BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-------------------------
NGUYỄN THUẦN HƯNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ
PHƯỜNG CỐC LẾU – THÀNH PHỐ LÀO CAI
BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-------------------------
NGUYỄN THUẦN HƯNG
KHÓA: 2015 - 2017
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ
PHƯỜNG CỐC LẾU – THÀNH PHỐ LÀO CAI
BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.KTS ĐỖ TÚ LAN
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-------------------------
NGUYỄN THUẦN HƯNG
KHÓA: 2015 - 2017
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ ĐẤT ĐÔ THỊ
PHƯỜNG CỐC LẾU – THÀNH PHỐ LÀO CAI
BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.KTS ĐỖ TÚ LAN
XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
GS. TS. KTS NGUYỄN TỐ LĂNG
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện Đề tài, tôi nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ nhiệt tình và những đóng góp quý báu, cũng như sự tạo điều kiện thuận lợi
của rất nhiều các tập thể, cá nhân để tôi có thể hoàn thành Luận văn thạc sỹ
này.
Lời đầu tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.KTS ĐỖ TÚ
LAN – người trực tiếp hướng dẫn đã hết lòng chỉ bảo cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện Đề tài.
Tôi cũng xin chân thành sự chỉ bảo, góp ý tận tình của các thầy, cô trong
Tiểu ban kiểm tra. Cám ơn sự tạo điều kiện thuận lợi của các thầy, cô và các
cán bộ Khoa sau Đại học – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai,
Thành ủy – HĐND - UBND thành phố Lào Cai, Phòng TN và MT thành phố
Lào Cai, Phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai, Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố Lào Cai và UBND phường Cốc Lếu đã tạo điều kiện về thời
gian, cơ sở vật chất và giúp cung cấp tài liệu để tôi có thể hoàn thành Luận
văn này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017,
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thuần Hưng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thuần Hưng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Cụm từ viết tắt
UBND
Ủy ban nhân dân
QLNN
Quản lý nhà nước
TN & MT
Tài nguyên và môi trường
QPPL
Quy phạm pháp luật
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
KT - XH
Kinh tế xã hội
GPMB
Giải phóng mặt bằng
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
QH, KH SDĐ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ELIS
Hệ thống phần mềm quản lý đất đai
CSDL
Cơ sở dữ liệu
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
GCN
Giấy chứng nhận
BĐĐC
Bản đồ địa chính
GNSS
Hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu
QP - AN
Quốc phòng – An ninh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng,
biểu
Tên bảng, biểu
Phụ lục 1
Bảng Hiện trạng sử dụng đất phi
nông nghiệp năm 2010
Phụ lục 2
Bảng Biến động đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng từ năm
2005 đến 2010 của phường Cốc Lếu
- Thành phố Lào Cai
Phụ lục 3
Nội dung thiết kế kỹ thuật đo vẽ và
hoàn thiện hệ thống bản đồ địa
chính phường Cốc Lếu
Ghi chú
DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 1.01
Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng
10
Hình 1.02
Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai
11
Hình 1.03
Đêm Thành phố Lào Cai
12
Hình 1.04
Biểu đồ tỷ trọng các ngành kinh tế
thành phố Lào Cai
Biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất
các ngành
Bản đồ định hướng phát triển đô thị
Thành phố Lào Cai
Khu đô thị mới Thành phố Lào Cai
13
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thành
phố Lào Cai
Một góc phường Cốc Lếu
16
Chợ Cốc Lếu– Trung tâm dịch vụ
thương mại của thành phố
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Phường Cốc Lếu
Sơ đồ bộ máy quản lý đất cấp phường
21
Sơ đồ chu trình cung cấp dịch thủ tục
hành chính về đất
Sơ đồ ứng dụng GIS trong quy hoạch
xây dựng
Thông tin về đất đai được công khai
trên mạng
Minh hoạ các sự khác biệt quan trọng
giữa một bản đồ địa hình và một bản
đồ đất
Mô hình quản lý CSDL đất đai cấp
tỉnh
Mô hình quản lý CSDL đất đai cấp
huyện
31
Hình 1.05
Hình 1.06
Hình 1.07
Hình 1.08
Hình 1.09
Hình 1.10
Hình 1.11
Hình 1.12
Hình 1.13
Hình 1.14
Hình 2.15
Hình 2.16
Hình 3.17
Hình 3.18
13
14
15
20
23
28
42
70
72
93
94
Hình 3.19
Mô hình đối tượng, tiện ích, mẫu và
tài liệu cho người phát triển
95
Hình 3.20
Sơ đồ mô hình cơ sở dữ liệu tập trung
Quy trình công nghệ đo vẽ thành lập
bản đồ
Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính từ kết quả triển khai
đồng bộ việc chỉnh lý, hoàn thiện
hoặc đo đạc lập mới bản đồ địa chính
gắn với đăng ký, cấp đổi, cấp mới
Giấy chứng nhận và xây dựng CSDL
địa chính cho tất cả các thửa đất
Một ví dụ về tích hợp ứng dụng CSDL
vào quản lý không gian kiến trúc đô
thị
Sơ đồ chu trình khai thác thông tin về
quản lý đất đai
96
Hình 3.21
Hình 3.22
Hình 3.23
Hình 3.24
97
98
103
104
1
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, vì vậy Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ( đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH-10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 10) tại chương I, Điều 5 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn thu từ việc sử dụng đất”
và tại chương II, Điều 18 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả". Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định trong
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
Công tác quản lý sử dụng đất trở thành một trong những nội dung quan
trọng của quản lý nhà nước để đảm bảo sử dụng đất theo đúng mục đích, tiết
kiệm, hợp lý, đạt hiệu quả cao và bền vững. Trong những năm gần đây, công
tác quản lý nhà nước về đất đai đã có những tiến bộ rõ rệt góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho dân cư, cải thiện môi trường
sống chung, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước về đất đai được tăng cường, quyền quản lý đất đai được phân cấp nhiều
hơn cho chính quyền địa phương. Các cơ sở dữ liệu về đất đai ngày càng
phong phú hơn, đầy đủ hơn, chính xác hơn và được chuẩn hóa, lưu giữ khoa
học hơn.
Tuy nhiên, thực tiễn những năm qua cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế
trong quản lý đất đai, như: Một số chủ trương, chính sách lớn chậm được triển
khai, giá đất do Nhà nước quy định chưa sát giá thị trường, thiếu cơ chế quản
lý phù hợp thị trường bất động sản, vấn đề quản lý và sử dụng đất theo quy
hoạch còn nhiều vướng mắc, tình trạng đất lãng phí, các dự án treo trong khi
2
người dân thiếu đất sản xuất, tình trạng vi phạm pháp luật đất đai vẫn diễn ra
và chưa có hướng khắc phục triệt để, công tác quản lý, khai thác hồ sơ đất đai
hiện còn nhiều công đoạn thủ công. Những vấn đề này đã trở thành đòi hỏi bức
thiết đối với công tác quản lý sử dụng đất.
Trong đó, đất đô thị tham gia vào tất cả các chức năng sử dụng để phục
vụ đời sống kinh tế, xã hội. Đất đô thị và cùng các điều kiện tự nhiên khác là
một trong những cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng kinh tế của đất
nước nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên, kinh tế,
xã hội của mỗi vùng đất nước. Đất đô thị tham gia vào tất cả các ngành sản
xuất vật chất của xã hội, tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế
quốc dân, đất đô thị có vị trí khác nhau. Việc sử dụng đất đô thị cũng cần phải
tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt, phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ môi trường, mỹ
quan đô thị.
+ Đất đô thị phải được xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng.
+ Mức sử dụng đất đô thị vào các công trình xây dựng phải tuân theo các
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
+ Phát triển đất đô thị hiệu quả, kiểm soát các chỉ tiêu sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng đất đô thị có hiệu quả và công bằng: Cần được sử
dụng một cách khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi cao nhất.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Nhà nước có chính sách
phát huy tạo nguồn vốn từ đất thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất và các loại thuế thu từ đất, từ đó điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân
sách.
Thành phố Lào Cai là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của
Tỉnh Lào Cai - một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, diện tích tự nhiên
gần 230.000 km2, dân số trên 15 vạn người. Có vị trí địa lý hết sức đặc biệt,
3
nằm giữa hai khu du lịch đặc sắc ( Sa Pa và Bắc Hà ), tiếp giáp với đường
biên giới Việt Nam – Trung Quốc và cửa khẩu quốc tế nằm trên địa bàn
phường nội thị, được xác định là cầu nối quan trọng trên tuyến hành lang kinh
tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội được hoàn thiện theo quy hoạch xây dựng và Thành phố đã được công
nhận là đô thị loại II vào năm 2014. Đặc biệt, từ tháng 9 năm 2015 tuyến
đường cao tốc Lào Cai – Nội Bài được đưa vào sử dụng, rút ngắn khoảng
cách và thời gian giữa Lào Cai với Thủ đô Hà Nội và các vùng lân cận. Do
đó, Thành phố Lào Cai đang có hoạt động giao thương rất sôi động, tốc độ
tăng dân số cơ học cũng tăng thêm hàng năm, vì vậy đất đai trên địa bàn
thành phố có giá trị cao cả về mặt kinh tế và xã hội, nên các giao dịch về
quyền sử dụng đất, nhất là giao dịch về quyền sử dụng đất đô thị thường ở
mức độ cao.
Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020,
Thành phố Lào Cai tiếp tục được định hướng phát triển là đô thị trung tâm
kinh tế đối ngoại của Vùng Tây Bắc và theo Quy hoạch chung xây dựng
Thành phố Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được UBND tỉnh
Lào Cai phê duyệt tại Quyết định số 2305/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 thì
không gian đô thị tiếp tục được mở rộng, nhiều dự án khu đô thị được triển
khai thực hiện. Những yếu tố này, sẽ dẫn đến sự biến động rất lớn về đất đai,
gây áp lực không nhỏ nên công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Trong khi,
nhiều nội dung trong công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn vẫn còn
thực hiện bằng phương pháp thủ công như:
- Toàn bộ hồ sơ sau khi đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hiện đang lưu trữ chưa được quyét và lưu trữ bằng phông lưu trữ số hóa, nên
có nguy cơ bị mối mọt và khi cần khai thác để sử dụng sẽ rất chậm vì phải
vào kho tìm thủ công.
4
- Toàn bộ công tác đo đạc để thiết lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phải dùng cán bộ trực tiếp đi đo đạc tại thực địa, dẫn đến tiến đô
chậm, dễ sảy ra sai số, không thể hiện sự minh bạch.
- Do chưa có bằng phông lưu trữ số hóa về đất đai, nên nhân dân chưa
được tự khai thác thông tin mà phải đến các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai để lấy thông tin, nên gây mất thời gian, tạo áp lực nên các cơ quan, chưa
đáp ứng được định hướng về một chính phủ điện tử.
Để thực hiện tốt nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Lào
Cai lần thứ XXII ( nhiệm kỳ 2015 – 2020 ) “ Đổi mới phương thức quản lý
đô thị theo hướng hiệu quả và đồng bộ ” và “ Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo hướng chính quyền phục vụ nhân dân ”, việc quản lý sử dụng đất
đai phải được thực hiện theo hướng hiện đại, do đó cần thiết phải nghiên cứu
mô hình “ Nâng cao hiệu quả quản lý đất đô thị Phường Cốc Lếu - Thành
phố Lào Cai bằng công nghệ thông tin ” để mở rộng áp dụng mô hình lên
toàn Thành phố.
* Mục đích nghiên cứu.
- Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ các căn cứ lý luận và thực tiễn, mục đích của luận văn
là phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn nội dung những giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản lý đất đô thị Phường Cốc Lếu – Thành phố Lào Cai.
- Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu các qui định QLNN về đất đai, vấn đề triển khai thực hiện
tại Phường Cốc Lếu – Thành phố Lào Cai làm cơ sở cho việc đánh giá về
công tác QLNN về đất đai.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất đô thị trên địa bàn
Phường Cốc Lếu – Thành phố Lào Cai trong những năm qua, từ đó đưa
những ưu điểm, vướng mắc và tồn tại, nguyên nhân xảy ra những tồn tại và
5
các tác động của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội của Phường Cốc Lếu –
Thành phố Lào Cai.
+ Xây dựng các hệ thống giải pháp có tính khả thi, đặc biệt là giải pháp
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm khai thác tốt tiềm năng về đất đai, phát
huy hiệu quả và hạn chế mặt tiêu cực trong QLNN về đất đô thị góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội Phường Cốc Lếu – Thành phố Lào Cai.
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đất đô thị trên địa bàn Phường
Cốc Lếu – Thành phố Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu: Phường Cốc Lếu – Thành phố Lào Cai.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Theo đồ án quy hoạch chung xây dựng
Thành phố Lào Cai đến năm 2030.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về các văn bản quy phạm pháp luật; về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; về việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi có thu hồi đất; về việc quản lý các hoạt
động dịch vụ công về đất; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý đất đai.
* Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Thu thập tài liệu, số liệu về: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thu hồi
đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất. Tìm
hiểu các văn bản pháp luật như: Luật, Nghị định, Thông tư… về quản lý nhà
nước về đất đai trong các lĩnh vực trên do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
6
- Phương pháp chuyên gia:
+ Tham khảo ý kiến của: Sở TN & MT tỉnh Lào Cai, Sở Xây dựng tỉnh
Lào Cai, Sở TN & MT tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Lào Cai, Phòng
Quản lý đô thị, Phòng TN & MT, Trung tâm phát triển quỹ đất, Văn phòng
Đăng ký đất đai - Chi nhánh Thành phố Lào Cai.
+ Tham khảo ý kiến của: Các giảng viên trong khoa Quản lý đô thị Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, khoa Môi trường – Đô thị của Trường Đại
học kinh tế quốc dân Hà Nội; Các nhà khoa học trong lĩnh vực quản lý đất đai
và bất động sản đô thị.
- Phương pháp phân tích và so sánh: Phương pháp này dùng để thể hiện
số liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu. Phân tích và so sánh giữa
cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Xử lý số liệu thu thập bằng phương
pháp thống kê và sử dụng phần mềm Excel.
- Phương pháp bản đồ: Sử dụng các bản đồ đo đạc hiện trạng, bản đồ quy
hoạch chung xây dựng huyện, quy hoạch sử dụng đất đã có.
- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng Hệ thống thông
tin địa lý ( GIS ) để quản lý và Cở sở dữ liệu về đất đô thị phục vụ phát triển
kinh tế của địa phương, phục vụ nhu cầu về thủ tục hành chính về đất của các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học: Đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học để tìm ra
giải pháp quản lý hiệu quả sử dụng đất đô thị
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp cho Phường Cốc Lếu nói
riêng và các phường trên địa bàn Thành phố Lào Cai nói chung các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đô thị theo đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
7
* Một số khái niệm, thuật ngữ dùng trong luận văn.
- Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị
trấn.[27]
- Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô
thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để
tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể
hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị .[27]
- Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào
công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt
dộng đó để đạt được các mục tiêu phát triển của chính quyền thành phổ. Là
một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa học chuyền
ngành, bao gồm hệ thông chinh sách, cơ chế. biện pháp và phương tiện được
chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều kiện quàn lý và kiểm soát
quá trình tăng trường đô thị. Theo một nghĩa rộng thì quản lý đô thị là quản lý
con người và không gian sống (ăn, ở, làm việc, nghỉ ngơi…) ở đô thị.[18]
- Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn
bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của
đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của
Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện
bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ
quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp
luật.[26]
8
- Quản lý đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân
phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai... .[12]
- Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh
tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định .[28]
- Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo
thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.[28]
- Đất đô thị là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn, được sử dụng để xây
dựng nhà ở, trụ sở , các tổ chức, các cơ sở sản suất kinh doanh, cơ sở hạ tầng
phục vụ công cộng, quốc phòng an ninh và các mục đích khác. Đất ngoại
thành, ngoại thị đã có quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt để phát triển đô thị cũng như quản lý đất đô thị. Trên cơ sở đó, đất
đô thị bao gồm đất nội thành, nội thị, đât ven đô đã được đô thị hóa. Như vậy
ranh giới đô thị và nông thôn chỉ là ranh giới pháp lý.[9]
- Hiệu quả là đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời
gian, công sức và nguồn lực nhất.[12]
- Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ
và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ
và trao đổi thông tin số.[30]
- Ứng dụng Công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
9
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này.[30]
- Dữ liệu là một tập hợp thông tin có cấu trúc liên kết các dữ liệu, nó đủ
lớn để lưu trên một thiết bị lưu trữ như là băng, đĩa, usb giúp nhiều người hay
các chương trình, ứng dụng khai thác thông tin với nhiều mục đích khác
nhau.[14]
- Cơ sở dữ liệu là một hệ thống các thông tin có cấu trúc, được lưu trữ
trên các thiết bị lưu trữ nhằm thõa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời
của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng chạy cùng một lúc
với những mục đích khác nhau.[14]
- Hệ thống thông tin địa lý ( Geographic Information System - gọi tắt là
GIS ) là một tập hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy
tính, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu
trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên
quan đến vị trí địa lý. [14]
- Đô thị thông minh là thành phố hiện đại, ứng dụng CNTT tiên tiến
nhất trong các lĩnh vực: xây dựng chính quyền điện tử, giải pháp môi trường,
nước và năng lượng; Giao thông; Quy hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng; Giáo
dục; Y tế và an sinh xã hội; An ninh xã hội và phát triển Văn hóa du lịch.[13]
* Cấu trúc luận văn
Ngoài phần phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của Luận văn gồm
3 Chương:
Chương 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CỐC LẾU, THÀNH PHỐ LÀO CAI.
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ
THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:
[email protected]
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Quản lý sử dụng đất đô thị là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp đối
với mọi thời đại. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến hành sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, cần nhiều đất đai cho quá trình đô thị hóa, cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, công tác quản lý sử dụng đất
đô thị hơn bao giờ hết cần được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất từ cấp
Trung ương tới cấp xã, phường, thị trấn để quản lý chặt chẽ đất đô thị, đảm
bảo công bằng xã hội, góp phần sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Những
năm gần đây, công tác quản lý sử dụng đất đô thị tuy đã đạt được những kết
quả tích cực nhưng vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập. Do đó cần phải được nhìn
nhận là một vấn đề khoa học về quản lý, phải được đổi mới. Đánh giá về sự
phát triển của các đô thị ở Việt Nam thì phần lớn còn thiếu kinh nghiệm trong
việc quản lý, tình trạng xây dựng lộn xộn, chồng chéo và không tuân thủ theo
đúng quy hoạch và quy định quản lý, không phát huy được sức mạnh của
cộng đồng trong việc quản lý.
Thực trạng quản lý nhà nước đối với đất đô thị của phường Cốc Lếu thời
gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác QLNN đối
với đất đô thị của phường Cốc Lếu vẫn còn những hạn chế, khó khăn cần
được được tháo gỡ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng
đất đô thị phường Cốc Lếu, đánh giá những tồn tại, nguyên nhân và nghiên
cứu cơ sở khoa học về các yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế thị trường và học tập,
rút kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý xây dựng tại thành phố lớn
có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và phát triển đô thị như thành
phố Đà Nẵng và Hạ Long, luận văn đề xuất 06 giải pháp, đặc biệt là giải pháp
ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý đất đô thị để thực hiện việc
quản lý nhằm góp phần để việc quản lý sử dụng đất đô thị phường Cốc Lếu