CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học phương tây, có hai hình thức sở hữu
trong hoạt động kinh doanh là sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân. Ở Việt Nam, các
nhà kinh tế cho rằng có ba hình thức sở hữu trong hoạt động kinh doanh là: sở hữu
công cộng, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, ngoài ra còn có rất nhiều hình thức kết hợp.
Theo các hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được hình thành và được pháp luật thừa
nhận.
Có rất nhiều quan điểm về doanh nghiệp, đứng trên mỗi quan điểm khác nhau
thì có một định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp.
Theo Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005: “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều các phân loại doanh nghiệp khác nhau dựa trên các tiêu thức khác
nhau như: hình thức sở hữu vốn, quy mô...
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
1
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành
viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế
độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: là loại hình doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài
sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô
hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công
ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách
nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần
tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính
của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục
phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản
riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn: Theo pháp luật Việt Nam, các
doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà
ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi
số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải
trả nợ thay cho doanh nghiệp.
2
Thang Long University Library
1.1.1.3 Các hoạt động của doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Trong đó, các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, lợi ích đều do các quy luật của thị
trường điều tiết và chi phối.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có xu hướng quy mô ngày càng
lớn, tích tụ và tập trung được khối lượng tư bản khổng lồ, hoạt động của doanh nghiệp
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nhiều nguồn lực
vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào tăng trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã
hội như: tạo công ăn việc làm, xoá đói, giảm nghèo …
Doanh nghiệp còn là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu
lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu kinh tế giữa các vùng lãnh thổ.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng
nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu mà kinh tế thị trường đặt ra
với khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao, nâng cao mức sống, chất lượng sống cho
mỗi quốc gia, nâng cao hiệu quả và giữ vững ổn định kinh tế.
Kinh tế thị trường có tác động trở lại làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh và
phát triển hơn.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế đối với kinh tế thị trường, đối với nền kinh tế mà còn quyết định
đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội, cụ thể:
- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động.
- Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trưởng
cao và ổn định của nền kinh tế.
- Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế
quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành.
- Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. DN
tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hoá,
dịch vụ được nâng lên, do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
ngày càng cao của toàn xã hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và
tăng nhanh lượng hàng hoá xuất khẩu…
3
1.1.2 Các vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sản kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể
hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế
nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính” thì
hiệu quả kinh doanh được hiểu: Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả
cao nhất.
1.1.2.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi
trường.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Thực chất hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các yếu
tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu
của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh
là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý căn cứ đưa ra quyết định
trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ
thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
4
Thang Long University Library
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích, do
vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân tích.
1.1.2.3 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực,
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh
nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Trong khi đó, trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi
phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá
trị của việc lựa chọn tốt nhất đó bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh
doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung
vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự.
Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh
doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
1.1.2.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân loại theo hiệu quả kinh tế
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp bởi vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh với
động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp: Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu
hiện của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của toàn bộ nền kinh
tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
5
Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố: Hiệu quả kinh tế từng yếu tố là sự thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả
kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp.
Phân loại theo hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và
nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái
phân phối phúc lợi xã hội.
Tóm lại trong quản lý, quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được
biểu hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định
các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2 Nội dung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có
hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị
bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Nội
dung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.2.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện thông qua việc phân tích Báo
cáo kết quả kinh doanh, đây là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của
doanh nghiệp tròng một kỳ hoạch toán. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh qua 3
khoản mục lớn là: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
1.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu
Khái niệm: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh và doanh thu từ hoạt động khác. Trong đó:
6
Thang Long University Library
+ Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trong kỳ (bao gồm cả doanh thu bán
hàng tín dụng sau khi chiết khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu), đây
là khoản tiền đó nhận được hay sẽ nhận từ khác hàng.
+ Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lợi ích mà công ty thu
được trên thị trường tài chính như lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ tức, lãi chuyển nhượng
vốn và kinh doanh ngoại tệ.
+ Doanh thu khác gồm các khoản thu từ thanh lý TSCĐ, thu từ vi phạm hợp
đồng kinh tế, bán phế liệu,...
Mô tả kết quả doanh thu bằng bảng:
Bảng 1. 1 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu
Năm t1
Năm t2
Năm t3
Chênh lệch
Chênh lệch
năm t2/t1
năm t3/t2
1.Doanh thu từ hoạt động
SXKD
2.Doanh thu tài chính
3.Doanh thu khác
Tổng doanh thu
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp)
1.2.1.2 Phân tích chi phí
Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ
khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
Chi phí bao gồm các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và
chi phí quản lý kinh doanh.
+ Chi phí giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với
một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt
tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,...)
+ Chi phí tài chính là những khoản chi phí mà người đi vay phải trả khi họ vay
tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng và các khoản phí góp vốn liên doanh, liên
kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,... Chi
phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay mà còn bao gồm các khoản chi phí
khác như chi phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm,...
7
+ Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí nhiên liệu, chi phí
nhân công, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Có thể phân tích chi phí thông qua bảng sau:
Bảng 1. 2 Bảng phân tích chi phí
Năm t1
Chi phí
Năm t2
Năm t3
Chênh lệch
Chênh lệch
năm t2/t1
năm t3/t2
1.Chi phí GVHB
2.Chi phí tài chính
3.Chi phí quản lý kinh
doanh
Tổng chi phí
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp)
1.2.1.3 Phân tích lợi nhuận
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
- Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận thuần từ SXKD, lợi nhuận khác và lợi nhuận
sau thuế TNDN.
+ Lợi nhuận thuần từ SXKD là toàn bộ khoản lợi ích mà doanh nghiệp nhận
được từ hoạt động SXKD.
+ Lợi nhuận khác bằng doanh thu khác trừ đi khoản chi phí khác.
+ Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng tổng các khoản doanh thu trừ đi các
khoản chi phí cùng với khoản thuế TNDN. Đây chính là chỉ tiêu mà chủ doanh nghiệp
quan tâm khi xem xét Báo cáo KQKD.
Có thể phân tích lợi nhuận thông qua Bảng sau:
Bảng 1. 3 Bảng phân tích lợi nhuận
Năm t1
Lợi nhuận
Năm t2
Năm t3
Chênh lệch
năm t2/t1
Chênh lệch
năm t3/t2
1.Lợi nhuận thuần hoạt
động SXKD
2.Lợi nhuận khác
3.Lợi nhuận sau thuế
Tổng lợi nhuận
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp)
8
Thang Long University Library
1.2.2 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Dựa vào Bảng cân đối kế toán để phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
1.2.2.1 Phân tích tình hình tài sản
Tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế: Phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của doanh
nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định hữu hình,
tồn kho, tài sản cố định vô hình như giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản chính
thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần này cho phép
đánh giá tổng quan năng lức sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của
doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu “tài sản” thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử
dụng lâu dài của doanh nghiệp.
Tài sản chia thành hai loại:
+ Tài sản ngắn hạn: Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Tài sản dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, các khoản
đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo.
Có thể phân tích tài sản thông qua bảng sau:
Bảng 1. 4 Bảng phân tích tài sản
Tài sản
Năm t1
Năm t2
Năm t3
Chênh lệch
năm t2/t1
Chênh lệch
năm t3/t2
I.Tài sản ngắn hạn
1.Tiền
2.Phải thu khách hàng
3.Hàng tồn kho
4.Đầu tư tài chính ngắn hạn
5.Tài sản ngắn hạn khác
II.Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định
2.Đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp)
9
1.2.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh những loại vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng
vào thời điểm lập báo cáo.
Về mặt kinh tế: Khi xem xét nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Về mặt pháp lý: Các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình
về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay
ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản nộp vào ngân sách.
Các khoản phải thanh toán với công nhân viên.
Nguồn vốn cũng được chia làm hai loại: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại
vốn này, doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời kỳ nhất định, tới kỳ hạn phải trả
lại cho chủ nợ.
+ Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp được ngân
sách nhà nước cấp.
Có thể phân tích nguồn vốn thông qua Bảng sau:
Bảng 1. 5 Bảng phân tích nguồn vốn
Năm t1
Nguồn vốn
Năm t2
Năm t3
Chênh lệch
Chênh lệch
năm t2/t1
năm t3/t2
I.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
II.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn chủ sỡ hữu
2.Nguồn vốn khác
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp)
1.3 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán... và theo mục
đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời
gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
10
Thang Long University Library
trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung
so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số hay thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một
số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu
riêng rẽ.
1.3.3 Phương pháp Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong những mô hình thường được vận dụng
để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mất thiết
giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện
bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu
thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh
lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của
những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu nào. Thông qua phân tích , giúp cho các nhà
11
quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn. Trong
phân tích theo mô hình Dupont, cụ thể như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
=
×
Doanh thu
Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)
=
Doanh thu
Tỷ suất sinh lời
×
của doanh thu (ROS)
Tổng tài sản
Số vòng quay của
tài sản bình quân (SOA)
Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này để nghiên cứu, xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời của tài sản (ROA).
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
vốn đầu tư (hay tài sản). Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn đều được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của
Công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua
ROA, ROA càng cao thì càng tốt vì Công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng
đầu tư ít hơn.
Từ công thức trên ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành từ hai yếu tố chính
là tỷ suất lợi nhuận biên và vòng quay tổng tài sản. Doanh nghiệp có thể làm tăng tỷ
suất lợi nhuận biên bằng cách tăng doanh thu và giảm các chi phí quản lý, bán hàng.
Nhưng trên thực tế, hệ số lợi nhuận biên thường giảm do tốc độ tăng trưởng doanh thu
quá thấp so với tốc độ tăng chi phí, do các chi phí liên quan đến thuế như doanh
nghiệp phải đóng thuế sau một năm miễn giảm khiến hệ số lợi nhuận biên giảm. Ngoài
ra, doanh nghiệp có thể tăng số vòng quay tổng tài sản bằng các sử dụng hiệu quả hơn
các tài sản sẵn có. Nói cách khác là hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, mang lại doanh
thu cao hơn từ những tài sản sẵn có.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ số quan trọng nhất đối
với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông.
Là thước do chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu
đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để quyết định so sánh với
12
Thang Long University Library
các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu
của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn cổ đông,
có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn vay để khai
thác lợi thế cạnh trang của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho
nên hệ số ROE càng cao càng hấp dẫn nhà đầu tư.
EBT
ROE =
Doanh thu thuần
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
×
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tổng tài sản × đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng
quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh (tăng ROE) thì doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu
tố trên.
- Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
- Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử
dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao số vòng quay tổng tài sản.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ
những tài sản sẵn có.
- Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng các nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay vốn để
đầu tư là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, các nhà phân tích nên tiến hành
so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên
nhân kể trên, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện
và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Dùng phương pháp phân tích tài
chính Dupont có thể giúp doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời
kỳ để có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp
phải trong tương lai.
13
1.4 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng nợ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có và tổng nợ phải trả.
Nói chung hệ số này không thể hiện được nhiều về khả năng thanh toán của DN, do
vậy chúng ta cần xem xét chỉ tiêu này trong mối tương quan với các hệ số khả năng
thanh toán khác.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành là thông số chỉ rừ khả năng của công ty trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này nhấn mạnh đến khả năng
chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn
hạn.
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
=
Nợ ngắn hạn
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN là
yếu, hay DN đang gặp phải khó khăn về mặt tài chính, rủi ro tài chính là cao. Ngược
lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành
nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và
ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thỡ được coi là an toàn, ngược lại thì DN dễ rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đó phản ánh
năng lực tài chính của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn tài
chính vào hoạt động kinh doanh. Do vậy, cần đặt hệ số trong tình hình cụ thể của DN
cũng như kết hợp với các hệ số khác để đánh giá chính xác về DN.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nó cho
ta biết DN có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn ngay khi các chủ nợ yêu
cầu không. Hệ số này được xác định như sau:
14
Thang Long University Library
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài cũng không
tốt, có thể dẫ tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài càng
không tốt có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Để
sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và hệ số của DN
tại thời điểm gốc dùng để so sánh.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn của DN. Hệ số này cũng tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Hệ số
này nhỏ chứng tỏ DN gặp khó khăn với các khoản nợ đến hạn ngay lập tức, nhưng hệ
số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, bị ứ
đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của tiền và các khoản tương
đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài chứng tỏ khả
năng thanh toán tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn
giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng
thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ
phá sản có thể xảy ra.
1.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
× 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu
15
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt, góp phần nâng
cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động
không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản có thể xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh
thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng
tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Sức hao phí của tài sản so với doanh thu thuần:
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để sự
kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ
tiêu này thường được xác định như sau:
Tổng tài sản
Sức hao phí của tài sản so với doanh thu thuần =
Doanh thu thuần bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh
thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp.
Sức hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được xác
định như sau:
Sức hao phí của
Tổng tài sản
tài sản so với lợi =
nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
16
Thang Long University Library
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng
thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư.
1.3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản
ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết một đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu, tỷ lệ này phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong
so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng
ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt
động kinh doanh cao.
Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do
thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả
trước cho người bán…
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng.
Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp
17
được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành
mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển
sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn.
Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm. Tỷ số này càng lớn chứng
tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ
cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của
doanh nghiệp. Hệ số này tăng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của
doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức cạnh
tranh, làm giảm doanh thu.
360
Kỳ thu tiền bình quân
=
Vòng quay các khoản phải thu
Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng tổng khoản phải thu để phát
hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay
khoản phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia cho
doanh thu thuần (doanh thu không kể tiền mặt) bình quân mỗi ngày. Kỳ thu tiền bình
quân cho biết trong một chu kì kinh doanh thì doanh nghiệp thu hồi nợ trong bao nhiêu
ngày để tiếp tục một chu kì mới. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng cao thì kỳ thu
tiền bình quân sẽ giảm xuống dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay của hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ đầu và
cuối kỳ.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi
doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu.
Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư
hàng hoá vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản
18
Thang Long University Library
vật liệu. Nếu lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn
ở các khâu tiếp theo.
Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Chỉ tiêu
này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng cũng như được
bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được cũng tăng lên. Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm của
từng ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh. Như vậy, chỉ tiêu
này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời điểm đặt hàng cũng như
mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng
tài sản ngắn hạn cao.
Chu kỳ lưu kho
360
Chu kỳ lưu kho
=
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành
doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng
tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ
số này thấp chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao và ngược lại.
Chu kỳ kinh doanh
Thời gian quay vòng của tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực
tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Khi nguyên vật liệu đã được mua, thời gian
quay vòng hàng tồn kho thể hiện số ngày trung bình để sản xuất và bán ra sản phẩm.
Thời gian thu tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình cần thiết để thu được tiền bán
hàng trả chậm. Thời gian thu tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình kể từ khi
doanh nghiệp mua hàng trả chậm cho đến khi thanh toán khoản phải trả người bán.
Chu kỳ kinh doanh được đo bằng tổng số ngày kể từ khi mua NVL cho đến khi thu
được tiền về. Chu kỳ kinh doanh càng ngắn thì lượng hàng hóa mua về bán ra càng
nhanh, vốn thu về bằng tiền càng nhanh, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn là tốt.
Chu kỳ kinh doanh = thời gian quay vòng hàng tồn kho + thời gian thu tiền
trung bình.
19
Vòng quay các khoản phải trả
GVHB + Chi phí chung, bán hàng, QLDN
Vòng quay các khoản phải trả =
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả
Vòng quay các khoản phải trả cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một
chu kỳ kinh doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các
khoản nợ dài hạn.
360
Thời gian trả nợ TB =
Vòng quay các khoản phải trả
Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi doanh nghiệp
trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là khoảng thời gian chiếm dụng
vốn của người bán.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian quay vòng tiền được định nghĩa là thời gian để doanh nghiệp chuyển
các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt, đây cũng chính là khoảng thời gian doanh
nghiệp cần sử dụng TSNH. Thời gian quay vòng tiền là công cụ hữu hiệu tối ưu hóa
nguồn TSNH, kiểm soát chi phí tài chính và thiết lập các chính sách quản trị liên quan
đến các khoản phải trả, phải thu và hàng tồn kho. Rút ngắn thời gian quay vòng tiền để
doanh nghiệp có thể tối giảm chi phí tài chính dành cho TSNH.
1.3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng cao do vậy hiệu
quả của tài sản dài hạn thường do hiệu quả của tài sản cố định quyết định. Khi phân
tích hiệu quả tài sản cố định ta thường phân tích tình hình biến động của tài sản cố
định bởi sự biến động của tài sản đã tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng chịu ảnh hưởng bởi tình hình trang bị tài
sản cố định trong doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp trang bị hiện đại, đúng mực
đích sử dụng sẽ thúc đẩy chhir tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản cố định, ta phân tích các chỉ tiêu sau.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định =
Tài sản cố định
20
Thang Long University Library
× 100
- Xem thêm -