BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ VY UYÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ VY UYÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.HOÀNG ĐỨC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tp. HCM, ngày 05 tháng 09 năm 2014
Tác giả
Bùi Thị Vy Uyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN, QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................4
1.1 THANH KHOẢN CỦA NHTM ----------------------------------------------------------------------- 4
1.1.1 Khái niệm thanh khoản......................................................................................................4
1.1.2 Cung thanh khoản ..............................................................................................................5
1.1.3 Cầu thanh khoản.................................................................................................................5
1.1.4 Trạng thái thanh khoản ......................................................................................................6
1.1.5 Nhân tố tác động đến thanh khoản ...................................................................................7
1.1.6 Vai trò của thanh khoản tại NHTM .................................................................................9
1.2 RỦI RO THANH KHOẢN ................................................................................................. 10
1.2.1 Khái niệm......................................................................................................................... 10
1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản........................................................................ 11
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ........................................................................... 12
1.4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ............................. 16
1.4.1 Các nguyên tắc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản.................................. 16
1.4.2 Các chỉ tiêu xác định nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản ........................ 17
1.4.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả rủi ro thanh khoản -----------------------------24
1.5 BÀI HỌC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
LỚN TRÊN THẾ GIỚI ------------------------------------------------------------------------------------------26
1.5.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng nước ngoài -----26
1.5.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại Anh ---------------------------------------27
1.5.3 Bài học quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam ACB ................... 28
Kết luận chương 1 --------------------------------------------------------------------------------------------------33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ................................................34
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................................................................34
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank)
........................................................................................................................................... 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................................. 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động .............................................................................................. 35
2.2 Thực trạng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank ------------41
2.2.1 Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản của HDBank....................................................... 41
2.2.2 Những kết quả đạt được ................................................................................................. 52
2.2.3 Những hạn chế và tồn tại................................................................................................ 55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM ......................................61
3.1 Định hướng phát triển của HDBank đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 --...................................................................................................................... 59
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank ---------------------62
3.2.1 Nhóm giải pháp do bản thân HDBank tổ chức thực hiện........................................... 62
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính về hoạt động kinh doanh của HDBank .........................39
Bảng 2.2: Chức năng nhiệm vụ của của các đơn vị chịu trách nhiệm chính công tác
quản trị rủi ro thanh khoản HDBank .....................................................................................43
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu báo cáo tài chính HDBank giai đoạn 2011 – 2013 ..................48
Bảng 2.4: Bảng hệ số rủi ro thanh khoản của HDBank giai đoạn 2011 – 2013 .............49
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển đến năm 2020.........................................................................62
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
NHTW
Ngân hàng Trung ương
2
NHTM
Ngân hàng thương mại
3
NH
Ngân hàng
4
TCTD
Tổ chức tín dụng
5
HDBank
Ngân hàng TMCP Phát triển Hồ
Chí Minh
6
CAR
Capital Adequacy
Hệ số an toàn vốn
Ratio
7
NIM
Net Interest Margin
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
8
ALCO
Asset Liability
Ủy ban Quản lý Tài sản Có-Tài
Committee
Sản Nợ
Asset Liability
Quản Lý Tài sản Nợ-Tài sản Có
9
ALM
Management
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa
khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, hay nói cụ thể hơn thì NHTM
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các tác nhân trong nền kinh tế
sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh
lời khác đồng thời thực hiện cung cấp đa dạng các danh mục dịch vụ tài chính tín
dụng thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế.
Vấn đề nâng cao chất lượng quản lý rủi ro thanh khoản nhằm giảm thiểu rủi ro
vỡ nợ là mối quan tâm hàng đầu, là bài toán đặt ra không chỉ với một ngân hàng.
