Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này được hình thành trên cơ sở nghiên cứu độc
lập của cá nhân em. Không sao chép từ các chuyên đề khác, nếu sai em xin
chịu trách nhiệm trước nhà trường.
SINH VIÊN
Thái lương thứ
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới
cho các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ
đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước
qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh
nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong
mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục
đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh
doanh: kinh doanh cái gì ? kinh doanh như thế nào? Do đó việc nghiên cứu
và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dương, với
những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
- Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số
biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công
ty TNHH Thái Dương " để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung cơ bản chuyên đề bao gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
Thái Dương.
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH Thái Dương.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo – Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quí báu đó.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là
giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau
quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên
mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
tế.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và
quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và
tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái
niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các
yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có
mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và
tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp
buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của
các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được
sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng
là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về
hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với
chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi
phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ
hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy
sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi
phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế
toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng
sản xuất có hiệu quả cao hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào
mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các
biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và
phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng
hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu
vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp
buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực
đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị
phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện
các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản
trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh
doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất
cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu
của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập
của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh
doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì
mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ
bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như
vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy
chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục
trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất
yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự
phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự
tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng
của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất
mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều
yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là
yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho
doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là
tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc
giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng
được cải thiện nâng cao....
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên
thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Đặc điểm về sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trước
hết sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản
xuất ra sẽ cung cấp cho các các thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu
cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy
trình công nghệ được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Quy trình công nghệ để sản xuất 1 sản phẩm
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy cưa vòng.
3. Máy cưa mâm.
4. Máy tiện.
5. Máy bào.
Sản phẩm A
6. Máy khoan.
7. Máy đánh bóng.
8. Máy khảm, chạm.
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm.
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó được phân chia theo từng cấp tùy theo
yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lượng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường
cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm
nhập ngoại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản
phẩm cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu
cầu về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
cũng được đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản
như công ty TNHH Thái Dương thường xuyên phải tiếp cận những công
nghệ, máy móc mới cũng như thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản
phẩm đi đôi với chất lượng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi
http://tailieutonghop.com
10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhuận rất cao nên nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi
phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Một đặc điểm nữa về sản phẩm là được sản xuất theo nhu cầu thị
trường và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không
có nhiều hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhưng cũng chính đặc
điểm này làm cho doanh nghiệp không chủ động được nhiều trong việc sản
xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng như tiết kiệm được nguyên vật
liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi
công ty, doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu
tư máy móc thiết bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động
liên tục của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ
mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố
mang tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay,
công ty TNHH Thái Dương có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được thể
hiện ở bảng 1.2 Bảng 1. 2. Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu
Nguyên giá
Hệ thống văn phòng làm việc
750.000
Giá trị còn lại
550.000
Hệ thống xưởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
850.000
1.200.000
Phương tiện vận tải
1.500.000
1.000.000
http://tailieutonghop.com
11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Máy móc thiết bị
3.500.000
2.500.000
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của doanh nghiệp:
21998SigaporeC
Số
lượng
Công suất
4
95
1996
Việt Nam
Máy cưa mâm
9
70
1986
Nga
Máy tiện
20
50
1996
Trung Quốc
Máy bào
20
45
1998
Đài Loan
Máy đánh bóng
15
40
1996
Đài Loan
Máy chạm, khảm
28
35
1991
Trung Quốc
451996Đài
LoanMáy sơn
12
35
1991
Nhật
ác loại máy móc thiết bị
Máy cưa vòng7
(kw/h)
Năm sử dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy
vi tính)
16
Máy khoan
Nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005
Ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Như trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật
chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã
khấu hao và các hệ thống đầu tư mới chưa có nhiều. Điều này đã gây nhiều
bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở
hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hưởng đến việc phục vụ quá
http://tailieutonghop.com
12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp, không
đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp
giữa các phòng ban chưa tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông
tin và thành một tổng thể thống nhất nên không tạo ra được một bầu không
khí, một môi trường làm việc thoải mái khuyến khích người lao động làm
việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xưởng đã xuống cấp rất
nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động và an toàn lao động, người lao động chưa yên tâm thoải mái làm việc
và không đảm bảo cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá.
Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó
khăn về cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất
kinh doanh. Phương tiện vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá có số lượng
hạn chế đôi khi chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty.
Nó gây ảnh hưởng trì trệ, không kịp thời và ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng như hiện nay của công ty
ngày càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là
với ngân hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở công ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc
mới đầu tư gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển
một cách nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả
trong quá trình sản xuất chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản
phẩm kém chất lượng, năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật
liệu, làm chi phí sản xuất kinh doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
3. Đặc điểm về lao động
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động
http://tailieutonghop.com
13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động, hệ số sử dụng lao động, nhưng do tính chất công việc của công ty là ít
ổn định, có thời gian khối lượng công việc nhiều và ngược lại nên trong mấy
năm qua công ty không chú trọng phát triển số lượng lao động mà chỉ quan
tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng
thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản
xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật được
đào tạo cơ bản từ các trường và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ
phận trong phân xưởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí
đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình
độ chuyên môn của từng người.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 1.
3
Bảng 1. 3. Cơ cấu lao động theo chức năng của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỉ trọng
21
21%
- Quản lý
9
9%
- Ký thuật
12
12%
79
79%
- Phân xưởng sản xuất
60
60%
- Kho bãi
10
10%
- Phân xưởng KCS
9
9%
100 người
100%
1. Lao động gián tiếp:
2. Lao động trực tiếp:
Tổng
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty,
lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động
http://tailieutonghop.com
14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ
ban giám đốc chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động.
Công ty cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng. Vì vậy,
cũng hạn chế tối đa được sự chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách
hợp lý, đối với các khâu thiết kế mẫu mã... đến khâu cuối cùng là KCS, đảm
bảo một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân
sự như vậy công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 1. 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý
7
0
2
0
Cán bộ kỹ thuật
8
0
4
0
Công nhân bậc 6-7
0
0
0
12
Công nhân bậc 4-5
0
0
0
38
Công nhân bậc 2-3
0
0
0
29
Tổng số
15
0
6
79
Tỷ trọng
15%
6%
79%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005
Số lượng lao động quản lý là 9 người, trong đó có 7 người có trình độ
đại học, còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu được đào tạo
từ các làng nghề có uy tín cao. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng
lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý
của công ty vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng
đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
http://tailieutonghop.com
15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ
trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là
những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công
nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi
cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công
nhân bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất,
tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty
nhưng nó cũng khó khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao,
sắp hết tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị
tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời
thay thế cho các lớp thế hệ trước.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản
xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vì vậy, nguyên vật liệu có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và
tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về
lâm sản. Như chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày
càng ít đi, nhiều khu rừng ở nước ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra
lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ
các nước như: Lào, Campuchia, Inđônêxia.... Vì thế, doanh nghiệp phải lên
một kế hoach thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất
lượng, số lượng và giá cả cho phù hợp với bến bãi cũng như quá trình sản
xuất. Chú trọng nhất là làm sao có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu
sản xuất kịp thời, để xuất hàng cho khách đùng thời hạn....Do đó công ty
http://tailieutonghop.com
16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
phải làm tốt các khâu trên, tránh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trường
5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh
Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho công ty như các công
ty khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nước như Lào,
Campuchia, Inđônêxia... đều là những thị trường đầu vào. Đặc điểm này có
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
- Ảnh hưởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên
cứu thị trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với
nhau nên giá thành có thể được giảm.
- Ảnh hưởng tiêu cực: chủng loại, chất lượng, số lượng bị hạn chế.
Đối với thị trường cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến
với các thị trường và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này
có bán được sản phẩm của mình trên thị trường hay không phụ thuộc rất
nhiều những yếu tố như giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó
khăn như vậy đã gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công
ty làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải
bỏ một khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng, ký
kết hợp đồng và kiểm tra từng lô hàng trước khi nhập hàng.
5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tường
bước chiếm được đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm
nội thất, gia dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh
miền trung và đã tạo được uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng
do người tiêu dùng Việt Nam nói chung và miền trung nói riêng chưa thật sự
có những cái nhìn đầy đủ về những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất
lượng hàng hoá trong nước cho nên ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh
nghiệp chế biến mặt hàng lâm sản,
http://tailieutonghop.com
17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhưng ở
thị trường này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn chưa thông thoáng
trong việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng trong khi đó
công ty vẫn chưa xâm nhập được thị trường miền bắc và miền nam nhiều, là
thị trường có rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty
sản xuất... vì ở thị trường này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất
lượng và công suất cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công
ty trong việc mở rộng thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh
toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn
hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu
của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ
tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí c ủa doanh
nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
phí của doanh nghiệp =
trong kỳ của doanh nghiệp
http://tailieutonghop.com
18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của
doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
Sức sản xuất vốn của
doanh nghiệp
doanh nghiệp =
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp
thương mại
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của
doanh nghiệp =
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh Lợi nhuận trong kỳ của doanh
của doanh nghiệp =
nghiệp
http://tailieutonghop.com
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần nghiệp
của doanh nghiệp =
Doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của
Chỉ tiêu năng suất lao động doanh nghiệp thương mại
của doanh nghiệp =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá
trị kinh doanh.
http://tailieutonghop.com
20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí
tiền lương của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1
kỳ của doanh nghiệp
đồng chi phí tiền lương của doanh
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
nghiệp=
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho
một lao động của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Tổng số lao động bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Tổng số lao động được sử dụng của doanh
Hệ số sử dụng lao động
nghiệp
của doanh nghiệp =
Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng thời gian lao động Tổng thời gian lao động thực tế của
của doanh nghiệp =
doanh nghiệp
http://tailieutonghop.com
- Xem thêm -