BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY
DỰNG SỐ 2 HÀ BẮC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :
TH.S VŨ LỆ HẰNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: DƯƠNG THÚY NGA
MÃ SINH VIÊN
:
A16963
NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường,
toàn thể các thầy cô giáo trong trường nói chung và các thầy cô củả khoa tài chính ngân hàng nói riêng. Trong 4 năm học vừa qua, các thầy cô đã trang bị và tạo điều kiện
thuận lợi cho em được học tập và tích lũy kiến thức đại cương cũng như chuyên ngành
rất bổ ích và cần thiết cho công việc và sự nghiệp của em sau này! Với những kiến
thức đã tích lũy được cùng với sự quan sát, tìm hiểu trong quá trình đi vào thực tế kinh
doanh của đơn vị thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc ”.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s Vũ Lệ Hằng - người đã tận tình
hướng dẫn trong quá trình em tìm hiểu, lựa chọn đề tài, nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề thực tập này!
Và qua đây em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô chú và anh chị trong toàn
thể Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc đã hướng dẫn, tạo những điều kiện
thuận lợi cho em có thể tiếp cận, được vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được
trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường vào thực tế, cung cấp những số liệu, thông tin
quan trọng về hoạt động kinh doanh của công ty để em có thể hoàn thành một cách tốt
nhất khoá luận thực tập của mình.
Sinh viên
Duơng Thuý Nga
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Duơng Thuý Nga
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SXKD TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 1
1.1. Khái niệm chung về bản chất hiệu quả SXKD .............................................. 1
1.1.1. Khái niệm hiệu quả SXKD ........................................................................ 1
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................... 2
1.1.3. Vai trò của hiệu quả SXKD đối với doanh nghiệp ..................................... 2
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp................. 3
1.1.5. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp ........ 4
1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD ..................................... 7
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động SXKD ...................................................... 7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD ....................................... 8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD ............................. 12
1.3.1. Các nhân tố vi mô .................................................................................... 12
1.3.2. Các nhân tố vĩ mô .................................................................................... 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ BẮC ...................... 18
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số
2 Hà Bắc ............................................................................................................... 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ............................................ 18
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà
Bắc .................................................................................................................... 19
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban......................................................... 19
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí
Xây dựng số 2 Hà Bắc ......................................................................................... 23
2.2.1. Đánh giá khái quát về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty ....................................................................................................................... 23
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD tại Công ty Cổ phần Cơ
khí Xây dựng số 2 Hà Bắc ................................................................................... 31
Thang Long University Library
2.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động ...................................................................... 31
2.3.2. Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty ...................................................... 34
2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ........................................................... 35
2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn .............................................................................. 43
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty. ....................... 48
2.4.1. Nhân tố con người ................................................................................... 48
2.4.2. Tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty: ................... 50
2.5. Đánh giá về hiệu quả hoạt động SXKD tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây
dựng số 2 Hà Bắc ................................................................................................. 50
2.5.1. Kết quả đạt được...................................................................................... 50
2.5.2. Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân ................................................ 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ BẮC .................................. 52
3.1. Thuận lợi và khó khan .................................................................................. 52
3.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 52
3.1.2. Khó khăn ................................................................................................. 52
3.2. Định hướng phát triển công ty ..................................................................... 53
3.2.1. Phương hướng phát triển ......................................................................... 53
3.2.2. Mục tiêu chiến lược ................................................................................. 54
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây
dựng số 2 Hà Bắc ................................................................................................. 55
3.3.1. Biện pháp quản lý VLĐ và TSNH ........................................................... 55
3.3.2. Các giải pháp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí .................................... 59
3.3.3. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu thị trường ............................... 59
3.3.4. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................... 60
3.3.5. Tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí và giá thành sản phẩm ....... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Báo cáo hết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng
số 2 Hà Bắc (2011-2013) ........................................................................................... 25
Bảng 2.2 Chỉ tiêu về lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc
(2011-2013) ............................................................................................................... 29
Bảng 2.3 Hiệu của sử dụng lao động của công Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................................. 32
Bảng 2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà
Bắc. giai đoạn 2011-2013 .......................................................................................... 34
Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc ............ 35
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần Cơ
khí Xây dựng số 2 Hà Bắc giai đoạn 2011-2013 ........................................................ 36
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty .......................... 38
Bảng 2.8 Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc 20112013........................................................................................................................... 39
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng TSNH Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc
(2011-2013) ............................................................................................................... 40
Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng TSDH Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc
(2011-2013) ............................................................................................................... 41
Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc giai
đoạn 2011-2013 ......................................................................................................... 42
Bảng 2.12 Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc .......... 44
Bảng 2.13 Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà
Bắc giai đoạn 2011-2013 ........................................................................................... 45
Bảng 2.14 Hiệu quả sử dụng VCSH Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc 47
Bảng 2.15 Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 2 Hà
Bắc ............................................................................................................................ 48
Bảng 2.16 Phân công lao động của Công ty ............................................................... 49
Bảng 3.1 Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 2
Hà Bắc dự kiến năm 2014 và mục tiêu đến 2016........................................................ 55
Bảng 3.2 Phân loại khách hàng theo thời hạn thanh toán ............................................ 56
Bảng 3.3 Tỷ lệ chiết khấu thanh toán ......................................................................... 56
Biểu đồ 2.1 : Doanh thu, chi phí và lợi nhuận (triệu đồng) công ty cơ khí XD số 2 Bắc
Giang (2011-2013) .................................................................................................... 24
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức................................................................................. 19
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
HĐQT
Hội đồng quản trị
TGĐ
Tổng giám đốc
Đvt
Đơn vị tính
LN
Lợi nhuận
DT
Doanh thu
CP
Chi phí
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VLĐ
Vốn lưu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VKD
Vốn kinh doanh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này
chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh
tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá
trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và
dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn
đề và giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối
với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Đây là một vấn đề có ý
nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của
mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn, các doanh nghiệp đều phải vượt qua rất nhiều những thách thức để tồn tại và
phát triển. Trong đó, công cuộc nâng cao hiệu quả của quá trình SXKD là vô cùng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong hoạt động của mình
Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 2 Hà
Bắc (Cơ khí Xây dựng số Hà Bắc) với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với
việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn
đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung khóa luận bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động SXKD tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây
dựng số 2 Hà Bắc
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần
Cơ khí Xây dựng số 2 Hà Bắc
Thang Long University Library
1CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SXKD
TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm chung về bản chất hiệu quả SXKD
1.1.1. Khái niệm hiệu quả SXKD
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động SXKD, nhằm cung cấp
sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về cho mình một khoản lợi
nhuận nhất định. Qua khái niệm về hoạt động SXKD ta mới chỉ thấy được đó chỉ là một
phạm trù kinh tế cơ bản còn hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây là một thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ
dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ.
Hiệu quả có thể được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau để xem xét. Nếu là theo
mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả kinh tế là sự thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình SXKD.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh quá trình sử dụng các yếu tố
trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế có
tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động SXKD, nó phản ánh sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt trong
việc sử dụng các nguồn lực để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường muốn dành chiến thắng trong cạnh tranh thì phải
đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu. Muốn vậy, cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối đa
các nguồn lực.
Tóm lại, hiệu quả SXKD là việc phản ánh mặt chất lượng các hoạt động SXKD,
trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả
khác nhau như: hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong qúa
trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hiệu quả trực tiếp của các
doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế
quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại: hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp: Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan
tâm nhất, đó là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt
động kinh doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp: Hiệu qủa kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện
tập của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố: Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, là sự thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong qúa trình SXKD của doanh nghiệp. Nó
là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng
hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế - xã hội: Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp
đem lại cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho
Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người
lao động và tái phân phối lợi tức xã hội.
Tóm lại trong quản lý, quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu
hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả SXKD đối với doanh nghiệp
Hiệu quả SXKD là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động SXKD nào thì các
doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng
có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát
2
Thang Long University Library
triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục
tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình SXKD của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận
trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả SXKD là một trong các công cụ hữu
hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính
toán hiệu quả SXKD không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu
quả của các hoạt động SXKD của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và
hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân
tố ảnh hưởng đến các hoạt động SXKD của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện
pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng
cao hiệu quả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị
kinh doanh hiệu quả SXKD không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích
trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm
vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét
trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả SXKD đóng vai trò rất quan
trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các
giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt
động SXKD thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả SXKD có
vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để
quản trị kinh doanh.
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp
Như ta đã biết bản chất của hiệu quả SXKD là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh
tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực có tính cạnh tranh
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Điều đó đã đặt ra yêu cầu là phải khai
thác, tận dụng một cách triệt để các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các
doanh nghiệp phải hết sức chú trọng và phát huy tối đa năng lực của các yếu tố sản xuất,
tiết kiệm mọi chi phí.
3
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD cần phân biệt
được hai khái niệm về hiệu quả và kết quả SXKD.
Kết quả là một phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh
hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp và có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật như (tạ, tấn, kg, m2,...) và đơn vị giá trị
(đồng, nghìn đồng, triệu đồng, tỷ đồng,...) hay cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của
SXKD như uy tín của công ty, chất lượng của sản phẩm. Kết quả còn phản ánh quy mô
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, một doanh nghiệp đạt được kết quả lớn thì chắc chắn
quy mô của doanh nghiệp cũng phải lớn. Do đó việc xác định kết quả SXKD là tương đối
khó khăn.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực sản
xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh không
phải là số tuyệt đối mà là một số tương đối, là tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực để
có kết quả đó. Việc xác định hiệu quả SXKD cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và
hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính
xác.
Hiệu quả SXKD là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động SXKD nào,
các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được
mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ,
phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.
Nâng cao hiệu quả SXKD là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động SXKD trên thị trường đều gặp rất nhiều đối
thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng như là ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng
cao hiệu quả SXKD mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm,...mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Như vậy, cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan để mỗi doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại
trong một cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
1.1.5. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Để phân tích hoạt động SXKD, người ta thường dùng các biện pháp cụ thể mang
tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn
vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho
có hiệu quả nhất.
4
Thang Long University Library
Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định
xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định
số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
- Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để
so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời
gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức thực
tế với mức hợp đồng.
- Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:
+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian và
giá trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa
hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được
điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của chỉ tiêu phân
tích.
So sánh tuyệt đối:
số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế
nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ công. Mức
giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.
So sánh tương đối:
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã được điều
chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu
phân tích.
5
So sánh con số bình quân
- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng cách sau:
Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm của
từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất.
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số
lượng, chất lượng trong quá trình SXKD, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
Phương pháp loại trừ: là phương pháp xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố
khác.
Phương pháp số chênh lệch
Khái quát phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và chất lượng
như sau:
Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt
và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay
đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Nó
tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là
các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng
một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó xây
dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả
định các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số
cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa
kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được
thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối
tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
Phương pháp hiệu số %
Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau và trước nhân tố với chỉ
tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
6
Thang Long University Library
1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD
Để đánh giá hiệu quả SXKD và hiệu quả từng yếu tố tham gia vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp thì ta phải dựa vào các chỉ tiêu để đánh giá.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động SXKD
Cho phép đánh giá khái quát về khả năng sinh lời
Tổng mức lợi nhuận
Tổng mức lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt
động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Doanh thu
chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất sinh lời theo tổng chi phí:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời
=
theo chi phí
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh kinh doanh của doanh nghiệp từ một đồng tổng
chi phí trong quá trình SXKD sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời theo vốn kinh doanh: Xác định bằng tổng số lợi nhuận so với vốn
sản xuất đã bỏ ra ( gồm vốn cố định và vốn lưu động).
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời theo
=
vốn kinh doanh
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng
vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng
vốn doanh thu.
7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD
1.2.2.1. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động trong quá trình kinh doanh
Cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu của mỗi doanh nghiệp.
Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động: Xác định bằng tổng lợi nhuận trên tổng số
lao động bình quân.
Tổng LNST
Mức lợi nhuận bình
=
quân mỗi lao động
Tổng số lao động bình quân
Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng lao động thực tế trên tổng thời gian định mức.
Cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
Hiệu suất sử dụng chi phí theo doanh thu
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí theo doanh thu =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận của chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận của chi phí =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một
đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng (LNST)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
=
Tổng tài sản
8
Thang Long University Library
Là chỉ tiêu cho thấy khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( số vòng quay của tổng tài sản )
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
=
Giá trị bình quân tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng
hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần làm tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
- Hiệu suất sử dụng TSNH
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Tổng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH trong một kỳ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSDH cao, từ
đó tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận cảu doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời của TSNH
LNST
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
x 100(%)
TSNH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH tỏng kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị LNST. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp.
- Thời gian một vòng quay của TSNH
365
Thời gian quay vòng TSNH =
Số vòng quay TSNH
9
TSNH bình quân x 365 ngày
Thời gian một vòng quay của TSNH =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH
-
Hiệu suất sử dụng TSDH ( số vòng quay của TSDH )
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH trong một kỳ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSDH cao, từ
đó tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận cảu doanh nghiệp.
-
Sức sản xuất của TSDH
Giá trị tổng sản lượng (doanh thu)
Sức sản xuất =
của TSDH
Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này được xác định bằng giá trị tổng sản lượng trên tổng vốn cố định, phản ánh 1
đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng trong hoạt động SXKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
LNST
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
x 100(%)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa LNST của doanh nghiệp với TSCĐ sử dụng trong kỳ, cho
biết cứ 1 đồng nguyên giá ( hoặc giá trị còn lại ) của TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD thì tạo
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lời càng cao,
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.2.4. 4 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng vốn
10
Thang Long University Library
LNST
Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu lại được bao nhiêu
đồng lợi nhuận
- Chỉ tiêu số vòng quay của tổng vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Số vòng quay của tổng vốn kinh doanh =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tổng vốn của công ty quay được hay chu chuyển được mấy lần trong
1 năm. Qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VCSH
Vốn kinh doanh chính là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
SXKD của mình. Chính vì vậy khi bỏ vốn vào bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, người chủ
sở hữu luôn quan tâm đến sự bảo toàn và phát triển của doanh nghiệp cũng như nguồn VCSH nói
trên.
- Chỉ tiêu sức sản xuất của VCSH
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của VCSH =
VCSH
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên VCSH
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên VCSH
=
VCSH
Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp biết được một đồng VCSH bỏ ra kinh doanh thỡ sẽ thu
được bao nhiêu đồng LNST. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của VCSH và đánh giá hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau một cách tương đối chính xác.
- Tỷ suất tự tài trợ của công ty
Vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ
=
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ VCSH trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ
suất tự tài trợ càng lớn tức là VCSH trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng
lớn.
11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD
1.3.1. Các nhân tố vi mô
1.3.1.1. Lực lượng lao động
Đi cùng với sự thay đổi của phương thức sản xuất thì khoa học kỹ thuật công nghệ
đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên
quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên dù máy móc hiện đại
đến đâu cũng đều do con người tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của con người thì
không thể có các máy móc thiết bị đó. Mặt khác máy móc thiết bị dù có hiện đại đến mấy
cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của
người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp doảtình độ của người lao động thích
nghi với máy móc hiện đaị đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo trong thời gian dài và
tốn kém do đó năng suất không cao dẫn đến hiệu quả SXKD có thẻ dẫn đến thua lỗ.
Trong SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ
thuật và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới và kiểu dáng phù hợp
với yêu cầu của ngươì tiêu dùng làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán
được tạo ra cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp
đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu,...) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri
thức. Hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm ( dịch vụ) rất cao đã đòi hỏi lực lượng
lao động phải là đội ngũ được trang bị tốt các kiến thức khoa học kỹ thuật. Điều này càng
khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp, đồng thời
phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một
chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với môi trường kinh doanh và
khả năng của doanh nghiệp sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động SXKD có hiệu quả.
12
Thang Long University Library
- Xem thêm -