Không có đủ nguồn vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường có thể
khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán, mất uy tín và dẫn đến sự sụp đổ của toàn hệ
thống. Tuy nhiên, lượng vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng
đầu tư, sinh lời của bản thân ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi nó
có được nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm đáp ứng nhu cầu
chi trả khi cần. Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng
phải thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Trong thời gian
gần đây, rủi ro thanh khoản đã và đang được các Ngân hàng thương mại chú trọng vào
công tác vận hành quản trị hơn trong bối cảnh tái cơ cấu, sáp nhập ngân hàng.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế trên, luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
thanh khoản tại NH TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện
nhằm tìm giải pháp, chính sách đảm bảo thanh khoản trong điều hành hoạt động.
Nghiên cứu sẽ tập trung trả lời các câu hỏi:
(1) Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng HDBank xuất phát từ những
nguyên nhân nào?
(2) Cần có giải pháp, chính sách nào để nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro thanh khoản tại HDBank?
2
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nội dung sẽ bao gồm: (i) Hệ thống hóa các
vấn đề lý thuyết cơ bản và mô hình nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản; (ii) Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng TMCP Phát triển Hồ Chí Minh, các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng của nó đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản vay Ngân hàng TMCP Phát
triển Hồ Chí Minh; (iii) Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển Hồ Chí
Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Hồ Chí Minh, những mặt đạt được và hạn chế.
Các số liệu, thông tin tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2013.
4. Lược khảo các công trình nghiên cứu
Liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu, các đề tài, đề án có giá trị cao được thực hiện. Một số công trình
điển hình:
-
A Vento (2009) đã phân tích kỹ thuật quản lý và giám sát thanh khoản tại một
số nước Châu Âu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị thanh
khoản và cũng chỉ ra rằng nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản cần phải
được xây dựng chiến lược, áp dụng phương thức đánh giá thanh khoản thường
xuyên và các kịch bản ứng phó trong tình huống khủng hoảng.
-
Shen (2009) nghiên cứu bằng phương pháp xây dựng mô hình phân tích những
tác động của chính sách chính phủ đến sự lựa chọn mức thanh khoản của các
NHTM chỉ ra chính sách ứng cứu của chính phủ đối với các ngân hàng yếu
kém sẽ làm giảm động lực nắm giữ tài sản thanh khoản của các ngân hàng có
tình hình tài chính lành mạnh.
-
Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào thực trạng quản trị rủ ro
thanh khoản ở khía cạnh nội bộ các NHTM. Nguyễn Duy Sinh (2009) đã sử
3
dụng phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản để đánh giá các mặt hạn chế
trong quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chính trong nghiên cứu là phương pháp định tính
: phân tích dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính từ năm 2010 - 2013 gồm 36 mẫu
quan sát, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu và báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP
Phát triển TP Hồ Chí Minh để xác định những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng thanh khoản của ngân hàng để tìm ra những mặt thuận lợi cũng như khó
khăn từ đó đưa ra các khuyến nghị cho vấn đề thanh khoản có thể áp dụng cho ngân
hàng nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Phát triển Hồ Chí Minh dựa trên cách tiếp cận hiện đại, chỉ ra những thành công
hay khiếm khuyết của hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp.
Đóng góp cho quy trình cơ bản của hoạt động quản trị tài sản Nợ - tài sản Có
(ALM) của các NHTM, trong đó một nội dung quan trọng là quản trị thanh khoản.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản của
NHTM và mô hình nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại NH
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN, QUẢN TRỊ THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1
THANH KHOẢN CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm thanh khoản
Có nhiều định nghĩa về thanh khoản, theo Uỷ ban Basel về giám sát NH:
“Thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng có thể tăng thêm tài sản và
đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức” (Basel, 2008).
Theo nghĩa này, thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính
của một NH. “Thanh khoản là khả năng có đủ tiền mặt để cho vay và xử lý những
yêu cầu rút tiền ký gửi ở một chi phí vừa phải trong một khung thời gian hợp lý”.
Điều đó có nghĩa, thanh khoản của một ngân hàng liên quan đến tiền mặt và các
dòng lưu chuyển tiền tệ để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán tại một thời điểm. Một
tài sản dược gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hoá thành tiền thấp
và có khả năng chuyển hoá ra tiền nhanh.Một nguồn vốn được coi là có tính thanh
khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.
Như vậy, một cách tổng quát, thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng
kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác.
Tính thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của NHTM đó là
tính chất thời điểm, NH vẫn còn khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn để
trang trải các khoản chi phí.Tuy nhiên, nếu không có khả năng thanh toán các khoản
nợ vào thời điểm đến hạn thì NH sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Một NH
có thể mất khả năng thanh khoản trong khi vẫn có khả năng thanh toán, hay nói
cách khác, vốn là điều kiện cần nhưng chưa đủ để một NH đảm bảo khả năng thanh
khoản. Như vậy, thanh khoản thể hiện phạm vị khả năng thực hiện các nghĩa vụ
thanh toán của một NH. Trái ngược với thanh khoản là “thiếu khả năng thanh
khoản” nghĩa là NH thiếu khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
5
1.1.2 Cung thanh khoản
Là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của NH, là nguồn cung cấp
thanh khoản cho NH bao gồm:
-
Các khoản tiền gửi đang đến (S1): đây được xem là nguồn cung thanh khoản
quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong nhóm cầu thanh khoản của NH
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thường xuyên.
-
Doanh thu từ việc bán các khoản dịch vụ (S2): là thu nhập từ các dịch vụ
khác như thanh toán, bảo lãnh, chuyển tiền …
-
Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp (S3): đây được xem là nguồn cung thanh
khoản quan trọng thứ hai sau S1. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của
NH, mang lại nguồn thu lớn nhất cho NH nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nhất
định, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cuối cùng của NH. Nếu những
khoản tín dụng được thanh toán đúng hạn là nguồn cung thanh khoản ổn
định trong kế hoạch của NH.
-
Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4): để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản, NH có thể chuyển hoá một phần tài khoản thanh khoản thành tiền
mặt. Tài sản thanh khoản chủ yếu của NH bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại NHTW, tiền gửi không kỳ hạn hoặc các Tổ chức tín dụng khác, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu kho bạc.
-
Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5): Ngân hàng có thể tăng nguồn cung vốn
thanh khoản bằng cách đi vay trên thị trường tiền tệ bao gồm các khoản vay
mới, gia hạn và tuần hoàn nợ vay … Các giao dịch diễn ra giữa các NH với
NH khác hay với NHTW.
1.1.3 Cầu thanh khoản
Là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản giảm
quỹ của ngân hàng. Các nguồn cầu thông thường trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng bao gồm:
-
Các khoản tiền gửi khách hàng rút (D1): đây là nhu cầu thanh khoản có tính
thường xuyên, tức thời, bao gồm các loại tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
6
thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn có thể rút trước hạn. Trong đó, tiền gửi không
kỳ hạn và tiền gửi thanh toán NH luôn phải chú ý đảm bảo một khoản tiền
mặt tại quỹ để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng ngày.
-
Các cam kết tín dụng và hạn mức tín dụng giải ngân (D2): đây là các khoản
tín dụng mà NH cam kết cho khách hàng vay trong tương lai. Khi đến hạn
hay có đề nghị của khách hàng, NH cần phải đáp ứng kịp thời để tạo uy tín
và duy trì quan hệ với khách hàng, đặc biệt là khách hàng tốt.
-
Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi (D3): là khoản tiền mà NH phải
hoàn trả cho các khoản đi vay từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức tín
dụng khác từ NH Trung Ương.
-
Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm dịch vụ và hoàn trả thuế
(D4): bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, tiền
lương, tiền bảo hiểm, tiền mua sắm, tiền trả các loại thuế.
-
Thanh toán cổ tức cho các cổ đông (D5): là các khoản cổ tức đến hạn thanh
toán cho các cổ đông.
1.1.4 Trạng thái thanh khoản
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tồn tại hai dòng tiền là dòng tiền
vào, gọi là cung thanh khoản, và dòng tiền ra, gọi là cầu thanh khoản. Cung và cầu
tại các ngân hàng có lúc cân bằng nhưng có lúc lại không cân bằng, điều đó tạo nên
các trạng thái thanh khoản.
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản.
-
Thặng dư thanh khoản: xảy ra khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh
khoản (NPL > 0). Trong trường hợp này, ngân hàng phải tìm các kênh sử
dụng vốn hiệu quản để giải quyết nguồn thanh khoản dư thừa để mạng lại
hiệu quả cho đến khi nguồn thanh khoản dư thừa này được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Thông qua các kênh: mua chứng
khoản dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường tiền tệ, gửi tiền tại các TCTD
khác …
7
-
Thâm hụt thanh khoản: xảy ra khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh
khoản (NPL < 0). Ngân hàng phải tìm các nguồn tài trợ thanh khoản bù đắp
kịp thời với chi phí thấp nhất thông qua các công cụ: Sử dụng dự trữ bắt
buộc, bán các khoản dự trữ thứ cấp, vay qua đêm, huy động từ thị trường tiền
tệ …
-
Cân bằng thanh khoản: xảy ra khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL = 0). Trong thực tế, cung và cầu thanh khoản của NHTM hiếm
khi ở trạng thái cân bằng, NH thường xuyên đối mặt với tình trạng thâm hụt
hay thặng dư thanh khoản
1.1.5 Nhân tố tác động đến thanh khoản
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến thanh khoản
Các nhân tố bên trong ngân hàng thường mang tính chủ quan, xuất phát từ
các yếu tố nội tại từ chính ngân hàng vì nó ảnh hưởng tới chính ngân hàng
đó.
-
Chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng: các ngân hàng khác nhau sẽ
có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm, quy mô hoạt động, mục tiêu kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận mà các
ngân hàng sẽ theo đuổi chiến lược quản lý thanh khoản khác nhau.
-
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: chiến lược kinh doanh là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến nguồn cung và cầu thanh khoản. Ví dụ: chiến lược
phát triển sản phẩm huy động và cho vay, là hai nguồn cung cầu thanh khoản
chính của ngân hàng. Việc phát triển cơ chế chính sách sản phẩm tuỳ thuộc
vào chiến lược của ngân hàng từng thời kỳ. Các sản phẩm huy động có thu
hút được khách hàng hay không tuỳ thuộc vào sự hấp dẫn của tiện ích sản
phẩm, chương trình khuyến mãi, chính sách lãi suất … so với ngân hàng
khác. Tương tự như vậy, tuỳ vào chiến lược tăng trưởng tín dụng mà ngân
hàng sẽ tiếp cận thị trường các gói cho vay phù hợp từng thời kỳ dựa trên
cầu thanh khoản của ngân hàng.
8
-
Uy tín, thương hiệu của ngân hàng: ngân hàng có uy tín thương hiệu tốt có
khả năng thu hút nguồn tiền gửi dễ dàng với chi phí rẻ. Đặc biệt trong điều
kiện khủng hoảng, biến động về môi trường kinh tế, lạm phát … uy tín ngân
hàng sẽ giữ chân khách hàng gửi tiền. Ngược lại, khi ngân hàng đối mặt với
thông tin bất lợi, uy tín sụt giảm khách hàng có xu hướng rút tiền khỏi ngân
hàng. Việc rút tiền có thể gây hiệu ứng dây chuyền ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng chi trả của ngân hàng gây rủi ro nghiêm trọng đến hoạt động và có
khả năng dẫn đến phá sản ngân hàng. Uy tín còn giúp ngân hàng có khả năng
vay mượn trên thị trường liên ngân hàng trong ngắn hạn, đặc biệt trong bối
cảnh ứng phó với khủng hoảng.
-
Nhân tố con người: nhân sự và chất lượng nhân sự đóng vai trò rất quan
trọng trong công tác quản trị thanh khoản ngân hàng. Nhà quản trị thiếu kiến
thức, yếu kém, thiếu thông tin … trong công tác quản lý rủi ro thanh khoản
có thể đưa ngân hàng đến nguy cơ mất thanh khoản. Việc điều hành thanh
khoản để xảy ra tình trạng thiếu khả năng thanh khoản thường xuyên hay dư
thừa vốn cũng làm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng suy giảm.
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến thanh khoản
Các nhân tố bên ngoài mang tính khách quan, ngân hàng buộc phải chấp
nhận sự tác động của các nhân tố đó và những điều chỉnh từng thời kỳ.
-
Chính sách tiền tệ của NHNN: ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt
trong đó chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết của NHNN đối với NHTM.
Tuỳ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ mà NHNN sử dụng
chính sách tiền tệ mở rộng hay thắc chặt. Ví dụ: khi lạm phát tăng cao đế
kiềm chế lạm phát, NHNN thực thi các biện pháp thắt chặt tiền tệ bằng cách
giảm lãi suất cơ bản, kiểm soát tăng trưởng tín dụng,
phát hành trái phiếu
bắt buộc … Những chính sách tiền tệ này làm ảnh hưởng trực tiếp đến thanh
khoản của NHTM.
-
Môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng: hoạt động của NHTM luôn
gắn liền với môi trường kinh doanh. Môi trường đó bao gồm những đặc thù
9
về kinh tế, chính trị, pháp lý, … ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược phát
triển cũng như các quyết định kinh doanh của mỗi ngân hàng. Các hoạt động
của NHTM, trong đó công tác thanh khoản luôn chịu tác động lớn và nhạy
cảm với mọi thay đổi của môi trường.
-
Sự phát triển của thị trường tiền tệ: thị trường tiền tệ là phương tiện giao dịch
và chuyển giao quỹ tiền tệ trong ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn và duy trì thanh khoản giữa đơn vị thặng dư vốn và đơn vị thiếu hụt vốn.
Các NHTM có thể vay vốn ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng để đáp
ứng nhu thanh khoản thiếu hụt tạm thời.
-
Yếu tố thị trường: bao gồm các yếu tố thuộc nhu cầu, tâm lý, thói quen, hành
vi … ảnh hưởng đến nguồn cung cầu thanh khoản của NHTM. Chẳng hạn:
hành vi gửi tiền vào các NHTM có thương hiệu lớn, uy tín; khi giá trị tiền
đồng giảm thì người dân có xu hướng tích giữ vàng, ngoại tệ … các yếu tố
này tác động trực tiếp đến thanh khoản ngân hàng.
1.1.6 Vai trò của thanh khoản tại NHTM
Hệ thống NHTM đóng vai trò như là trung gian tạo thanh khoản cho nền
kinh tế thông qua các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay và nhiều hoạt
động liên quan đến dịch vụ tài chính khác, do đó rủi ro thanh khoản của một ngân
hàng sẽ có ảnh hưởng đến cả hệ thống và toàn bộ nền kinh tế. NHTM cần dự trữ
thanh khoản để đáp ứng các nhu cầu chi trả hàng ngày theo nhu cầu rút tiền, chi phí
thường xuyên, giải ngân các khoản vay và đảm bảo an toàn cho những cú sốc thanh
khoản không mong đợi. Bên cạnh đó, đôi khi ngân hàng có đủ tài sản để thanh toán
nhưng vẫn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản do các khoản đầu tư cho
vay thu hồi không kịp để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán. Khi đó, rủi ro thanh khoản
có thể xảy ra dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với một số hệ quả:
-
Làm tăng chi phí do NH phải huy động với lãi suất cao hơn từ dân cư hoặc
trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản; làm giảm thu
nhập do NH phải bán chứng khoán và các tài sản với giá thấp, từ đó làm giảm
giá trị thị trường vốn chủ sở hữu cũng như tài sản của NHTM.
10
-
Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài và chậm khắc phục sẽ ảnh hưởng đến uy tín
của NH trên thị trường, tình trạng thiếu hụt thanh khoản tạm thời có thể dẫn
đến thanh khoản của NH nhanh chóng cạn kiệt và NH sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng chi trả. Khi đó, việc hỗ trợ thanh khoản của NHTW cho các NH này
sẽ làm tăng thêm rủi ro hệ thống và tăng chi phí cứu trợ.
-
Trong một số trường hợp nghiêm trọng, rủi ro thanh khoản có thể đẩy NH vào
tình trạng mất khả năng thanh toán mặc dù khả năng tài chính của NH đó vẫn
đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền
và hậu quả là hiện tượng rút tiền ồ ạt và đưa đến tình trạng phá sản, bị bán
hoặc sáp nhập.
-
Nghiêm trọng hơn, rủi ro thanh khoản có hiệu ứng lan truyền có thẻ đẩy
NHTM đến bờ vực phá sản gây đổ vỡ hệ thống NH do các NH thường vay
mượn lẫn nhau. Khi một NH không đủ khả năng chi trả các khoản vay nợ sẽ
làm ảnh hưởng đến các NH khác và từ đó kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ
thống.
Do vậy ở một khía cạnh nào đó, tình trạng thiếu khả năng thanh khoản được
xem là loại rủi ro nghiêm trọng nhất trong các loại rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh của một NH.
1.2 RỦI RO THANH KHOẢN
1.2.1 Khái niệm
Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả
không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để
đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Rủi ro thanh khoản được hiểu là
nguy cơ không thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực
hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm
khả năng thanh khoản đầy đủ. Các khoản thanh toán phải được chi trả vào ngày đến
hạn, nếu không thể trả được ngân hàng sẽ xem như không có khả năng thanh khoản.
Ngân hàng hoặc có sẵn lượng vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng
11
các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc; hoặc có thể
nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thoả đáng để đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Từ khái niệm này cho thấy để được xem là
thanh khoản thì NH phải đáp ứng được các điều kiện sau:
-
Có sẵn trong tay một lượng tài sản cần thiết (lượng tài sản dự trữ thanh
khoản bên tài sản có – Stored Liquidilites); hoặc
-
Có khả năng đi vay hay huy động tức thời được nguồn vốn thanh khoản hay
bán được các tài sản thuộc bên có.
1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
-
Do sự mất cân xứng giữa có cấu tài sản có và tài sản nợ. Trong bản chất của
hoạt động kinh doanh, trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thường xảy ra tình
trạng huy động vốn kỳ hạn ngắn nhưng lại cho vay và đầu tư trung dài hạn
dẫn đến sự khác biệt, mất cân xứng giữa ngày đáo hạn giữa các luồng tiền ra
vào. Bên cạnh đó, do sự sụt giảm về nguồn vốn huy động hoặc từ phía tài sản
do các khoản nợ xấu không thu hồi được, từ đó ảnh hưởng lan truyền đến cả
hệ thống NH.
-
Do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với sự biến động lãi suất. Khi lãi suất
đầu tư tăng, người gửi tiền có khuynh hướng rút tiền để tăng đầu tư vào các
kênh có tỷ suất sinh lời cao. Khi lãi suất vay giảm, khách hàng vay tiền sẽ
tích cực tiếp cận các khoản tín dụng để tăng đầu tư. Như vậy, sự thay đổi lãi
suất ảnh hưởng đồng thời đến hành vi khách hàng từ đó tác động đến luồng
tiền gửi cũng nhưng luồng tiền vay, từ đó tác động trực tiếp đến thanh khoản
ngân hàng. Bên cạnh đó, sự tăng giảm lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị
trường của các tài sản mà ngân hàng chuyển nhượng để đáp ứng thanh khoản
và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ. Trên thị
trường tiền tệ, tình trạng kém thanh khoản được thể hiện ở việc tăng lãi suất
huy động vốn làm cho lãi suất thị trường ở mức cao. Ngoài ra, tình trạng
thiếu thanh khoản làm cho các NH cắt giảm cho vay gây nên hiện tượng khó
tiếp cận nguồn vốn tín dụng hoặc tiếp cận với lãi suất cao.
12
-
Do quy trình quản trị điều hành đối phó thanh khoản của ngân hàng chưa
chuyên nghiệp bài bản dẫn đến việc ra quyết định sai hoặc không kịp thời,
kém hiệu quả … Các tài sản, chứng khoán nắm giữ tính thanh khoản không
được cao như kỳ vọng, tính toán dự trữ thanh khoản không đủ đáp ứng nhu
cầu chi trả. Ngoài ra thanh khoản các ngân hàng còn bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi chính sách tiền tệ điều hành bởi NHNN, không có hướng dẫn điều chỉnh
kịp thời làm cho ngân hàng bị mất thanh khoản, chẳng hạn chính sách nới
lỏng, siết chặt tiền tệ thông qua công cụ trần lãi suất huy động/cho vay, áp
đặt tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng thương mại …
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
1.3.1
Khái niệm
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Bản
chất của công tác quản trị thanh khoản trong NH có thể đúc kết ở hai nội dung sau:
-
Hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng tổng cầu thanh khoản. Do
đó, ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm hụt hoặc thặng
dư thanh khoản.
-
Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau. Một
tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ càng
thấp và ngược lại, một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi phí
huy động lớn nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay. Quản
lý thanh khoản tốt đồng nghĩa với việc NH cân nhắc sự đánh đổi giữa “khả
năng sinh lời của dòng vốn” và “tính thanh khoản”.
Thông thường, hiện tượng thiếu hụt thanh khoản là một trong những dấu
hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đối mặt với tình trạng khó khăn tài chính
nghiêm trọng và đó là nguyên nhân chính đưa đến việc phá sản. Điều này
khẳng định một lần nữa, quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng là vô
cùng quan trọng.
13
1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản cũng giống như quản trị các loại rủi ro khác, bao
gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng
ngừa và tài trợ rủi ro.
Thứ nhất, nhận dạng rủi ro thanh khoản:
Một NH đang đối mặt với rủi ro thanh khoản có các dấu hiệu sau:
-
Buộc phải chạy đua huy động vốn dẫn đến lãi suất huy động cao;
-
Lãi suất huy động cao buộc lãi suất cấp tín dụng cao và khó cho vay;
-
Khi buộc phải trả lãi suất huy động nhưng không thể cho vay thì tất yếu dẫn
đến kinh doanh lỗ;
Không đáp ứng được nhu cầu rút tiền dẫn đến mất niềm tin của người gửi
-
tiền (kể cả các giao dịch liên ngân hàng);
-
Không đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các khoản cấp tín dụng.
-
Sẵn sàng đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao.
-
Giảm giá cổ phiếu vì sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào NH giảm.
-
NH bán tài sản gấp và sẵn sang chịu lỗ, việc bán tài sản xảy ra thường xuyên
để bù đắp thiếu hụt thanh khoản.
Thứ hai, phân tích rủi ro thanh khoản:
Phân tích rủi ro thanh khoản để xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro
nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh
khoản có thể do nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan gây ra:
-
Nguyên nhân chủ quan:
Việc quản lý thanh khoản không chặt chẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán,
cụ thể: Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các
cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hoá chúng thành những tài
sản đầu tư dài hạn từ đó phát sinh tình trạng mất cân đối giữa ngày đáo hạn
các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động mà
thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền
- Xem thêm -