Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phá...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn

.PDF
119
54104
170

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THU THẢO MÃ SINH VIÊN : A14519 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho em xin cảm ơn chân thành đến thầy cô Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã giảng dạy cũng như truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu, đặc biệt là Th.s Ngô Khánh Huyền - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo của NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng và chị Nguyễn Thúy Hằng, cán bộ tín dụng đang công tác tại Chi nhánh đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại Chi nhánh. SINH VIÊN Phạm Thị Thu Thảo Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NG ÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................. 1 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................ 1 1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại .................................................... 1 1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại .................................................. 2 1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại ..................................................... 3 1.1.4. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại ...................................................... 4 1.1.5. Phân loại cho vay trong ngân hàng thương mại .................................................. 6 1.1.6. Vai trò của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại ...................10 1.2 RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM .............................12 1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM .................................12 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro cho vay ...................................................................................14 1.2.3. Phân loại rủi ro cho vay ..........................................................................................15 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay....................................................................18 1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................................................................................................21 1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro cho vay trong ngân hàng thương mại ...............21 1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng thương mại. ..............................................................................................................................22 1.3.3. Nội dung quy trình các bước của hoạt động quản trị rủi ro trong cho va y ...23 1.3.4. Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu quả ...............................................................................................25 1.4 HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY .....................................................26 1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại ......................................................................................................................................26 1.4.2. Các chỉ tiêu định tính...............................................................................................27 1.4.3. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................34 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại.................................................................................................................37 Kết luận chương 1……………………………………..……………………………..41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN. .....42 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN ................................42 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT Hữu Lũng ..............................43 2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng cung cấp chính ............................................44 2.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng .47 2.1.5. Quy trình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ...........................49 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO CHO VAY TẠI NHNo&PTNT HỮU LŨNG ....................................................................................56 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT Hữu Lũng ........56 2.2.2. Thực trạng tình hình rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ......................................................................................................................................58 2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng...................................................................................................................72 2.3 TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HỮU LŨNG ...................................................................................75 2.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng cho vay.........................................................75 2.3.2. Các biện pháp NHNo&PTNT thực hiện để quản trị rủi ro cho vay ................76 2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI NHNo&PTNT HỮU LŨNG ....................................................................................79 2.4.1. Các chỉ tiêu định tính...............................................................................................79 2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................85 2.4.3. Những kết quả trong công tác quản trị rủi ro cho vay của NHNo&PTNT Hữu Lũng...................................................................................................................89 2.4.4. Những tồn tại ............................................................................................................90 Thang Long University Library Kết luận chương 2 ................................................................................................................92 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU..................93 QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI NG ÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ......93 VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN. ....93 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG. .............93 3.1.1. Phân tích mô hình SWOT của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ............93 3.1.2. Định hướng chung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hữu Lũng ........................................................................98 3.1.3. Một số phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới ..........................................98 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HỮU LŨNG................................................................. 100 3.2.1. Tăng cường công tác kiểm soát khi cho vay và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay................................................................................................................ 100 3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay ................. 101 3.2.3. Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trong hoạt động cho vay ..................................................................................................................... 101 3.2.4. Tăng cường phân loại khách hàng .................................................................... 102 3.2.5. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng ...................................................... 102 3.2.6. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan có liên quan đến hoạt động của ngân hàng ........................................................................................................ 103 3.2.7. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD ........................................ 104 3.2.8. Tăng cường công tác quản lý hạn chế rủi ro cho vay..................................... 105 3.2.9. Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn ........................................... 106 3.2.10. Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro cho vay ........................ 107 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 107 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................................. 108 3.3.2. Đối với UBND tỉnh và UBND huyện ................................................................. 109 3.3.3. Đối với ngân hàng nhà nước ............................................................................... 109 Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 111 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, tại Việt Nam nói riêng cũng như trên thế giới nói chung đang trong quá trình toàn cầu hóa. Trước bối cảnh đó, rủi ro là điều tất yếu và không thể tránh khỏi trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro càng đa dạng và phức tạp bởi các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều liên quan đến tất cả mọi hoạt động khác của nền kinh tế. Rủi ro của một ngân hàng có thể lan rộng ra nhiều ngân hàng khác và cả hệ thống ngân hàng gây ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống kinh tế, xã hội. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng, cho vay là một nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại các lĩnh vực ngân hàng phục vụ, do đó cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Trên thực tế, đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay cơ cấu tài sản chủ yếu là các khoản vay. Chính vì vậy, chất lượng của các khoản vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay trở thành yêu cầu cấp thiết trong tình hình thị trường tài chính đầy biến động khi Việt Nam gia nhập WTO, nhất là khi những yếu tố và nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay ngày càng đa dạng và phức tạp. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hữu Lũng Tỉnh Lạng Sơn em nhận thấy: Đối với NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn thì hoạt động cho vay là hoạt động chính, đây là hoạt động chủ yếu quan trọng nhất mang lại nguồn thu cho ngân hàng và nguồn vốn cho các tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn Huyện Hữu Lũng. Đồng thời trong những năm gần đây tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nền kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu: Giá cả các mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được. Cùng với sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã làm giảm tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trước bối cảnh kinh tế đất nước như vậy, thì hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn nói riêng đã bị ảnh hưởng rất lớn. Chính vì vậy hoạt động quản trị rủi ro cho vay là một việc làm tất yếu và cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu và nhận thức rõ được tính cấp bách của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính: - Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về cho vay, rủi ro trong cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Hữu Lũng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hữu Lũng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Hữu Lũng. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cho vay kinh doanh và quản trị rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hữu Lũng giai đoạn năm 2009 – 2011 và 6 tháng đầu năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các học thuyết kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp. Thu thập số liệu: Các báo cáo, tài liệu của ngân hàng NHNo&PTNT Hữu Lũng, thông tin trên báo chí và internet. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng rủi ro cho vay và hoạt động quản trị rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT Hữu Lũng. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT Hữu Lũng Thang Long University Library 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay hay còn gọi là khách hàng vay để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM, vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. Theo wikipedia.org: Cho vay hay còn gọi là một hình thức cấp là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Theo khoản 16 điều 4 trong Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Từ khái niệm trên và nhiều tài liệu tổng hợp lại thì cho vay của NHTM là hình thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp với những mục đích, yêu cầu khác nhau phụ thuộc vào thời hạn cho vay. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thì vốn vay nhằm đáp ứng nhu cầu cần bổ sung vốn lưu động để thanh toán chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) hoặc có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu động bị thiếu hụt. Còn đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng có đặc điểm là vốn vay trung và dài hạn thường gắn liền với quá trình luân chuyển vốn cố định của doanh nghiệp hay cho vay trung dài hạn tài trợ thiếu hụt về vốn cố định cho doanh nghiệp; do đó, cho vay trung và dài hạn sẽ đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp (mua, nâng cấp, sửa chữa lớn tài sản cố định). 1 1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay được coi là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Do vậy để đảm bảo NHTM hoạt động một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Thứ nhất, tiền vay được cấp phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Đây là nguyên tắc chính yếu trong cho vay được ngân hàng thường xuyên xem xét đến, theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, bất cứ đối tượng nào có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải giải trình với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi nhận trong hợp đồng vay vốn. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Thứ hai, phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi Khi cho khách hàng vay vốn, sự hoàn trả đúng hạn luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn mất khả năng thanh toán và phá sản. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 2 Thang Long University Library 1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn cho bất kỳ một khách hàng nào nếu họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm: Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý; hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản; do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Theo điều 7, trong quyết định 1627 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành, về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng kết hợp với sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT, có quy định điều kiện cho vay sau: Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp Khách hàng sử dụng vốn vay phải có mục đích phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; khách hàng không được vay vốn sử dụng với mục đích trái pháp luật hay trái với mục đích vay vốn. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu; từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật Vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng và ngân hàng. 3 Thứ tư, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả năng quản lý tốt; chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng; đảm bảo cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoản trả tiền vay đúng hạn; quy định cụ thể: Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lý do mà NHTM quan tâm đến bảo đảm tiền vay là vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). 1.1.4. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại Bản chất của hoạt động cho vay là một loại hình cấp tín dụng nên nó có đầy đủ những đặc điểm của hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng vì mục tiêu sinh lời, như vậy, mục tiêu an toàn và sinh lời vẫn là mục tiêu chính trong quản lý tín dụng. Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Thu dự tính từ hoạt động cho vay (là một bộ phận của thu lãi) phụ thuộc vào quy mô, thời gian và lãi suất; và cả ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau. Thứ nhất, ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô cho vay như mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình cho vay, phát triển công nghệ mới nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi,…các biện pháp này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng chi phí. Do vậy, thứ hai ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các biện pháp tăng quy mô với thu nhập ròng từ hoạt động cho vay thông qua chênh lệch lãi suất biên. Mối quan hệ này cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ khác với các khách hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường. Cho vay cũng là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất cho NHTM. Rủi ro này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất và làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn 4 Thang Long University Library chủ sở hữu, đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Do vậy, an toàn tín dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Có hai mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay. Trước khi cho vay, mối quan hệ có thể là: rủi ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng lớn; cho vay trung và dài hạn, cho vay tiêu dùng,… rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn hạn hoặc cho vay đối với doanh nghiệp,… Tuy nhiên sau khi cho vay rồi thì mối quan hệ sẽ là: tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối quan hệ rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn. Nếu phân chia theo thời gian có cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thường cao hơn so với cho vay trung và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Cho vay trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như: kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn,… Tín dụng là hoạt động có quy mô rất lớn, khoản mục này thường chiếm khoảng 70% tổng tài sản của ngân hàng, mà trong đó phần lớn là cho vay. Với quy mô như vậy, cho vay ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ, huy động vốn, đầu tư,… Khi chứng khoán thanh khoản chưa có hoặc khan hiếm, hoặc khi khả năng gia tăng huy động vốn bị hạn chế, nhiều ngân hàng đã phải sử dụng cho vay như một tài sản đảm bảo thanh khoản. Vì vậy ngân hàng thường ngiêng về việc nắm giữ các khoản cho vay ngắn hạn, hoặc các khoản tín dụng có khả năng chuyển đổi nhanh. Các khoản cho vay 3 tháng nhanh chóng sẽ được thu hồi để đáp ứng nhu cầu chi trả. Trong điều kiện ngân hàng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, việc thu nợ nhiều lần trong kỳ (nhiều kỳ hạn nợ) sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho khoản cho vay. Ngoài ra cơ sở tín nhiệm và sự tin tưởng giữa người đi vay và cho vay là đặc điểm cơ bản của hoạt động cho vay. Khi ngân hàng chuyển giao tiền cho người đi vay thì ngân hàng có sự tin tưởng đối với người đi vay về uy tín và thái độ nghiêm túc của người đi vay trong việc thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Sự tin tưởng này được thể hiện thông qua việc khách hàng đáp ứng được những điều kiện vay vốn cụ thể mà ngân hàng đề ra. Hơn nữa, quyền sử dụng vốn là đặc trưng của hoạt động cho vay; ngân hàng cho khách hàng được quyền sử dụng vốn theo những thỏa thuận nhất định, được thể hiện thông qua hợp đồng cho vay và các cam kết khác. 5 Nguyên tắc hoàn trả luôn được thỏa thuận và đảm bảo trong quan hệ cho vay. Có thể nói sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của hoạt động cho vay do việc đi vay mượn chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ tay người tạm thời dư thừa vốn sang người đang tạm thời thiếu vốn, không phải là sự chuyển giao quyền sở hữu nên sau một khoảng thời gian nhất định, số vốn này phải được hoàn trả lại cho người vay. Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay vì ngoài phần gốc còn bao gồm cả phần lãi trả cho việc sử dụng vốn vay 1.1.5. Phân loại cho vay trong ngân hàng thương mại Có rất nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tùy theo thời gian căn cứ mục đích sử dụng vốn vay hay hình thức hoàn trả nợ vay. Sau đây là một số cách phân loại vay thường gặp, cụ thể như sau: 1.1.5.1 Căn cứ theo thời gian - Cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của khách hàng; - Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định; - Cho vay dài hạn: trên 5 năm, thường là đầu tư vào các dự án. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính tương đối vì nhiều khoản vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. 1.1.5.2 Căn cứ vào phương thức cho vay của ngân hàng - Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng (người vay) được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh toán: chủ động, nhanh chóng và kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho doanh nghiệp lẫn cá nhân trong vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng,… Do vậy hình thức này chỉ sử dụng cho đối tượng khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. 6 Thang Long University Library - Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay – trả nhiều lần nhưng số dư không được vượt quá hạn mức tín dụng. - Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho khách hàng vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay dựa trên lưu chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu kỹ kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Rất thuận tiện cho khách hàng vì chỉ cần làm thủ tục 1 lần cho nhiều khoản vay. - Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng đều là cho vay trực tiếp, bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp- là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,… Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của quá trình cho vay sang các tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay,… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay vốn. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí trung gian, ngân hàng trích một phần thu nhập để lại cho trung gian. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Hình thức cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có các món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, qua trung gian có thể tiết kiệm được chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ,…). Mặc dù hình thức cho vay qua trung gian hạn chế được rủi ro và chi phí cho ngân hàng, nhưng nó cũng bộc lộ một số khuyết điểm như: nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho mình, các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. 1.1.5.3 Căn cứ theo hình thức hoàn trả nợ vay: - Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thới hạn tín dụng xác định. Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Ngân hàng thanh toán tiền hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp cho người bán lẻ. Các cửa 7 hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng, và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả tiền trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Đây là hình thức cho vay mang lại rủi ro cao do khách hàng thường dùng chính hàng hóa mua trả góp để thế chấp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Vì rủi ro cao nên cho vay trả góp thường có lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. - Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay cách biệt. 1.1.5.4 Căn cứ theo đảm bảo hay dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng: - Cho vay không có tài sản đảm bảo; - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Về nguyên tắc mọi khoản cho vay của ngân hàng đều phải có đảm bảo. Tuy nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Do đó các khoản nợ có đảm bảo thực chất là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo. Các khoản nợ không gắn với hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo. Việc phân chia này không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng mà chỉ giúp ngân hàng theo dõi các hợp đồng về đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý đảm bảo khi cần thiết. 1.1.5.5 Căn cứ vào mục đích cho vay đầu tư theo dự án và cho vay tiêu dùng. - Cho vay đầu tư theo dự án: Bên cạnh loại hình truyền thống là cho vay ngắn hạn, ngân hàng ngày càng trở nên năng động hơn trong việc cho vay đối với các dự án, tài trợ cho xây dựng các nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định,… nhằm thực hiện những dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là 8 Thang Long University Library người đi vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là rất cao song lãi lại lớn. - Cho vay tiêu dùng: Là những món vay nhỏ lẻ cho cá nhân, phục vụ cho mục đích tiêu dùng, mua hàng trả góp hàng hóa lâu bền như ô tô, xe máy, nhà cửa,… Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ, do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng đã phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt. Trong thời gian đầu hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình, vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dân dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày một cao và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một đối tượng khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng mạnh nhất ở các nước phát triển. Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn bộ, hoặc một phần giá trị hàng hóa. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao; nếu người vay bị chết, ốm, hoặc mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Nhiều khoản cho vay với thời hạn dài (mua nhà thế chấp), vì vậy ngân hàng cần lập dự phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi. Bên cạnh đó ngân hàng thường đòi hỏi lãi suất rất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiêp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua. Ngoài ra các ngân hàng cũng có thể cho vay bằng cách mua trái phiếu trung và dài hạn của Chính phủ hoặc doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất, tình hình tài chính của doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai… đều được ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu. Trái phiếu cũng có thể xem như là khoản đầu tư của ngân hàng trung và dài hạn. Ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ và hình thức khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ quốc gia, tổ chức tài chính, tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ, các doanh nghiệp, hộ gia đình,… Các loại hình cho vay không ngừng được mở rộng, đa dạng và hoàn thiện theo 9 hướng mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn và lợi ích cho ngân hàng. 1.1.6. Vai trò của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn nhất và quan trọng nhất. Cho vay là tài sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay trong ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện trên những quan điểm sau: 1.1.6.1 Đối với nền kinh tế: Cho vay là một kênh cung cấp vốn quy mô lớn và quan trọng nhất trong nền kinh tế. Có rất nhiều cách để huy động vốn như: góp vốn, đi vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vốn từ tài trợ, huy động từ các nguồn khác,…Tuy nhiên đi vay vẫn là kênh vốn phổ biến nhất với chi phí vừa phải, và tiết kiệm thời gian. Mặc dù nếu doanh nghiệp huy động vốn bằng các hình thức khác, lãi suất sẽ thấp hơn nhưng những chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra không phải là nhỏ, lại mất nhiều thời gian. Ngoài ra đi vay còn giúp doanh nghiệp có một khoản tiết kiệm từ thuế không phải nộp cho Nhà nước; thể hiện trên những quan điểm cụ thể sau: Kênh tài trợ vốn có hiệu quả Cụ thể hơn, hoạt động cho vay của ngân hàng đáp ứng các nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế; do đặc điểm của tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng, giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư, hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo với khối lượng tiền thu được từ việc tiêu thụ hàng hóa của chu trình sản xuất kinh doanh trước đó. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn dư từ ngân sách…được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, do nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho yêu cầu chi của ngân sách Nhà nước trong lúc chưa có nguồn thu… Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn một cách có hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, vốn vay của ngân hàng thúc đẩy quá các quá trình tập trung vốn và tập trung sản xất lưu thông: thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các nghành kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm, những nơi có nhu cầu vốn lớn, cho vay ngân hàng 10 Thang Long University Library góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Vốn vay cuả ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được các cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường các doanh nghiệp chỉ sử dụng đến vốn ngân hàng sau khi đã huy động mọi nguồn lực của bản thân, điều đó cũng có nghĩa là nếu không có tín dụng ngân hàng thì doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện cơ hội đầu tư kinh doanh của mình, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Như vậy, có thể nhận định rằng cho vay ngân hàng là nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Ngoài ra, cho vay ngân hàng giúp doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh trong cạnh tranh, vươn lên tồn tại và phát triển trên thương trường. Cho vay ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp với sự tài trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cũng đòi hỏi khách hàng phải thỏa mãn nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất lượng của các báo cáo tài chính. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa công tác hạch toán kinh doanh, quản lý tài chính và tích lũy vốn. Công cụ giúp Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế Như chúng ta đã biết, khi NHTM thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền”, các “bút tệ” sẽ được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ; và hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra khi ngân hàng thương mại thu hẹp. Chính vì vậy, cho vay ngân hàng đã được nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông quan hệ các chính sách tiền tệ của NHNN như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở… 11 Đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế Họat động cho vay của NHTM là công cụ giúp nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đồng thời cũng giúp chính NHTM có một môi trường kinh doanh tốt. Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thỏa mãn cao nhất nhu cầu vốn mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Mặt khác, với hoạt động cho vay NHTM trở thành trung tâm tài chính đặc biệt có khả năng giảm thiểu các chi phí và rủi ro; do đó đã thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. 1.1.6.2 Đối với ngân hàng Hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM Cho vay là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nhằm sử dụng nguồn vốn đã huy động được để thu lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng, (chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận). Chính vì vậy nghiệp vụ cho vay càng được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm phần lớn lợi nhuận, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cho vay còn là kênh “tiêu thụ” cho nguồn vốn huy động được, không để nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư trở nên lãng phí trong khi có rất nhiều dự án phục vụ đầu tư phát triển đang cần vốn. Ngân hàng cho vay, thu lãi nhằm bù đắp phần lãi phải trả cho người gửi tiền, đồng thời kiếm lợi cho mình, đảm bảo duy trì ổn định và kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, có thể nói tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, không chỉ các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước mà còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. 1.2 RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM Rủi ro là sự bất trắc, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm. Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro được hiểu là khả năng giảm sút về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự kiến, hoặc là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách khác, rủi ro trong kinh doanh là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác xa kết quả mong muốn, dự kiến. Do đó, chấp nhận có rủi ro trong kinh doanh và từ đó tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của mỗi doanh nghiệp. 12 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng