Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử bằng sự kết hợp...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử bằng sự kết hợp

.PDF
16
299
122

Mô tả:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ BẰNG SỰ KẾT HỢP PHƢƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN I/ Lý do chọn đề tài: Giáo dục và đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ta trong giai đoạn Công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay. Nghị quyết hội nghị lần II Ban Chấp Hành Trung ƣơng Đảng Khóa VIII nêu rõ : “Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nhận thức giáo dục - đào tạo cùng với khoa học – công nghệ là nhân tố quyết định sự tăng trƣởng kinh tế - xã hội, đầu tƣ giáo dục – đào tạo là đầu tƣ cho phát triển Hiện nay, bên cạnh những thành tựu quan trong về kinh tế, văn hóa-xã hội… đời sống của nhân dân ta liên tục đƣợc cải thiện, giáo dục –đào tạo cũng đang phát triển về qui mô và cơ sở vật chất, trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nhân lên Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng đang phát triển, trƣớc tác động ngày càng mạnh của xu thế toàn cầu hóa, chúng ta đang gặp nhiều khó khăn trở ngại do chất lƣợng và hiệu quả giáo dục – đào tạo còn thấp hơn so với yêu cầu. Và hơn thế nữa khi hòa nhập vào nền kinh tế thế giới thì cũng kéo theo đó có nhiều nền văn hóa du nhập vào nƣớc ta, thì hơn bao giờ hết chúng ta hiểu rằng nền móng quốc hồn quốc túy, bản lĩnh dân tộc đang bị lung lay khi bản sắc dân tộc đang dần mất đi. Khi chính những con ngƣời Việt Nam lại quên đi nguồn gốc, lịch sử dân tộc và những năm gần đây khi kết quả thi tốt nghiệp phổ thông và đại học môn lịch sử quá thấp đã đặt ra cho chúng ta một vấn đề: Vì sao lại nhƣ vậy ? Ngay khi giành độc lập , Đảng và Hồ Chủ Tịch đã xác định tầm quan trọng đặc biệt của việc dạy học lịch sử: “Dân ta phải biết sử ta, cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam” Lịch sử là môn học tái hiện cho học sinh biết về quá khứ dân tộc qua các thời kì để các thế hệ kế tiếp nối theo, vận dụng những bài học kinh nghiệm của 1 ngƣời xƣa vào công cuộc đấu tranh, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Môn lịch sử còn giáo dục những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc, giáo dục lòng yêu nƣớc, biết ơn những ngƣời đã ngã xuống để chúng ta có đƣợc ngày hôm nay. Nhƣng dƣờng nhƣ học sinh lại không thích học môn lịch sử vì cho rằng đó chỉ là môn phụ, không quan trọng, nội dung kiến thức quá dài, khó nhớ, nhiều sự kiện. Và ngay cả ngoài xã hội cũng không xem trọng đối với môn học này. Vậy thì phải làm sao để thu hút đƣợc học sinh có hứng thú và chuyên tâm hơn trong môn học lịch sử? Việc dạy và học lịch sử đang thu hút sự quan tâm chú ý của toàn xã hội. Và từ năm 2006 – 2007, Bộ Giáo Dục – Đào Tạo bắt đầu triển khai chƣơng trình thay sách lớp 10 bậc THPT và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nhƣng khái niệm đổi mới phƣơng pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin thực sự có tác dụng khi một số giáo viên dạy công nghệ thông tin bằng cách trình bày liên tiếp các slide, đƣa hình ảnh một cách máy móc hay tất cả đều đƣợc trình chiếu mà quên đi vai trò của ngƣời thầy? Trong quan niệm dạy học trƣớc kia thì thƣờng gắn liền với ngƣời thầy là viên phấn trắng, bảng đen. Còn ngày nay đổi mới phƣơng pháp dạy học lại khác. Nên chăng khi ta kết hợp phƣơng pháp dạy học truyền thống với công nghệ thông tin để tăng thêm sự hứng thú của học sinh trong học lịch sử ? vừa có những hình ảnh sinh động, những thƣớc phim tài liệu lịch sử lại không mất đi vai trò của ngƣời thầy. II/ Thực trạng trƣớc khi thực hiện các giải pháp của đề tài: 1/ Thuận lợi:  Tình hình giảng dạy môn lịch sử ở đơn vị: Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tận tâm trong giảng dạy. Nhiều giáo viên có thâm niên cao, nhiều kinh nghiệm nên qua công tác dự giờ, thao giảng đã đóng góp ý kiến giúp cho bản thân nhiều kinh nghiệm quý báu để vận dụng khi lên lớp. Giáo viên lịch sử sinh hoạt chung với giáo viên địa lý và giáo dục công dân nên cũng đã hỗ trợ lẫn nhau về công tác chuyên môn của ngành xã hội và nhân văn  Tình hình trường lớp, học sinh: - Trƣờng THPT Long Khánh đƣợc chọn là 1 trong 2 trƣờng xây dựng đề án “ Trƣờng trọng điểm chất lƣợng cao” của tỉnh Đồng Nai. 2 - Chất lƣợng học tập của học sinh khá đồng đều ở bộ môn, kết quả thi học sinh giỏi và tuyển sinh vào các trƣờng đại học, cao đẳng đạt tỉ lệ khá cao - Trƣờng cũng là 1 trong những trƣờng có tổ chức kì thi tuyển sinh vào lớp 10 của tỉnh Đồng Nai nên chất lƣợng học tập cao, hoc sinh chăm ngoan, lễ phép, vâng lời thầy cô. Bên cạnh đó, học sinh cũng đƣợc trang bị đầy đủ sách giáo khoa, các sách bài tập lịch sử, sách giúp học tốt lịch sử. Và trƣờng cũng có website để học sinh có thể truy cập vào đó có thể xem và hỏi các câu hỏi khó.  Ưu điểm khi giảng dạy bằng công nghệ thông tin: - Giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh tƣ liệu, sự kiện lịch sử từ các nguồn phim ảnh đa dạng từ internet, băng ghi hình, tranh ảnh trong sách báo mà không phải mang theo đồ dùng dạy học cồng kềnh khi lên lớp. - Các tƣ liệu lịch sử đƣợc chuyển thể thành phim theo chủ đề bài học đƣợc các đài truyền hình trong cả nƣớc đƣa lên màn ảnh và phổ biến rộng rãi trên phƣơng tiện thông tin đại chúng, giáo viên có thể tìm mua ở các trung tâm dịch vụ truyển hình để phục vụ minh họa cho bài giảng sinh động hơn. - Khi soạn giảng giáo án bằng điện tử, giáo viên có thể lƣu lại để giảng dạy ở nhiều lớp khác nhau, giáo viên có thể sửa đổi hoặc bổ sung giáo án sau phần rút kinh nghiệm ở các tiết dạy tiếp theo hoặc những năm học sau. 2/ Khó khăn khi thực hiện đề tài: - Đa số học sinh vẫn còn thói quen học thuộc lòng, học vẹt, không nắm sâu đƣợc kiến thức vì thế sẽ mau quên kiến thức cũ. Nếu có nhớ thì nhớ không chính xác là hiện tƣợng không chỉ ở một số học sinh. Chúng ta không khỏi đau lòng khi biết kết quả cuộc thăm dò, không ít học sinh rất khó khăn trong việc nhớ lịch sử dân tộc nhƣng lại rất nhạy bén trong việc nhớ tiểu sử, tính cách, thành tích của một vận động viên, ca sĩ, thần tƣợng mà các em yêu thích. 3 - Khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp…và khả năng tìm hiểu nguyên nhân, bản chất sự kiện, hiện tƣợng lịch sử….; khả năng xâu chuỗi các sự kiện lịch sử để tìm ra truyền thống, những bài học còn hạn chế rất nhiều. Do đó làm hiệu quả giảng dạy và học tập bộ môn lịch sử không cao. - Mặc dù đã cải cách chƣơng trình giảng dạy nhƣng vẫn còn một số bài quá dài, kiến thức dàn trải dẫn đến tình trạng “quá tải” kiến thức đối với cả giáo viên truyền thụ lẫn việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. - Nhận thức không đúng về vị trí, chức năng của lịch sử trong hệ thống các môn học ở nhà trƣờng hiện nay của một bộ phận không nhỏ giáo viên và học sinh - Lối học thực dụng hiện nay khiến cho một số em xem nhẹ việc học bộ môn này. Thƣờng không có sự chuẩn bị cần thiết cho môn học. Do đó, khi vào lớp, học sinh rất thụ động, ít tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài. Một số khác chỉ biết dựa vào kênh chữ nhỏ để trả lời một cách máy móc, không có tƣ duy sáng tạo. Đồng thời không sƣu tầm thêm sách báo tham khảo, thậm chí sách giáo khoa cũng không đọc hết. - Nhiều giáo viên vẫn còn quen với cách dạy học cũ, nặng về thuyết trình chƣa chú ý khai thác kênh hình hay bản đồ hoặc đƣa thêm những tƣ liệu lịch sử để minh họa cho nội dung bài học. Do đó ít tạo điều kiện cho hoc sinh khai thác kiến thức. Từ đó, việc học của học sinh trở nên nặng nề, nhàm chán nên hiệu quả học tập không cao. - Thời gian giảng dạy ít, nội dung dài nên giáo viên ít có thời gian khai thác hình ảnh, tƣ liệu sự kiện lịch sử. Trình độ tin học và sử dụng máy tính của giáo viên còn nhiều hạn chế, đòi hỏi giáo viên phải thực sự yêu thích công việc soạn giảng giáo án điện tử vì cần có thời gian và kinh phí để thực hiện. Vì vậy, dù biết rằng giáo án điện tử phục vụ đắc lực cho công tác giảng dạy lịch sử nhƣng trên thực tế chƣa đƣợc áp dụng đồng bộ ở tất cả giáo viên 4 III/ Nội dung đề tài 1/ Cơ sở lí luận: Nghị quyết Trung Ƣơng VIII đã khẳng định “phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, khắc phục lối dạy một chiều từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên suốt đời học sinh” Trong luật giáo dục của nƣớc CHXHCN Việt Nam cũng đã khẳng định: “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp, từng môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện, vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh” Quá trình dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông là một quá trình dạy học mang tính đặc thù: Dạy học lịch sử là tái hiện quá khứ và mục tiêu của bộ môn lịch sử là việc giúp học sinh biết quá khứ, hiểu quá khứ. Đồng thời rút ra những bài học vận dụng vào cuộc sống hiện tại và tƣơng lai. Hay nói cách khác đó là quá trình giúp học sinh nắm kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức, kĩ năng đó vào giải quyết những vấn đề cuộc sống. Vấn đề khó khăn nhất là việc tái hiện những sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật lịch sử phải chính xác sinh động, tránh hiện tƣợng hiện đại hoá lịch sử. Nhƣng để làm đựơc điều này là vấn đề không đơn giản. Hiện nay giáo viên chủ yếu dựa vào thủ pháp trình bày miệng, tƣờng thuật tích cực hơn là có sự kết hợp với một số phƣơng tiện nhƣ tranh ảnh, bản đồ hoặc đã có nhiều tiết công nghệ thông tin nhƣng dƣờng nhƣ giáo viên chƣa đem lại hiệu quả cao Theo quan niệm cổ truyền, quá trình dạy học là tập hợp những hành động liên tiếp, thâm nhập vào nhau của giáo viên và của học sinh dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống những cơ sở khoa học và trong quá trình đó, phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan. Nhƣ vậy quá trình dạy học đƣợc 5 hiểu là một tập hợp những hoạt động của thầy và trò, dƣới sự hƣớng dẫn chủ đạo của giáo viên nhằm giúp trò phát huy đƣợc nhân cách và nhờ đó mà đạt tới mục đích dạy học Theo quan niệm hiện nay, quá trình dạy học là một quá trình tƣơng tác ( hợp tác) giữa thầy và trò, trong đó thầy chủ đạo nhờ các hoạt động, tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh, còn trò tự giác tích cực, chủ động thông qua việc tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục đích dạy học. Khái niệm nêu trên về quá trình dạy học sẽ đƣợc phân tích kĩ nhờ những cách tiếp cận mới để vạch rõ bản chất của khái niệm Vậy tại sao ta không kết hợp giữa phƣơng pháp truyền thống với công nghệ thông tin để vừa không làm mất đi vai trò của ngƣời thầy, lại có thể tái hiện những hình ảnh sinh động, những thƣớc phim tƣ liệu để giúp học sinh có thể tiếp thu một cách nhanh chóng và đi sâu vào tri thức học sinh hơn? 2/ Nội dung – biện pháp thực hiện các giải pháp đề tài: a/ Nội dung: Theo các nhà lí luận, dạy học, phƣơng pháp học là cách thức, là con đƣờng đi tới nhận thức sự vật, hiện tƣợng khách quan hay là sự tập hợp các phƣơng tiện để đạt đến mục đích đề ra. Cũng có ý kiến cho rằng “phƣơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt động thống nhất của giáo viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”. Nhƣ vậy, khi bàn đến phƣơng pháp dạy học tuy có nhiều cách hiểu khác nhau song tất cả đều hƣớng đến mục tiêu của quá trình dạy học và vai trò của giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, một yếu tố không thể thiếu đảm nhiệm vai trò trung gian của quá trình dạy học đó chính là phƣơng tiện dạy học. Dạy học là quá trình truyền thống nhiều chiều, trong đó học sinh là đối tƣợng trung tâm, là chủ thể; và giáo viên đóng vai trò chủ đạo để quá trình truyền thống đạt hiệu quả. Trƣớc kia ngƣời ta thuần tuý những quan niệm thiết bị dạy học môn lịch sử chỉ nhằm minh hoạ làm kiến thức trở nên sinh động. Ngày nay, ngoài chức năng, tác dụng đó, ngƣời ta còn đặc biệt nhấn mạnh đó là một trong những nguồn nhận 6 thức quan trọng trong việc truyền bá và nhận thức lịch sử. Khai thác triệt để chức năng này sẽ tạo điều kiện để giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phƣơng pháp soạn giảng. Học sinh có điều kiện chủ động, tích cực tham gia vào quá trình nhận thức lịch sử một cách tốt nhất. Dạy học lịch sử có sứ mạng về mặt giáo dục, nghiên cứu và phục vụ với những mối liên hệ của giáo dục lịch sử với thế giới lao động, với những tác động qua lại giữa giáo dục lịch sử với các môn học khác với những chờ đợi của nền kinh tế hiện đại ở học sinh tất yếu THPT. Đó là những ngƣời có khả năng thƣờng xuyên cập nhật đƣợc kiến thức của mình, chiếm lĩnh đƣợc những kiến thức cơ bản của trƣờng THPT cung cấp có thể tiếp tục học chuyên ngành ở bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề… để có khả năng tạo ra đƣợc việc làm trong nền kinh tế thị trƣờng đầy biến động. Chất lƣợng đổi mới dạy học lịch sử đòi hỏi: - Đổi mới việc dạy và học lịch sử: Đổi mới chƣơng trình nhằm thể hiện sự phát triển những năng lực trí tuệ của học sinh, tăng cƣờng nội dung giáo dục liên môn của việc học tập và sử dụng những phƣơng pháp học tập, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá nhằm đạt đƣợc trình độ cao nhất và những tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin lƣu thông hiện nay trên toàn cầu - Chất lƣợng đổi mới của dạy học lịch sử phụ thuộc vào: chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, chƣơng trình, giáo viên, học sinh và cũng phụ thuộc vào hạ tầng, môi trƣờng sƣ phạm. Vì vậy quá trình đánh giá và kiểm tra chất lƣợng dạy học lịch sử phải áp dụng trƣớc hết vào đội ngũ giảng dạy, nghiên cứu, những đầu tƣ cơ bản vào lịch sử, hạ tầng của nhà trƣờng nhƣ thƣ viện ,phòng máy tính có kết nối Internet… Tuy nhiên, phải tạo không khí học tập, nghiên cứu và đƣa vào sử dụng có hiệu quả để đáp ứng việc đổi mới việc dạy học lịch sử hiện nay - Từ những yêu cầu về đổi mới dạy học lịch sử, chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp cần phải có một sự chuyển đổi mạnh về quan niệm. Đó là chuẩn bị cho học sinh thái độ, khả năng đặt vấn đề ngay trong quá trình học 7 tập tại lớp, trên cơ sở lựa chọn những vấn đề, chủ đề cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Giáo viên đóng vai trò chủ đạo trong việc hƣớng dẫn để học sinh phát huy khả năng tích cực của mình. Bên cạnh đó, nếu kết hợp với công nghệ thông tin sẽ nâng cao hiệu quả hơn Truyền thông đa phƣơng tiện là một khái niệm mới xuất hiện trong những năm gần đây. Xung quanh khái niệm này vẫn còn nhiều cách hiểu nhƣng tất cả đều cho rằng : truyền thông đa phƣơng tiện chính là quá trình chuyển tải thông tin bằng những âm thanh, hình ảnh hay sự kết hợp của âm thanh và hình ảnh (có thể là kênh chữ, kênh hình). Theo báo cáo của trung tâm nghiên cứu kĩ thuật máy tính của Mĩ vào năm 1993 (tạm dịch): “ Con ngƣời lƣu lại trong bộ nhớ đƣợc khoảng 20% những gì họ thấy và khoảng 30% những gì họ nghe. Nhƣng họ nhớ 50% những gì họ thấy và nghe. Và con số này có thể lên đến 80% nếu họ thấy và nghe sự vật, hiện tƣợng một cách đồng thời”. Trên lịch sử của những số liệu này và quá trình giảng dạy thực tế ở trƣờng phổ thông có thể thấy việc dạy học lịch sử chỉ với những phƣơng tiện truyền thông nhƣ bảng đen, lời nói của thầy cô giáo và một ít phƣơng tiện dạy hoc mang tính tĩnh (nhƣ bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ…) chắc chắn mức độ ghi nhớ sẽ không cao, mức độ ghi nhớ của học sinh cũng thấp và nhanh quên. Trong khi đó nếu học sinh đƣợc xem phim tƣ liệu, bản đồ, sơ đồ động (đƣợc thực tế theo lôgíc sự kiện) tranh ảnh với màu sắc sinh động, kết hợp với lời nói giáo viên thì khả năng ghi nhớ của các em sẽ tăng lên. Không những thế, nếu làm đƣợc điều này chúng ta sẽ tạo nên đƣợc bầu không khí học tập sinh động, khơi gợi hứng thú học tập cho các em, đồng thời khắc sâu những kiến thức mà các em tiếp thu đƣợc. Rõ ràng sự kết hợp phƣơng pháp truyền thống với công nghệ thông tin sẽ giúp cho hoc sinh tiếp thu thông tin nhanh, chính xác và nhớ lâu hơn Phƣơng pháp dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ những phƣơng pháp dạy học truyền thống, mà là kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống phƣơng pháp dạy học truyền thống, đồng thời cần phải học hỏi và vận dụng những phƣơng pháp dạy học mới theo hƣớng tích cực, khắc phục những vấn đề mà phƣơng pháp dạy học cũ còn nhiều vấn đề chƣa phù hợp. Cụ thể, theo 8 phƣơng pháp dạy học tích cực, giáo viên dạy học lịch sử phải là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động học tập của học sinh, học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức và chủ động tìm tòi những kiến thức chƣa biết. Phƣơng pháp dạy học tích cực yêu cầu ngƣời thầy giáo phải biết kết hợp hài hòa nhiều vấn đề. Giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời hoặc tự tranh luận với nhau hoặc với cả lớp. Qua đó học sinh tự rút ra kết luận cần thiết, lĩnh hội nội dung bài học. Việc sử dụng công nghệ thông tin để có đƣợc những hình ảnh sinh động hay những thƣớc phim tƣ liệu với nhân vật thật cũng vậy. Giáo viên không đơn giản nhƣ cung cấp nguồn kiến thức mà phải hƣớng dẫn, yêu cầu học sinh từ những nội dung đó rút ra nhận xét để làm rõ kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Việc kiểm tra đánh giá hoc sinh không dừng lại chỉ là đanh giá đơn tuyến của giáo viên mà cần huy động học sinh mà cần huy động học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá mình. Đổi mới nội dung và phƣơng pháp giảng dạy lịch sử ở trƣờng THPT là giáo viên thay phƣơng pháp giảng dạy truyển thống bảng đen phấn trắng, thầy đọc trò chép học thuộc lòng. Giáo viên phải biết vận dụng nhiều phƣơng pháp dạy học vào tiết dạy. Đặc biệt, phƣơng pháp sử dụng giáo án điện tử trong một tiết dạy lịch sử nhằm mục đích hƣớng hoạt động học vào học sinh. Mặc khác, việc chèn âm thanh, hình ảnh, tƣ liệu liên quan đến bài học sẽ làm cho tiết dạy sinh động hơn, học sinh đƣơc tiếp cận với khoa học công nghệ thông tin hiện đại để tạo thói quen làm việc trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. b/Biện pháp thực hiện: Ví dụ: Ở bài 4: Các quốc gia cổ đại phƣơng Tây- Hy Lạp và RôMa (chƣơng trình lớp 10 ban cơ bản)  Tiến trình tổ chức dạy và học  Ổn định lớp  Kiểm tra bài cũ 9  Giới thiệu bài mới: Ra đời sau phƣơng Đông nhƣng các quốc gia cổ đại phƣơng Tây – Hy lạp và Rôma cũng đã để lại dấu ấn đặc sắc trong lịch sử văn minh nhân loại. Trong sự phát triển kinh tế, những tổ chức, các định chế quốc gia…ở phƣơng Tây có nhiều điểm độc đáo, khác với các quốc gia cổ đại phƣơng Đông  Hoạt động dạy và học Hoạt động của giáo viên Giáo viên mở bài: Nhà nƣớc cổ đại Địa Trung Hải ra đời muộn hơn phƣơng Đông 2000 năm nên có điều kiện học hỏi cái hay, cái lạ của Phƣơng Đông để phát huy nền kinh tế công thƣơng nghiệp và thể chế dân chủ cổ đại cũng tạo điều kiện cho văn hóa phát triển. Vì vậy họ đã xây dựng một nền văn minh rực rỡ nhất mà cả nhân loại đều phải cúi đâu khâm phục.  Hoạt động 1: Giáo viên nêu vấn đề và gợi ý cho hoc sinh trả lời: Quan niệm về vũ trụ và cơ sở tính thời gian của phƣơng Đông (Âm Lịch) có gì khác so với phƣơng Tây (dƣơng lịch) – Học sinh liên hệ bài cũ, suy nghĩ trả lời  Giáo viên dẫn dắt, tạo không khí tranh luận trong lớp  Giáo viên nêu câu hỏi: Vì sao ngƣời Hy Lạp và Rôma lại có sự hiểu biết chính xác nhƣ vậy? - Do có nền kinh tế là thƣơng nghiệp nên ngừơi Hy Lạp và Rôma đi nhiều nơi, hiểu biết chính xác hơn về trái đất và mặt trời.  Giáo viên nêu câu hỏi: Về cách tính lịch thì Hy Lạp và Rôma tính chính xác hơn, còn về chữ viết thì có gì khác hơn so với phƣơng Đông? Nội dung bài học 3/ Văn hóa cổ đại Hy lạp và Rôma a/ Lịch và chữ viết:(viết bảng) *Lịch: Cách tính lịch gần với hiểu biết ngày nay. Một năm có 365 ngày và ¼ ngày (gần chính xác) * Chữ viết: phát minh hệ thống chữ cái A,B,C….  Hình thành hệ thống chữ số La Mã: I,II,III…. 10  Giáo viên cho hs xem các chữ viết cổ Hy Lạp và chữ cái La Tinh  Giáo viên nêu câu hỏi: Giá trị của việc sáng tạo ra chữ viết và cách tính lịch của Hy Lạp và Rôma? - Là cơ sở tính lịch hiện đại và là nền tảng chữ viết của nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay b/ Sự ra đời của khoa học:(viết bảng) Chủ yếu trên các lĩnh vực: toán học, lịch  Hoạt động 2: Làm việc sử, địa lý, vật lý… theo nhóm - Toán học: Pytago, Talét, Ơclit - Giáo viên: Những thành tựu - Vật lý: Acsimet của Hy Lạp và Rôma đã để lại - Lịch sử: Taxit, Hêrôdôt cho đến ngày nay với những nhà khoa học có tên tuổi. Nhiệm vụ của từng nhóm phải tìm hiểu là: + Nhóm 1: kể tên và nêu những thành tựu chủ yếu của một số nhà khoa học cổ Hy Lạp và Rôma + Nhóm 2: kể một số câu chuyện mà các em đã đƣợc phân công sƣu tập trƣớc ở nhà liên quan đến các nhà khoa học cổ Hy Lạp và Rôma + Học sinh từng nhóm đọc Sách giáo khoa, tìm ý trả lời, thảo luận, thống nhất ý kiến + Đại diện nhóm trình bày ý kiến của nhóm, nếu chƣa đủ thì cho nhóm khác bổ sung + Sau đó giáo viên cho hoc sinh xem ảnh và kể đôi nét về Talét, Pitago, Ơclít, Ácsimét. cho hs phát biều định lý Pitago,tiên đề Ơclít - Giáo viên nêu câu hỏi: “Tại sao những hiểu biết khoa học đến giai đọan này mới thực sự trở thành khoa học?” + có độ chính xác + khái quát thành những định lý,định đề có giá trị. 11  Hoạt động 3: - Giáo viên đề nghị học sinh kể tên một số tác phẩm văn học, ca kịch nổi tiếng.  Giáo dục cho học sinh tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện qua các tác phẩm  Hiểu biết đến đây mới thực sự trở thành khoa học c/ Văn học: (viết bảng) - Văn học viết phát triển cao,hình thành các thể loại văn học: tiểu thuyết, thơ trữ tình,bi kịch, hài kịch…. - Tác phẩm : Iliát và Ôđixe của Homer, Xaphơ “nàng thơ thứ mƣời”, Et-xin, Xôphốc-lơ…. d/ Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội họa : (viết bảng) - Điêu khắc: Tƣợng lực sĩ ném đĩa, Nữ thần Atêna, tƣợng thần Dớt, tƣợng thần Vệ nữ Mi-lô….. - - -  Hoạt động 4: Giáo viên đặt câu hỏi “Kiến trúc phƣơng Tây khác phƣơng Đông nhƣ thế nào”? Học sinh đọc sách giáo khoa, xem tranh ảnh, nêu nhận xét Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh thần Zeus, nữ thần Atêna, thần Venus, lực sĩ ném đĩa, … Nghệ thuật tạc tƣợng đạt đến trình độ tuyệt mĩ với chất liệu thạch cao và cẩm thạch trắng. Kiến trúc phát triển do truyền thống có nhiều lễ hội, xây nhiều đền đài thờ thần thánh. 12  Hiện thực sinh động, thanh khiết,đạt tới trình độ tuyệt mĩ - Kiến trúc: Đền Pactênông, đấu trƣờng Côlidê.  Đồ sộ Đền Páctênông - Cho học sinh xem đền Pactênông, đấu trƣờng Rôma, Đấu trƣờng Coloseum ở Rôma, Khải Hoàn môn La mã Đấu trƣờng ở RoMa GV giới thiệu thêm về nguồn gốc của ĐH Olimpic,chạy Maraton.... e)Văn hóa Hy Lạp và RoMa phát triển hơn phƣơng Đông: - Do sự phát triển cao của nền kinh tếcông thƣơng - Bóc lột sức lao động của nô lệ CH: Vì sao văn hóa phƣơng Tây - Do giao lƣu và tiếp thu thành tựu văn phát trine hơn văn hóa phƣơng hóa phƣơng Đông Đông? Hs dựa vào SGK, suy nghĩ trả lời GV nhận xét,kết luận 13  Kết luận: Các quốc gia cổ đại phƣơng Tây đã để lại cho nhân loại di sản văn hóa khổng lồ, là cơ sở cho văn minh phƣơng Tây phát triển nhƣ Engels nhận định “ Nếu không có Hy Lạp và Rôma cổ đại thì không có Châu Âu hiện đại”  Củng cố bài: Giáo viên kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh với việc yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan ở các slide để củng cố + So sánh sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia cổ đại phƣơng Tây và cổ đại phƣơng Đông  Dặn dò + Học sinh trả lời câu hỏi sách giáo khoa + Đọc trƣớc bài 5 : “Trung Quốc phong kiến” IV. Kết quả đạt đƣợc và kinh nghiệm rút ra đƣợc từ sáng kiến kinh nghiệm:  Kết quả đạt được: - Qua tiết dạy “Các quốc gia cổ đại Hy Lạp và Rôma” bằng phƣơng pháp dạy truyền thống kết hợp với công nghệ thông tin để nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. So sánh với kết quả dạy học truyền thống trong những năm học trƣớc đây, việc tiếp thu bài học đạt kết quả cao hơn, tạo không khí hứng thú trong học tập, có sự hoạt động đồng bộ giữa thầy và trò. - Việc kết hợp phƣơng pháp truyền thống với công nghệ thông tin ở một số bài khác trong chƣơng trình học kỳ I lớp 10 đã đem lại hiệu quả cao. Kết quả học kì I có 100% học sinh đạt trên trung bình, học sinh có kết quả học tập tốt, không còn tâm trạng lƣời học, chán học lịch sử nhƣ những năm trƣớc đây - Nhờ sƣu tầm những hình ảnh, những thƣớc phim tƣ liệu trên mạng Internet và bằng phƣơng pháp dạy bằng giáo án điện tử kết hợp với phƣơng pháp truyền thống đã giúp học sinh học tập, tiếp thu nội dung bài học vững chắc hơn, nhớ bài lâu hơn do đƣợc tiếp cận với những hình ảnh sinh động.  Kinh nghiệm rút ra được từ sáng kiến kinh nghiệm: - “ Lịch sử đâu phải là một chuỗi sự kiện để ngƣời viết sử ghi lại, ngƣời học sử lại học thuộc lòng” – Cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng ( trích trong “ Mấy vấn đề về văn hóa – giáo dục” – NXB Sự Thật Hà Nội, 1986, trang 158). 14 Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học phải tiến hành “một cuộc cách mạng”, khắc phục thói quen cũ “đọc chép”, phải bỏ nhiều công sức mới thực hiện đƣợc bài học có kết quả. - Việc sử dụng tranh ảnh, lƣợc đồ hoặc thƣớc phim tƣ liệu cũng phải có chọn lọc, không ôm đồn quá nhiều hình ảnh hoặc hình ảnh không cần thiết để có thể cô động đƣợc nội dung bài học, học sinh dễ nhớ hơn. Qua quá trình áp dụng vào thực tế vào các tiết dạy cho thấy các tiết học kết hợp công nghệ thông tin với phƣơng pháp truyền thống đã đem lại hiệu quả cao, tiết học sinh động hơn, gây đƣợc sự tập trung hứng thú cho học sinh và học sinh ghi nhớ rất lâu. - Giáo viên có thể tìm nguồn tƣ liệu từ sách báo, thƣ viện, internet, đài truyền hình hoặc từ đồng nghiệp. - Đồng thời cũng phải chuẩn bị thay thế tiết dạy trên lớp khi phòng máy cúp điện hoặc có giáo viên khác đăng kí dạy. V/ Kết luận: - Mặc dù hiện nay đang có sự thay đổi hết sức lớn lao trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử qua một tiết dạy bằng giáo án điện tử, do sự áp dụng những công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin. Tuy nhiên, quá trình giáo dục con ngƣời không thể “công nghệ hóa” hoàn toàn đƣợc, có nhiều mặt giáo dục không thể quy trình hóa, “máy tính hóa” đƣợc nhƣ việc giáo dục nhân văn, đạo đức, thẩm mỹ, lòng yêu nƣớc, yêu quê hƣơng, tổ quốc… Vai trò của giáo viên đối với học sinh, nhà trƣờng, gia đình, xã hội… đều vẫn hết sức quan trọng, và nếu có sự hỗ trợ của những công nghệ tiên tiến thì chất lƣợng dạy học sẽ cao hơn. - Ngày nay, khi đất nƣớc hòa nhập vào nền kinh tế thế giới thì nhiều nền văn hóa đƣợc du nhập vào nƣớc ta, thì bản sắc dân tộc cần phải đƣợc gìn giữ hơn. Đặc biệt là qua những tiết học lịch sử phải giáo dục đƣợc lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, giữ gìn quốc hồn, tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của cha ông ta. 15 - Việc sử dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy lịch sử nhƣng cũng phải có sự dẫn dắt hƣớng dẫn của ngƣời thầy để từ đó kết quả đạt đƣợc ngày càng cao hơn. - Hy vọng với phƣơng pháp truyền thống kết hợp công nghệ thông tin giúp tiết học lịch sử sinh động hơn. Rất mong đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan