. Nghĩa là khi nông hộ tăng cường
đầu tư các yếu tố này sẽ làm tăng đáng kể năng suất nuôi TTCTTC góp phần
cải thiện hiệu quả kỹ thuật.
Trong hàm lợi nhuận biên các hệ số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến lợi
nhuân của nông hộ nuôi TTCTTC và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số chi phí sửa
thiết bị, dụng cụ thuốc thú ý, hóa chất và nhiên liệu tác động tích cực đến lợi
nhuận, nghĩa là khi gia tăng các khoản chi phí này có thể làm tăng lợi nhuận cho
nông hộ và hệ số biến giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi huận,
việc gia tăng thức ăn sẽ làm giảm lợi nhuận.
Mức TE trung bình của nông hộ nuôi TTCTTC đạt 88,99%, với độ rộng
(72,41%-95,08%), không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Kết quả này ngụ ý rằng,
với mức năng suất đã đạt được thì nông hộ nuôi TTCTTC chỉ cần sử dụng lượng
đầu vào khoảng 88,99%. Ngoài ra, kết quả trên củng nói rằng nông hộ nuôi
TTCTTC có TE nhỏ hơn 100% nên tiến hành giảm thiểu các yếu tố đầu vào để
thực hành tiết kiệm và đạt được hiệu quả kỹ thuật.
15
Mức EE của nông hộ nuôi TTCTTC trung bình thấp hơn nhiều so với TE,
chỉ đạt 58,44%, mức EE dao động lớn giữa các nông hộ trong mô hình nuôi
TTCTTC, hộ có mức EE cao nhất đạt 96,80% và thấp nhất chỉ đạt 11,51%,
không có nông hộ nào đạt EE tối đa. Điều này cho thấy, với mức lợi nhuận nông
hộ đã đạt được thì chỉ cần sử dụng 58,44% lượng chi phí đầu vào. Ngoài ra nông
hộ có EE nhỏ hơn 100% cần phải giảm chi phí vào để thực hành tiết kiệm và
đạt EE cao hơn.
Trong nuôi tôm nước lợ các yếu tố liên quan đến nguồn lực sản xuất khá
đa dạng va chúng có thể tồn tại dưới hình thái vật chất như: đất đai, phương tiện
sản xuất, nguồn nhân lực, vốn,… Việc vận dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất
sẽ mang lại hiệu quả cao trong nuôi TTCTTC. Kết quả ước lượng hồi qui Tobit
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE/EE của nông hộ nuôi TTCTTC cho thấy,
xác xuất lớn hơn giá trị kiểm định chi bình phương <1% (Prob > chi2), chứng tỏ
sự phù hợp của mô hình, hơn nữa một số biến quan trọng trong mô hình có ý
nghĩa thống kê. Qua kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE và có ý
nghĩa thống kê gồm diện tích mặt nước nuôi, mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ
lệ sống. Đối với EE các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê gồm mật độ nuôi,
thời gian nuôi và tỷ lệ sống. Qua kết quả này cho thấy, số lượng yếu tố ước
lượng trong mô hình Tobit có ý nghĩa thống kê không nhiều, điều này chứng tỏ
những yếu tố khách quan, không quan sát được như điều kiện tự nhiên, thời tiết
khí hậu, môi trường vùng nuôi,… quyết định phần lớn đến TE/EE đạt được.
4.3.2 Ước lượng Mô hình nuôi TSTC
Giống như mô hình nuôi TTTCTC phương pháp “Ước lượng khả năng cao
nhất” (MLE) được sử dụng để ước lượng các tham số của hàm sản xuất biên và
lợi nhuận biên của nông hộ nuôi TSTC. Kết quả kiểm định cho thấy, ảnh hưởng
của các biến trong mô hình đến năng suất nuôi TSTC có ý nghĩa thống kê 1%.
Hệ số λ=0,8679 và 0,6032, có nghĩa là 86,79% và 60,32% sự biến động của
năng suất và lợi nhuận của nông hộ là do mức độ phi TE và EE.
Ước lượng hàm sản xuất biên mô hình nuôi TSTC đã tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng tích cực đến năng suất nuôi TSTC và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số yếu
tố số lượng giống, số lượng thức ăn và thuốc thú y, hóa chất. Vì vậy, nông hộ
nuôi TSTC cần phẩn tăng cường đầu tư các yếu tố này sẽ góp phần đáng kể
trong việc tăng năng suất.
Trong hàm lợi nhuận biên kết quả ước lượng đã tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận gồm hệ số của biến giá chuẩn hóa thức ăn, chi phí nguyên
liệu có ý nghĩa thống kê. Nhưng chỉ có hệ số yếu tố chi phí nhiên liệu tác động
16
tích cực đến lợi nhuận. Còn hệ số biến giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu
cực đến lợi nhuận.
Mức EE của nông hộ nuôi TSTC trung bình thấp hơn nhiều so với TE,
trung bình đạt 70,71%, mức EE dao động lớn giữa các nông hộ trong mô hình
nuôi TTCTTC, hộ có mức EE cao nhất đạt 87,06% và thấp nhất chỉ đạt 39,66%.
Điều này cho thấy, với mức lợi nhuận nông hộ nuôi TSTC đã đạt được thì chỉ
cần sử dụng 70,71% lượng chi phí đầu vào. Ngoài ra nông hộ có EE nhỏ hơn
100% cần phải giảm chi phí vào để thực hành tiết kiệm và đạt EE cao hơn.
Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
TE/EE của nông hộ nuôi TSTC cho thấy, xác xuất lớn hơn giá trị kiểm định chi
bình phương <1% (Prob > chi2), chứng tỏ sự phù hợp của mô hình, hơn nữa một
số biến quan trọng trong mô hình có ý nghĩa thống kê. Đối với TE chỉ có hệ số
các yếu tố lao động, tỷ lệ sống ảnh hưởng tích cực đến TE và có ý nghĩa thống
kê.
Ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến EE của nông hộ nuôi TSTC cho thấy,
hệ số tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê, gồm hệ số biến kinh nghiệm,
mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống, hệ số biến nguồn thông tin tác động tiêu
cực đến EE và có ý nghĩa thống kê.
4.3.3 Ước lượng Mô hình nuôi TSQCCT
Phương pháp “Ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được sử dụng để ước
lượng các tham số của hàm sản xuất biên và lợi nhuận biên của nông hộ nuôi
TSQCCT. Kết quả kiểm định cho thấy, ảnh hưởng của các biến trong mô hình
đến năng suất nuôi TSQCCT có ý nghĩa thống kê 1%. Hệ số γ=0,22568 và
0,90865 cho biết sự biến động của năng suất và lợi nhuận của nông hộ nuôi
TSQCCT là do mức độ phi TE và phi EE.
Đôi với hàm sản xuất biên, đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến
năng suất nuôi TSQCCT và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số yếu tố số lượng
giống, số lượng thức ăn và nhiên liệu. Vì vậy, nông hộ nuôi TSQCCT cần phải
tăng cường đầu tư các yếu tố này sẽ góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất.
Ước lượng hàm lợi nhuận biên của nông hộ nuôi TSQCCT cho thấy, hệ số
của biến lao động, chuẩn hóa thức ăn và nhiên liệu có ý nghĩa thống kê, nhưng
chỉ có hệ số biến nhiên liệu ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Kết quả này cho
thấy, để nâng cao lợi nhuận nông hộ cần phải sử dụng lao động hợp lý, quản lý
tốt lượng thức ăn từ đó nâng cao lợi nhuận cho nông hộ.
Nông hộ nuôi TSQCCT đạt TE trung bình 94,24%, với độ rộng tương đối
thấp từ 85,24%-98,24%, không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Kết quả này ngụ
17
ý rằng, với mức năng suất đã đạt được thì nông hộ nuôn TSQCCT chỉ cần sử
dụng lượng đầu vào khoảng 94,24%. Ngoài ra, kết quả trên củng nói rằng nông
hộ nuôi TTCTTC có TE nhỏ hơn 100% nên tiến hành giảm thiểu các yếu tố đầu
vào để thực hành tiết kiệm và đạt được TE cao hơn.
Mức EE của nông hộ nuôi TTCTTC trung bình thấp hơn nhiều so với TE,
58,44% so với 88,99%, với độ rộng từ 11,51%-96,80%. Điều này cho thấy, với
mức lợi nhuận nông hộ đã đạt được thì chỉ cần sử dụng 60,99% lượng chi phí
đầu vào. Ngoài ra nông hộ có EE nhỏ hơn 100% cần phải giảm chi phí vào để
thực hành tiết kiệm và đạt EE cao hơn.
Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
TE/EE cho thấy, mô hình ước lượng có ý nghĩa thống kê, nhưng số lượng hệ số
ước lượng của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê không nhiều, chỉ có hệ số
tỷ lệ sống ảnh hưởng tích cực đến TE và có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đố, kết
quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến EE cho thấy
mô hình là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Hệ số các biến trong mô hình ước
lượng ảnh hưởng tích cực đến EE và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số biến kinh
nghiệm, diện tích mặt nước nuôi, nguồn thông tin, mật độ nuôi, thời gian và tỷ
lệ sống. Điều này chứng tỏ những yếu tố khách quan, không quan sát được như
điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, môi trường vùng nuôi, yếu tố khách quan,…
quyết định phần lớn ảnh hưởng đến TE và EE.
4.4 KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ CỦA NÔNG HỘ NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
Nông hộ nuôi tôm nước lợ gặp khó khăn lớn nhất là giá cả vật tư đầu vào
tăng cao, không ổ định giữa các thời điểm trong năm chiếm đến 91,94%, thiếu
kỹ thuật, kiến thức nuôi cũng như quản lý ao nuôi và kiểm soát dịch bệnh chiếm
61,29%, thiếu giống có chất lượng chiếm 58,71%, khó lấy được nước có chất
lượng, do nguồn nước ô nhiễm, nhiễm mầm bệnh chiếm 49,03%, thiếu vốn sản
xuất chiếm 36,77%, không tiếp cận được hoặc không vay được vốn ngân hàng
chiếm 30,97% và thiếu lao động chỉ chiếm 3,87%.
Về tiêu thụ sản phẩm của nông hộ vẫn bán sản phẩm theo phương thức
truyền thống, chưa qua hình thức cung ứng theo hợp đồng, liên kết chuỗi sản
xuất, chỉ đến thời điểm thu hoạch hoặc gặp thiệt hại, rủi ro mới tìm nơi tiêu thụ.
Chính vì vậy trong quá trình tiêu thụ sản phẩm nông hộ gặp không ít khó khăn.
Nguyên nhân do không mắn được thông tin giá cả thị trường chiếm đến 83,87%,
mặt khác giá tôm nguyên liệu thường xuyên biến động, đặc biệt là vào những
thời điểm thu hoạch đồng loạt (gặp dịch bênh, thời tiết, khí hậu bất lợi, nắng
nóng, mưa nhiều, chênh lêch nhiệt độ lớn giữa ngày và đêm,…), giá tôm xuống
thấp, chiếm 74,52%, giao thông không tốt cũng là một bất lợi của nông hộ trong
18
quá trình tiêu thụ sản phẩm, chiếm 23,23%, mặt khác thiếu thông tin người mua
cũng là một khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, chiếm 19,68%.
Trong thời gian nông hộ có một số đề xuất, kiến nghị nhằm thảo gỡ những
khoa khăn, hạn chế trong quá trình nuôi tôm như giữ ổn định giá các loại vật tư
đầu vào chiếm 92,90%, dự báo thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm chiếm
87,74%, cung cấp giống có chất lượng, không mang mầm bệnh, kích cỡ đồng
đều chiếm 61,94%, tập huấn, huấn luyện nông dân về kỹ thuật sản xuất, quả lý
ao nuôi, dịch bệnh chiếm 61,29%, quản lý tốt vùng nuôi, không xả thải ra môi
trường chiếm 54,19%, hỗ trợ tín dụng cho nông hộ chiếm 50,65%, hợp tác sản
xuất, liên kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chiếm 19,68%, nâng cấp hệ
thống thủy lợi chiếm 18,71%, cung cấp nguồn điện cho vùng nuôi chiếm
18,06%, đảm bảo an ninh vùng nuôi chiếm 10,91%.
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
MÔ HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
Căn cứ vào chính sách, quy hoạch phát triển thủy sản của Tỉnh và qua kết
quả đánh giá thực trạng sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất,
hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của ba mô hình
nuôi tôm nước lợ là nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT nghiên cứu đề xuất một
số giải pháp như sau:
5.1 Giải pháp về thị trường
Xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường
đầu ra và đầu vào phục vụ sản xuất. Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về giá
và dự báo ngắn hạn, dài hạn về giá tôm nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ nuôi
tôm nước lợ trên thị trường trong và ngoài nước. Từ đó, giúp nông hộ điều chỉnh
kịp thời mùa vụ sản xuất, nâng cao hiệu quả phân phối nguồn lưc góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm nước lợ.
Xây dựng có cơ chế, chính sách kiểm soát chặt chẽ giá, chất lượng vật tư
đầu vào phục vụ nuôi tôm nước lợ như giống, thức ăn, thuốc, hoá chất, vật tư,…
Nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nuôi tôm nước lợ trong khi giá tôm nuôi thấp
và không ổn định thì giá giống, thức ăn, thuốc, hóa chất liên tục tăng cao. Đối
với các cơ sở cung cấp vật tư đầu vào cần phải quan tâm và chia sẽ rủi ro đồng
hành cùng nông hộ, có những hành động hỗ trợ nông hộ trong tiếp cận kỹ thuật,
thông tin thị trường và giá vật tư đầu vào.
Chính sách phát triển thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu tôm
của Tỉnh, đa dạng hóa mặt hàng thủy sản, tập trung nguồn lực xúc tiến thương
mại vào các thị trường lớn và các thị trường có tính đột phá. Nghiên cứu, tìm
19
- Xem thêm -