Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học tại các trường trung học phổ thông qu...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học tại các trường trung học phổ thông quận hải an thành phố hải phòng

.PDF
121
1050
60

Mô tả:

Bé Gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr­êng ®¹i häc vinh -------------o0o--------------- TRẦN MẠNH CƯỜNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý gi¸o dôc M· sè: 60.14.05 LuËn v¨n th¹c sü khoa häc gi¸o dôc Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS.TS Ngô Sỹ Tùng Vinh, 2011 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin được trân trọng cảm ơn đến lãnh đạo nhà trường, Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Ngô Sỹ Tùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hình thành và hoàn chỉnh luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Sở GD&ĐT Hải Phòng, Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên các trường Trung học phổ thông quận Hải An thành phố Hải Phòng đã quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để luận văn được hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Vinh, tháng 11 năm 2011 Tác giả Trần Mạnh Cường BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất CNH- HĐH CNTT GD Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Công nghệ thông tin Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GD-DH Giáo dục – Dạy học GV Giáo viên HS Học sinh HT Hiệu trưởng KT - XH NV NVTB QL QLGD Kinh tế - Xã hội Nhân viên Nhân viên thiết bị Quản lý Quản lý giáo dục SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên TBDH Thiết bị dạy học THPT Trung học phổ thông XH Xã hội MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU…………………………………………………………. 1 Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu…………………………… 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài……………... 9 1.3. Thiết bị dạy học……………………………………………… 18 1.4. Quản lý thiết bị dạy học……………………………………... 30 1.5. Một số yêu cầu đối với chủ thể quản lý CSVC&TBDH…… 39 1.6. Mối quan hệ giữa việc quản lý của nhà trường với chất lượng CSVC&TBDH……………………………………….. 41 1.7. Đặc trưng dạy học của trường THPT trong giai đoạn hiện nay. 43 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý TBDH của các trường THPT quận Hải An, thành phố Hải Phòng 2.1. Vài nét về quận Hải An, thành phố Hải Phòng……………… 46 2.2. Thực trạng về TBDH của các trường THPT……………....… 56 2.3. Thực trạng công tác quản lý TBDH……………………..……. 62 2.4. Đánh giá thực trạng TBDH và quản lý TBDH của các trường THPT quận Hải An, thành phố Hải Phòng…………………….. 66 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH tại các trường THPT quận Hải An, thành phố Hải Phòng 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp…………………………………. 70 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH tại các trường THPT quận Hải An, thành phố Hải Phòng…………….. 71 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp…. 89 Kết luận và khuyến nghị……………….…………………………. 98 Tài liệu tham khảo………………..……………………………….. 101 Phụ lục nghiên cứu………………………………………………... 103 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Về lý luận Giáo dục đào tạo là một hoạt động xã hội có tính đặc thù. Phó Giáo sưTiến sĩ Đặng Quốc Bảo viết: ”Giáo dục sinh thành cùng với sự sinh thành xã hội loài người. Nó là hiện tượng phổ biến và vĩnh hằng trong đời sống, là nhân tố cốt lõi không thể thiếu và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội…Trong phạm vi một đất nước, giáo dục là nền tảng văn hóa của dân tộc đồng thời là mục tiêu và động lực của kinh tế…Giáo dục là tác nhân thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững đối với một đất nước”. GD&ĐT lấy con người làm đối tượng tác động hướng tới mục tiêu xây dựng con người có phẩm chất và năng lực đáp ứng theo yêu cầu của thời đại lịch sử đặt ra. Nhận thức sâu sắc về con người và vai trò, ý nghĩa to lớn của GD&ĐT, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta và nhất là Bác Hồ đặc biệt quan tâm và coi trọng giáo dục. Người đã từng khẳng định: Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: " Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi 2 người, cả nước trở thành một XH học tập, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Thấm nhuần văn kiện của Đảng và nhà nước, Đảng bộ và nhân dân Hải Phòng đã thực sự góp phần đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng GDĐT. Nghị quyết Đại hội XIV Đảng bộ thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2010-2015 một lần nữa xác định: ”Đổi mới toàn diện tạo bước phát triển mới về chất lượng GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH”. Sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước là cơ sở nhận thức tư tưởng, là cơ sở lý luận để Bộ GD&ĐT cùng các Sở GD&ĐT các tỉnh, thành phố trong cả nước xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục, thực hiện sứ mệnh của mình. 1.2. Về thực tiễn Trong những năm gần đây, thực thi nhiệm vụ đổi mới chương trình, nội dung phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá, kiểm tra theo hướng hiện đại nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện, các Sở GD&ĐT và nhất là các trường THPT đã thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng GD-ĐT. Trong đó các trường THPT đã đặc biệt quan tâm tới các giải pháp tiếp tục phát triển và nâng cấp CSVC-TTB phục vụ dạy và học cùng các biện pháp đổi mới QLGD. Tuy vậy, theo đánh giá của Bộ GD&ĐT việc quản lý TBDH sao cho có hiệu quả cao vẫn còn nhiều hạn chế: hạn chế về nguồn kinh phí, hạn chế về nhận thức và kỹ năng sử dụng TBDH của giáo viên, hạn chế về việc bảo quản TBDH. Trong thời gian qua đã có một số nhà khoa học, một số thạc sỹ đã nghiên cứu về vấn đề quản lí CSVC-TBDH nhưng chủ yếu đi sâu về lí luận, cách sử dụng thiết bị dạy học nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu việc quản lí TBDH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt là tại địa bàn quận Hải An chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này nên tôi chọn đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí giáo 3 dục của mình là : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học tại các trường THPT quận Hải An thành phố Hải Phòng” nhằm nghiên cứu thực trạng quản lí TBDH tại các trường THPT từ đó đề ra một số giải pháp giúp cho việc quản lí TBDH của nhà trường đạt hiệu quả và đưa chất lượng dạy học tại các trường THPT trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng ngày càng phát triển cao hơn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất một số giải pháp quản lý TBDH nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH của các trường THPT trên địa bàn quận Hải An-Hải Phòng. 3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý CSVC-TBDH tại các trường THPT quận Hải An thành phố Hải Phòng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý TBDH tại các trường THPT quận Hải An-Hải Phòng. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu đề xuất được một số giải pháp đồng bộ, khoa học, khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH của nhà trường và có cơ sở tạo nên sự thực hiện và tính khả thi cho việc triển khai các giải pháp này vào thực tiễn giáo dục tại các trường THPT. 5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận - Hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo về công tác TBDH ở trường THPT. - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí TBDH của các trường THPT. 5.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn 4 - Khảo sát và đánh giá thực trạng TBDH và quản lý TBDH của các trường THPT Quận Hải An-Hải Phòng. 5.1.3. Nhiệm vụ đề xuất vấn đề nghiên cứu mới Đề xuất một số giải pháp về quản lý TBDH tại các trường THPT quận Hải An-Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản và sử dụng TBDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung vào đề xuất một số giải pháp quản lý TBDH tại các trường THPT Quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: -Phân tích và hệ thống hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan. - Nghiên cứu các tài liệu của các nhà khoa học, tạp chí, sách báo có liên quan vấn đề nghiên cứu. - Nghiên cứu các Quyết định, Nghị quyết và các văn bản của Đảng, Nhà nước; của Bộ GD&ĐT và các Bộ , Ngành có liên quan. - Nghiên cứu các Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị của HĐND, UBND, Ngành GD&ĐT Hải Phòng. Phương pháp này dùng để xây dựng cơ sở lý luận, phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của đề tài. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1 Phương pháp quan sát Khảo sát CSVC, TBDH và công tác quản lý TBDH tại các trường THPT trong quận Hải An. 6.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Test) 5 Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp QL CSVC-TBDH của các trường THPT trên địa bàn quận Hải An hiện nay. Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi để xin ý kiến đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường. Chúng tôi thiết lập thành 5 bảng câu hỏi, mỗi bảng là một lĩnh vực hoạt động QL CSVC&TBDH của trường. Trong mỗi lĩnh vực chúng tôi có soạn các câu hỏi về các lĩnh vực cụ thể yêu cầu người được hỏi, trả lời theo 3 phương án, với những biện pháp chúng tôi đưa ra mức độ thực hiện ở trường như thế nào? Ngoài ra, chúng tôi còn soạn thảo một số câu hỏi dạng mở để đề nghị người được hỏi cho biết thêm (tự luận ghi vào phiếu) 6.2.3 Phương pháp đàm thoại phỏng vấn Bằng việc xin ý kiến của lãnh đạo các phòng ban của Sở GD&ĐT Hải Phòng, thông qua việc tổng kết công tác QL CSVC&TBDH vào cuối năm 2010 để kiểm tra, rà soát các biện pháp quản lý CSVC&TBDH mà nhà trường đang sử dụng để điều hành các bộ phận chức năng. Từ đó có cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp. 6.2.4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Bằng kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, lấy thực tiễn để kiểm nghiệm lại kết quả nghiên cứu lý luận, phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất. 6.3. Phương pháp chuyên gia Bằng việc tổ chức hội thảo và đưa ra phiếu hỏi một số cán bộ QL (HT, Phó HT, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, NVTB) trực tiếp tham gia quản lý CSVC&TBDH có kiến thức và kinh nghiệm QL CSVC&TBDH của các trường THPT. 6.4. Phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu được Sử dụng công nghệ thông tin để xử lý số liệu thu được qua các phiếu điều tra một cách khách quan, chính xác, có độ tin cậy cao. 6 7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Luận văn góp phần làm rõ hơn vai trò, vị trí và ý nghĩa của TBDH trong công cuộc đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình và sách giáo khoa; đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục. - Luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể, cần thiết và khả thi nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý TBDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy-học đáp ứng những yêu cầu đang đặt ra cho giáo dục THPT trên địa bàn quận Hải An và Thành phố Hải Phòng. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: - Chương 1:Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý TBDH của các trường THPT quận Hải An, Thành phố Hải Phòng. - Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học tại các trường THPT quận Hải An thành phố Hải Phòng 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lí luận dạy học, được nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kì triết học: Trực quan trong triết học cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong triết học biện chứng duy tâm, trực quan trong triết học duy vật biện chứng. Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lí, giáo dục học, lí thuyết về dạy học trực quan đã có những bước tiến mới nhận thức được vai trò quan trọng của phương tiện, TBDH trực quan. Tính trực quan trong dạy học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học sinh không chỉ nhận biết được hiện tượng mà còn nắm rõ bản chất của hiện tượng. TBDH- phương tiện dạy học trực quan, có vai trò lớn trong quá trình nhận thức của học sinh. Theo Lênin quy luật nhận thức của con người là “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Theo VAT : Kiến thức thu được qua nghe là 11%, qua nhìn là 81%, qua các giác quan khác là 9%. Kiến thức nhớ được qua nghe là 20%, qua nhìn là 30%, qua nghe và nhìn là 50%, qua nói là 80%, qua nói và làm là 90%. Tục ngữ Việt Nam đã có câu đúc kết : Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm. Người Ấn Độ cũng đã từng tổng kết : Tôi nghe- Tôi quên, Tôi nhìn- Tôi nhớ, Tôi làm- Tôi hiểu. Hồ Chí Minh đã từng căn dặn : Học phải đi đôi với hành. Thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng đối với quá trình dạy học và giáo dục góp phần nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh vì vậy nhiều hội nghị về giáo dục đã từng khẳng định : Ngành giáo dục cần phải được đổi mới thường xuyên về mục đích, cấu trúc , nội dung, TBDH và phương pháp để tạo cho tất cả học sinh có những cơ hội học tập.Tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế, các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hoàn thiện CSVC- TBDH phù hợp với nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. 8 Quản lí TBDH là một trong những hoạt động quản lí của nhà trường, nó góp phần to lớn cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Việc quản lí TBDH cần tuân thủ theo đúng những nguyên tắc, nội dung, quy trình của quá trình quản lí, có như vậy biện pháp quản lí mới đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH và chất lượng dạy học của nhà trường. 1.1.2. Đối với nghiên cứu trong nước Đối với Việt Nam, việc đầu tư CSVC-TBDH đặc biệt được Đảng và Nhà nước quan tâm, từ những năm 1960 Bộ giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban hành tiêu chí TBDH từ mẫu giáo đến phổ thông , đến 2000 đã chính thức ban hành quy chế thiết bị giáo dục, đến 2010 chính thức ban hành danh mục thiết bị tối thiểu đối với các nhà trường. Đối với các trường THPT công lập, từ năm học 2006-2007, tiến hành chương trình cải cách sách giáo khoa đại trà đã được Nhà nước đầu tư cấp phát trang thiết bị dạy học với số lượng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng TBDH của giáo viên chưa đạt hiệu quả do nhiều hạn chế về chất lượng TBDH, kĩ năng sử dụng của giáo viên, biện pháp quản lí của cán bộ quản lí... Chính vì vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc sử dụng TBDH, quản lí TBDH nhằm tìm ra những giải pháp quản lí hiệu quả TBDH như : Năm 2005, chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề tài cấp Bộ về : “Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng”. Năm 2006, đề tài luận văn thạc sỹ : “Một số biện pháp quản lí CSVC và thiết bị trường học của hiệu trưởng các trường THCS huyện miền núi Sơn Dương- Tuyên Quang” của tác giả Nguyễn Thị Huế. Năm 2008, đề tài luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lí phương tiện dạy học của hiệu trưởng các trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Phan Kim Anh. Đề tài “Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội” của tác giả Đỗ Hoàng Điệp. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng việc quản lý CSVC & TBTH của hiệu 9 trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội trong giai đoạn 1996-2004, đề tài đã đề xuất một số biện pháp xây dựng và quản lý CSVC & TBTH của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội. Đề tài: “Các biện pháp quản lý CSVC&TBTH ở trường THPT Hải Phòng” của tác giả Vũ Văn Trà… Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề quản lí TBDH tại các trường THPT còn ít đề tài đề cập đến chính vì vậy mà tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lí TBDH tại các trường THPT quận Hải An, thành phố Hải Phòng để từ đó đề xuất giải pháp quản lí TBDH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH và nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường THPT của quận. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.2.1. Khái niệm quản lí Trong sự phát triển của xã hội loài người, nhu cầu quản lý được hình thành và phát triển với trình độ tổ chức, điều hành...được nâng lên. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài người nhằm đạt được mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất lao động cao hơn. Đó chính là hoạt động giúp con người phối hợp lực lượng của các thành viên trong nhóm nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự kết hợp đó được thể hiện trước hết ở cơ chế, chế độ chính sách, biện pháp quản lý của giai cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý xã hội. Về những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, có nhiều cách hiểu không giống nhau: Thứ nhất: quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức. Thứ hai: Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý. 10 - Chủ thể quản lý: Để xác định chủ thể quản lý thì phải trả lời câu hỏi:”ai quản lý?”. Chủ thể quản lý chỉ có thể là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập ra. - Khách thể quản lý: “quản lý ai?”, “quản lý cái gì?”, đó là khách thể QL. Khách thể quản lý bao gồm nhiều loại. Mỗi loại khách thể có đặc điểm riêng. Phân loại khách thể sẽ giúp cho công tác quản lý xác định được nội dung, hình thức và phương pháp cho phù hợp với từng loại khách thể. Thứ ba: Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt hiệu quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể-chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tư liệu sản xuất của tổ chức, xã hội. Thứ tư: Quản lý là một nghề đòi hỏi những người làm quản lý phải có đủ trình độ và phẩm chất phù hợp. Ngày nay, quản lý đã thực sự trở thành một nghề độc lập. Do đó đòi hỏi người làm QL phải được đào tạo về nghề nghiệp một cách toàn diện về kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, đạo đức. Tóm lại, do đối tượng của QL đa dạng, phức tạp và có những thay đổi theo từng thời kỳ lịch sử của XH loài người, nên các nhà tư tưởng QL đã đưa ra những nội dung có các khía cạnh khác nhau. Song hiện nay có thể định nghĩa như sau: Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. *Bản chất của hoạt động quản lý: Từ khi xã hội loài người xuất hiện, muốn tồn tại, họ đã biết hợp tác với nhau để tự vệ và mưu sinh cuộc sống. Sự phối hợp với nhau tạo nên sức mạnh giúp con người đạt những mục tiêu cần thiết. Do đó trong quá trình vận động, phát triển của xã hội và quản lý không thể tách rời nhau, khi lao động đạt tới một trình độ nhất định, có sự phân công xã hội thì quản lý là một chức năng, đó là tất yếu khách quan. 11 *Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là những nội dung phương thức hoạt động cơ bản mà ngờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng (5 yếu tố): Kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra đánh giá. Hiện nay, người ta cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản là có 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là : Kế hoạch hoá: Là việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích, những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu dự định. Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, bộ phận nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người QL có thể phối hợp, điều phối nguồn lực, vật lực, nhân lực. Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành để đạt mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra: Thông qua một số cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, theo dõi giám sát thành quả lao động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động tự quản lý. Với những chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự kỷ cương trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển. *Mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của chủ thể quản lý đồng thời phải phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên quan đến quản lý là: Yếu tố xã hội- môi trường, yêú tố chính trị- pháp luật, yếu tố tổ chức, yếu tố quyền uy, yếu tố thông tin. *Các đặc điểm của quản lý -Tính quyền uy: Thể hiện ở quyền lực, mệnh lệnh đơn phương, tính tổ 12 chức cao. Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm túc. Nếu không thì phải chịu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật một cách nghiêm minh, bình đẳng. - Tính mục đích: Đặc điểm này đòi hỏi quản lý phải có chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Có chỉ tiêu vừa mạng tính định hướng hoặc cụ thể, vừa mang tính pháp lệnh và có các biện pháp cơ bản để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu trên ở tầm vĩ mô hoặc vi mô. - Có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để thực hiện các mục tiêu có hiệu quả. - Không có sự khác biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý. Cán bộ quản lý phải có tác phong quần chúng, liên hệ chặt chẽ và lắng nghe ý kiến của quần chúng. Chủ thể QL phải biết làm công tác vận động, động viên quần chúng hăng hái tham gia tích cực vào công việc quản lý của cơ quan. - Đảm bảo tính liên tục và ổn định trong tổ chức và hoạt động QL đơn vị. Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý. 1.2.2. Quản lý giáo dục Cũng như giáo dục, QLGD tồn tại và phát triển cùng với XH loài người. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử-xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau và để cho thế hệ đi sau có tính kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý 13 được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên. Vậy, QLGD là gì? Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm "Quản lý giáo dục". "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội " - Theo VS Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GDĐT". - Theo TS Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường lối của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu biểu hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất". - TS Nguyễn Gia Quý khái quát: "QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đến mục tiêu xác định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân". - Khái niệm "Quản lý giáo dục" có nhiều cấp độ khác nhau, ít nhất có hai cấp độ vĩ mô và vi mô. * Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp độ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GDĐT thế hệ trẻ mà xã hội đạt ra cho ngành giáo dục. - Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (Emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu, tiềm năng các cơ hội của hệ thống nhằm 14 đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh giám sát, một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển của hệ thống giáo dục trên quy mô giáo dục cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh, thành phố hoặc hệ thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. Có thể thấy các khái niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ xung nhau: nếu khái niệm thứ nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ toàn diện đối với tác động giáo dục, thì khái niệm thứ ba đòi hỏi tính cụ thể của những tác động giáo dục vào các đối tượng quản lý nhằm đặt mục tiêu quản lý. * Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu xác định. Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáp dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu dào tạo nhà trường, Thuật ngữ: "quản lý, trường học, nhà trường" có thể xem là đồng nghĩa với quản lý giáo dục tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường. Sự thực, trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại, chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể QL tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng QL, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể 15 QL và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống QLGD. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường...có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống QLGD. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến GD là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung. 1.2.3. Quản lý trường học 1.2.3.1.Khái niệm “Quản lý trường học" Quản lý trường học là trong những nội dung quan trọng của hệ thống quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường là một trong những cơ sở của ngành giáo dục. Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người CBQL trường học sử dụng chức năng quản lý để thực hiện công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tới các hoạt động của nhà thường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học. Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý trường học nói chung và quản lý trường THPT nói riêng thực chất là "Quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa vào hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tới mục tiêu giáo dục". Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy-trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ". 16 Vậy, "Quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả”. Như vậy, ta có thể hiểu công tác QL trường học bao gồm sự QL các quan hệ nội bộ nhà trường, quan hệ trường học với XH bên ngoài nhà trường. Bản chất của công tác quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển, vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là quá trình sư phạm trong nhà trường. Quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường THPT nói riêng là tổ chức chỉ đạo điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện CSVC và tinh thần phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích GD&ĐT. 1.2.3.2. Nội dung quản lý trường học. Trong nhà trường có thể phân tích quá trình GD&ĐT như là một hệ thống gồm 6 thành tố cơ bản kết hợp chặt chẽ với nhau; bao gồm: M : Mục tiêu đào tạo N : Nội dung đào tạo P : Phương pháp đào tạo Th : Lực lượng đào tạo Tr : Đối tượng đào tạo Đ : Điều kiện đào tạo Điều kiện đào tạo ở đây chính là nguồn lực. Nguồn lực Vật chất: là CSVC&TBDH. Trong đó có nguồn lực tài chính: Kinh phí ngân sách cho giáo dục. M M Th N P Tr N Th Tr P Đ Đ Sơ đồ 1: Mối quan hệ của các nhân tố của quá trình đào tạo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng