LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước của Đảng ta. Đặc biệt là từ đại
hội làn thứ VI của Đảng được ghi nhận như một bước ngoặt trong quá trình phát
triển của đất nước. Với sự chuyển đổi cơ chế đó thì việc phát triển giao lưu thương
mại giữa các nước như là một điêù tất yếu. Từ khi nước ta chuyển đổi cơ chế thì vai
trò của hoạt đông xuất nhập khẩu đóng một vai trò to lớn trong việc phát triển đất
nước. Cùng với những thuận lợi khi đất nước mở cửa thì các doanh nghiệp trong
nước nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng đang gặp một áp lực rất
lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh, sự suy kém về
vốn, kinh nghiệm, công nhân viên cũng như trang thiết bị cơ sở đã tạo nên một khó
khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đẩy mạnh xuất khẩu như là một xu hướng tất
yếu để thúc đẩy đất nước phát triển. Để hoạt đông xuất khẩu đạt hiệu quả cao thì
một bước rất quan trọng và đàu tiên đó là công tác tạo nguồn hàng phải được thực
hiện tốt.
Trong quá trình thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà (HAFOREXIM),
qua một thời gian tìm hiểu, học hỏi cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công
nhân viên trong công ty, cùng với sự hướng dẫn và định hướng của thày giáo và tự
bản thân thấy được sự quan trọng của công tác tạo nguồn hàng nên tôi đã chọn đề
tài: “ Nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn hàng tại công ty xuất nhập khẩu Thanh
Hà” làm luận văn của mình.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lỷ luận chung về công tác tạo nguồn hàng.
Chương II: Thực trạng hoạt động tạo nguông hàng cho xuất khẩu tại
công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo
nguồn hàng tại công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẠO NGUỒN HÀNG.
VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẲU NÓI CHUNG VÀ CÔNG
I,
TÁC TẠO NGUỒN HÀNG NÓI RIÊNG TRONG DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU.
l.
Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu.
Kinh doanh thưomg mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước,
thông qua hành vi mua bán. Sự hao đổi đó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
và hàng ho á giữa các nước.
Các quốc gia cũng như các cá nhân không thể hoạt động độc lập mà có thể đày
đủ các yếu tố kinh tế. Mối quan hệ buôn bán quốc tế có tính chất sống còn. Vì buôn
bán quốc tế cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng nhiều mặt hàng nhiều hom mức
mà nước đó có thể làm ra. Nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp thì không thể thực
hiện được điều đó. Tất cả các quốc gia dù lớn, dù nhỏ hên thế giới đều tìm kiếm cho
mình những thị trường rộng lớn, nhằm tiêu thụ những sản phẩm mà mình làm ra.
Hoạt động xuất nhập khẩu nhằm khai thác những mặt mạnh của nền kinh tế, cũng
như để nâng cao khoa học kỹ thuật, tạo ra năng lực sản xuất cho đất nước.
Chúng ta có thể thấy rằng nếu chuyên môn hoá và các sản phẩm mà nước đó có
lợi thế so sánh thì thưomg mại sẽ có lợi cho cả hai bên.
Xuất nhập khẩu là càn thiết cho việc chuyên môn hoá sâu rộng để có được hiệu
quả kinh tế cao hơn trong nhiều ngành.
Chuyên môn hoá với quy mô lớn sẽ làm cho chi phí sản xuất giảm trên mỗi đon
vị hàng hoá, hiệu quả kinh doanh theo quy mô sẽ được thể hiện ở từng nước. Trong
hoàn cảnh như vậy với đất nước ta, cần phải không ngừng mở rộng phân công lao
động quốc tế, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu đó là những đòi hỏi khách quan.1
Kinh doanh thưong mại quốc tế cũng là một phàn trong tái sản xuất xã hội nên
nó đóng vai trò:
-Tạo nguồn vốn và kỹ thuật từ bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nước.
-Từ hoạt động xuất nhập khẩu để học hỏi về kỹ thuật cũng như kinh nghiệm từ
nước ngoài.
-Thông qua hoạt hoạt động xuất nhập khẩu nhằm phát huy và sử dụng tốt hom
nguồn lao động cũng như tăng nguồn thu cho nền kinh tế.
-Mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để nâng cao uy tín nước ta trcn trường
quốc tế. Góp phàn vào thực hiện đường lối đối ngoại của nhà nước.
2.
Vai trò của công tác tạo nguồn hàng trong xuất khẩu .
2.1. Khái niệm về nguồn hàng cho xuất khẩu .
Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc một địa
phưomg, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện cho
xuất khẩu
Như vậy nguồn hàng cho xuất khẩu không thể là nguồn hàng chung chung mà
phải gắn với một địa danh cụ thể.1
Mặt khác nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo những yêu càu chất luợng
quốc tế. Do vậy không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đon vị, một địa
phưong, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có phàn hàng ho á đạt
tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.
2.2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu .
Là toàn bộ những hoạt động đàu tư, sản xuất, kinh doanh cho tới nghiệp vụ
nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển bảo quản,
1
GS-TS. Trần Chớ Thành, Nhà xuất bản thống kờ,2000, Trang220
sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn càn thiết cho xuất khẩu,
có thể chia ra làm hai hoạt động chính:
Loại những hoạt động sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá cho xuất
khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì đây là hoạt động cơ bản
và quan trọng nhất.
Loại những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo nguồn hàng xuất
khẩu, thường cho các tổ chức ngoại thương làm những chức năng trung gian cho
xuất khẩu hàng hoá.
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp sản xuất làm công tác xuất khẩu trực tiếp với
nước ngoài, không qua các tổ chức trung gian. Do vậy trong công tác tạo nguồn
hàng họ phải đảm nhận các khâu đã nêu ở trên.
Như vậy, để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đàu tư trực
tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể được gom hoặc có thể được ký kết hợp đồng
mua với các chân hàng, đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của từng ngành hàng,
người ta có thể tự tổ chức sản xuất hoặc ký kết hợp đồng thu mua, ký kết hợp đồng
với hướng dẫn kỹ thuật. Xu hướng giảm xuất khẩu sản phẩm thô, nhiều doanh
nghiệp sản xuất hoặc ngoại thương tổ chức các bộ phận sơ chế hoặc chế biến nhằm
tăng giá trị hàng xuất khẩu .
2.3. Thu mua tạo nguồn hàng:
Là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo
nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nhu trcn, thu mua tạo nguồn hàng là một loại hình hẹp hơn hoạt động tạo nguồn
hàng cho xuất khẩu. Đây là một hệ thống các nghiệp vụ mà tổ chức ngoại thuơng
hoặc các tổ chức trung gian kinh doanh hàng xuất khẩu thực hiện bao gồm các khâu
sau: Nghiên cưú thị trường trong và ngoài nước, xác định mặt hàng dự kiến kinh
doanh, giao dịch ký kết hợp đồng thu mua hoặc mua gom các mặt hàng trôi nổi trôn
thị trường, xúc tiến khai thác nguồn hàng, thanh toán tiền, tiếp nhận, bảo quản, xuất
kho giao hàng, ... Phàn lớn các hoạt động này làm tăng chi phí lưu thông, mà không
làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá. Do vậy các doanh nghiệp càn nghiên cứu để
đơn giản hoá các nghiệp vụ nhằm làm giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
2.4. Vai trò của công tác tạo nguồn hàng trong kinh doanh.
2.4.1. VỊ trí của công tác tạo nguồn:
Trong kinh doanh, tạo nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đàu
tiên, mở đàu cho hoạt động lưu thông hàng hoá (T-H). Mua hàng là hoạt động
nghiệp vụ cơ bản của của doanh nghiệp xuất khẩu. Nếu không mua được hàng hoá
hoặc mua không đáp ứng được yêu càu kinh doanh thì doanh nghiệp không có hàng
hoá để bán. Nếu doanh nghiệp mua phải hàng xấu, hàng giả, chất lượng kém hoặc
không mua đúng số lượng, thời gian yêu càu, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng hàng hoá,
vốn lưu động không lưu chuyển được, doanh nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí,
sẽ không có lãi,... Điều này chỉ rõ vị trí quan trọng của công tác tạo nguồn hàng, mua
hàng có ảnh hưởng đến nghiệp vụ kinh doanh khác và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.4.2. Tác dụng của công tác tạo nguồn hàng.
Thứ nhắt: Trong nền kinh tế công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu , tạo ra
một nhu càu mới về lao động, về vật tư, tiền vốn. Và như vậy tạo ra nhiều công ăn,
việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phàn thay
đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tham gia vào phân công lao động quốc tế, tiết
kiệm các nguồn lực trong nước trcn cơ sở kinh doanh có hiệu quả.
Thứ hai: Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh, nếu không có
nguồn hàng, không thể tiến hành kinh doanh được. Muốn vậy phải đáp ứng được các
yêu càu: Phù hợp với yêu càu của khách hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ
loai, màu sắc... và phù hợp về thời gian và đúng với yêu càu. Có như vậy nguồn
hàng mới đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiếp theo và có đủ hàng
hoá đảm bảo cung ứng cho khách hàng đày đủ, kịp thời.
Thứ ba: Nguồn hàng và tạo nguồn hàng phù hợp với yêu càu của khác hàng giúp
cho hoạt động kinh doanh tiến hành thuận lợi, kịp thời, thúc đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển hàng hoá, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán hàng nhanh đồng thời
đảm bảo uy tín với khách hàng làm cho việc cung ứng hàng diễn ra một cách liên
tục, ổn định tránh đứt đoạn.
Thứ tu: Nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt giúp cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hạn chế bớt được tình trạng thừa thiếu, hàng hoá ứ đọng
chậm luân chuyển, hàng hoá kém phẩm chất không thể bán được ... vừa gây chậm
trễ cho khâu lưu thông.
Thứ năm: Nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt còn có tác dụng lớn cho
công tác tài chính của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù
đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh doanh, tăng thu
nhập cho người lao động và thực hiện đày đủ đối nhà nước và các mặt khác của
doanh nghiệp.2
Công tác tạo nguồn hàng tốt có tác dụng nhiều mặt với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như trên đã phân tích, hom thế nữa nó còn đảm bảo thị trường ổn định
cho doanh nghiệp, nó thúc đẩy sản xuất và nhập khẩu tăng cường khả năng mở rộng
thị trường, ổn định điều kiện cung ứng hàng ho á, ổn định điều kiện cung cấp các
nguồn hàng, tạo điều kiện ổn định nguồn hàng với các đom vị tiêu dùng.
II,
PHÂN LOẠI NGUỒN HÀNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TẠO NGUỒN HÀNG.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hai khâu liên hệ với nhau rất chặt
chẽ đó là:
-Thu mua, huy động hàng hoá xuất khẩu từ các đom vị trong nước.
2
PGS-PTS.Hoàng Minh Đường-PTS. Nguyễn Thừa Lộc, Nhà xuất bản giảo dục, 1999, Trang 110
-Ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài.
Mà trong đó công việc thu mua tạo nguồn hàng là tiên đề đàu tiên của hoạt động
xuất khẩu. Muốn khai thác và phát triển tốt nguồn hàng hàng xuất khẩu, việc phân
loại nguồn hàng xuất khẩu là rất càn thiết bởi nó sẽ tạo cho doanh nghiệp hướng đi
đúng đắn trong xuất khẩu.
l. Phân loại nguồn hàng.
1.1. Phân loại theo chế độ phân cẩp quản lý:
1.1.1. Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kể hoạch nhà nước phân bổ.
Đây là nguồn hàng được nhà nước cam kết giao cho nước ngoài trên cơ sở các
hiệp định hoặc các nghị định thư hằng năm. Sau khi ký kết các các nghị định thư
hoặc các hiệp định với nước ngoài. Nhà nước phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị sản
xuất, để các đơn vị này giao hàng hoá cho các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu
thực hiện.
Vì thế đối với các đơn vị ngoại thương nguồn hàng này khá đảm bảo về số lượng
và chất lượng cũng như thời gian giao hàng.
Ngày nay, chuyển sang cơ chế thị trường thì nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoạch
nhà nước giảm nhiều. Nhà nước chỉ giao những chỉ tiêu mang tính định hướng với
mục đích tăng cường quản lý xuất nhập khẩu. Còn các doanh nghiệp tự quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thông qua nghiên cứu thị trường và ký kết
các hợp đồng kinh tế.
1.1.2.
Nguồn hàng ngoài kể hoạch:
Nguồn hàng ngoài kế hoạch là nguồn hàng được trao đổi mua bán trcn tất cả các
thị trường trong nước. Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết với nước ngoài mà tiến hành sản xuất thu mua, chế biến theo số lượng,
chất lượng và thời gian giao hàng đã được thoả thuận với khách hàng nước ngoài
trong hợp đồng kinh tế.
Cùng vói việc giảm nguồn hàng trong chỉ tiêu kế hoạch nhà nước là việc tăng
nguồn hàng ngoài kế hoạch càng lớn phong phú, đa dạng về chủng loại cũng như về
giá trị. Việc giao dịch trao đổi nguồn hàng này phàn lớn là mua bán trao tay hoặc
hợp đồng ngắn hạn. Trong tương lai càn tăng tỷ trọng giao dịch thông qua hợp đồng
dài hạn.
1.2. Phân loại nguồn hàng theo dơn vị giao hàng.
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể thu mua huy động từ:
-Các xí nghiệp công nghiệp của trung ương và địa phương.
-Các xí nghiệp nông, lâm nghiệp của trung ương và địa phương.
-Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
-Các hợp tác xã, hộ gia đình.
1.3. Phân loại nguồn hàng theo phạm vi doanh nghiệp được phân công khai
thác:
-Nguồn hàng nằm trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp, đây là địa bàn
chính mà doanh nghiệp khai thác hàng.
-Các hàng năm ngoài khu vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với việc
quy định khu vực của doanh nghiệp, tuy ngăn chặn tình trạng “tranh mua”. Hạn chế
giá thu mua hàng xuất khẩu tăng cao. Song sẽ dẫn đến sự độc quyền của một số tổ
chức ngoại thương địa phương. Qua việc khống chế giá để gây thiệt hại cho người
sản xuất, về lâu dài sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất.
1.4. Phân loại nguồn hàng theo khối lượng hàng hoá thu mua được:
-Nguồn chính là nguồn có khối lượng thu mua lớn nhất của doanh nghiệp.
-Nguồn phụ là nguồn hàng chiếm một khối lượng nhỏ trong số hàng hoá xuất
khẩu thu mua được của doanh nghiệp.
1.5. Phân loại nguồn hàng theo mối quan hệ kinh tế.
-Nguồn hàng truyền thống lâu dài, là nguồn hàng mà doanh nghiệp có mối quan
hệ giao dịch mua bán từ lâu thường xuyên và liên tục. Với nguồn hàng này hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được đảm bảo ổn định
-Nguồn hàng mới, là nguồn hàng mà doanh nghiệp mới có quan hệ giao dịch và
mới khai thác. Nguồn hàng này giúp cho doanh nghiệp không ngừng mở rộng phạm
vi và phát triển kinh doanh.
-Nguồn hàng vãng lai, là nguồn hàng mà doanh nghiệp chỉ giao dịch mua bán
một đôi làn hoặc mua bán trôi nổi trcn thị trường.
2. Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng.
Hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là biểu hiện bề ngoài của mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng, về trao đổi mua bán hàng
xuất khẩu. Sau đây là một số hình thức tạo nguồn hàng.
2.1. Thu mua tạo nguồn hàng thông qua đơn đật hàng kết hợp với kỷ kết hợp
đồng.
Đon đặt hàng là văn bản yêu càu về mặt hàng, quy cách, cỡ loại, có ghi số lượng,
thời gian giao hàng.
Lập đon đặt hàng phải đảm bảo chính xác về số lượng, thời gian giao hàng.
Muốn lập được đon đặt hàng phải xác định được nhu càu của khách hàng, phải xác
định được khả năng sản xuất của các đon vị có nguồn hàng.
Đon đặt hàng thường là căn cứ để ký kết họp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Do
vậy các doanh nghiệp thường kết hợp giữa hợp đồng với đon hàng. Đây là hình thức
ưu việt, đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ
cho cả đôi bên.
2.2. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
Đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá.
Sau khi các bên đạt được thoả thuận về mặt hàng, chất lượng, số lượng và giá cả
phương thức thanh toán, thời gian giao hàng,... thì các bên ký kết hợp đồng kinh tế.
Đây là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên và được pháp luật bảo vệ.
Tuỳ theo đặc điểm của các quan hệ giao dịch và đối tượng giao dịch, mà người
ta áp dụng các loại hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu:
Hợp đồng mua đứt bán đoạn, là hợp đông người mua nhận hàng và trả tiền còn
người bán giao hàng và nhận tiền.
Hợp đồng gia công, là loại hợp đồng mà người gia công giao nguyên liệu, bán
thành phẩm, nhận sản phẩm và trả phí gia công, còn người nhận gia công nhận nhiên
liệu bán thành phẩm, gia công trả thành phẩm và nhận phí gia công.
Hợp đồng đổi hàng: Đó là hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá cho nhau.
2.3. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng.
Là hình thức mua bán ‘"trao tay” sau khi người bán giao hàng nhận tiền và
người mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc nghiệp vụ mua bán.
Đây là hình thức áp dụng với mua bán thu gom hàng trôi nổi trôn thị trường, chủ
yếu là những hàng nông sản chưa qua sơ chế. Hình thức này nhằm bổ sung cho các
nguồn khác khi chưa có đủ số lượng hàng xuất khẩu. Nhưng chất lượng hàng thu
mua theo hình thức này không đồng đều và không cao.
2.4. Thu mua tạo nguồn hàng thông qua liên doanh liên kết với các đơn vị sản
xuất
Liên doanh liên kết để sản xuất hàng xuất khẩu, là hình thức doanh nghiệp ngoại
thương đàu tư một phàn hoặc toàn bộ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, sản xuất ra
hàng hoá cho xuất khẩu, vốn đàu tư có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tín
dụng cho vay. Trong đó, hình thức tín dụng cho vay là ưu việt hơn cả vì doanh
nghiệp ngoại thương có cơ sở để hạch toán lỗ lãi đồng thời tăng thêm tính tự chủ
trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất.
Việc đàu tu tạo nguồn hàng là việc làm càn thiết nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định
với giá cả hợp lý. Các doanh nghiệp ngoại thưomg nếu đủ tiềm lực càn phát triển mở
rộng hình thức liên doanh liên kết tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
2.5. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hệ thắng đại lý để làm
công tác thu mua hàng.
Tuỳ theo đặc điểm từng nguồn hàng mà các doanh nghiệp ngoại thưong chọn
một trong các hình thức đại lý sau đây.
-Đại lý toàn quyền: Là đại lý có toàn quyền giải quyết các quan hệ mua bán.
-Đai lý đặc biệt: Là đại lý đuợc giao một số quyền mua một lô hàng, một mặt
hàng.
-Tổng đại lý: Là người được toàn quyền làm một phàn việc nhất định của người
uỷ thác.
-Đại lý thu uỷ: Là người được chỉ định để hành động thay thế cho người uỷ thác,
với danh nghĩa và chi phí của người uỷ thác.
-Đại lý kinh tiêu: Là người đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình,
thù lao cuả người nay là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
-Đại lý hoa hồng: Là người được uỷ thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của
mình với chi phí của người uỷ thác.
2.6. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đổi hàng.
Đây là hình thức thu mua tạo nguồn hàng rất phổ biến rất phổ biến trong trường
hợp các doanh nghiệp ngoại thưomg là người cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật
tư kỹ thuật, máy móc, phân bón cho người sản xuất hàng xuất khẩu.
Hình thức này thường được áp dụng trong các trường hợp nguyên nhiên, vật tư
máy móc , thiết bị... là những mặt hàng quý hiếm cung không đủ càu trôn thị trường
hoặc những mặt hàng là phôi, nguyên vật liệu của hàng xuất khẩu.
Nếu là phôi, nguyên vật liệu, bán thành phẩm của hàng xuất khẩu thì hình thức
này rất giống với hình thức gia công hàng xuất khẩu.
Hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng là một
hình thức rất tốt khuyến khích các nhà sản xuất trong nước bán hàng xuất khẩu cho
các doanh nghiệp ngoại thưomg.
Tóm lại: Các hình thức mua hàng và tạo nguồn hàng xuất khẩu rất phong phú và
đa dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của các doanh nghiệp, mặt hàng, quan hệ
cung càu hàng hoá trcn thị trường mà lựa chọn áp dụng một hoặc một số hình thức
thu mua và tạo nguồn hàng xuất khẩu như đã nêu ở trên.
III.
NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG CHO XUẤT
KHẲU
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các
nghiệp vụ được thực hiện theo nội dung sau đây.
1.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu .
Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng ổn định các doanh nghiệp ngoại
thưomg phải nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn hàng
xuất khẩu trcn thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp nguồn hàng được xác
định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn
hàng có và sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn hàng này chỉ càn thu mua, phân
loại, bao gói... là có thể xuất khẩu được. Còn với nguồn hàng tiềm năng là nguồn
hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không xuất hiện trên thị trường. Đối với
nguồn hàng này đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại thưong phải có đon đặt hàng, hợp
đồng kinh tế ... thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong xuất khẩu thì
nguồn hàng này rất quan trọng, bởi hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi mẫu mã riêng, tiêu
chuẩn chất lượng cao, số lượng định trước. Người sản xuất sẽ không sản xuất nếu
không có đon đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế vì không chắc chắn hàng sản xuất ra
đã tiêu thụ được hết.
Nghiên cứu nguồn hàng là nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã,
công dụng, giá cả, thời vụ, những tính năng đặc điểm riêng của từng loại mặt hàng.
Đối với doanh nghiệp ngoại thưong, chỉ càn nghiên cứu về một hoặc một số mặt
hàng thuộc phạm vi kinh doanh.
Nghiên cứu, xác định mặt dự định kinh doanh xuất khẩu về sự phù hợp và khả
năng đáp ứng yêu càu của thị trường nước ngoài cũng như những chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại thương có những hướng dẫn kỹ thuật giúp
cho người sản xuất có những điều chỉnh theo nhu càu thị trường nước ngoài.
Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước của hàng
hoá so giá cả trôn thị trường quốc tế. Sau khi đã tính đủ giá mua cũng như chi phí
thu mua, vận chuyển, bao gói thuế... thì lợi nhuận thu về cho doanh nghiệp là bao
nhiêu. Chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa quyết định tới chiến lược kinh doanh của từng
doanh nghiệp ngoại thương.
Cuối cùng, việc nghiên cứu nguồn hàng phải nắm được chính sách của Nhà nước
về mặt háng đó. Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu hay không hay thuộc hạn
ngạch xuất khẩu không? Trong thực tế chính sách quản lý của Nhà nước đối với
từng mặt hàng cụ thể luôn có những thay đổi do vậy việc nghiên cứu để dự báo
những thay đổi có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp ngoại thưomg.
Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là nghiên cứu và tìm hiểu
cặn kẽ thị trường, dự đoán những xu hướng biến động của hàng hoá để hạn chế
những rủi ro của thị trường. Tạo diều kiện cho doanh nghiệp khai thác ổn định
nguồn hàng xuất khẩu trong khoảng thời gian hợp lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc
ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
2. Tổ chức hệ thống thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý chi nhánh của mình,
doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiện được chi phí thu mua, nâng cao năng suất và
hiệu quả thu mua.
Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các hệ thống đại lý, hệ thống kho tàng ở
các địa phương, các khu vục có nguồn hàng xuất khẩu. Chi phí này khá lớn, do vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây
dựng kho tàng, nhất là các kho đòi hỏi trang bị những phương tiện bảo quản đắt tiền.
Hệ thống thu mua phải gắn liền với các phương án vận chuyển hàng hoá, với
điều kiện giao thông của các địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và
vận chuyển hàng hoá là cơ sở đảm bảo tiến độ cho thu mua và chất lượng hàng hoá.
Tuỳ theo từng loại hàng hoá để có phương án vận chuyển hợp lý.
Tổ chức đàu tư hướng dẫn kỹ thuật thu mua, phân loại, bảo quản cho các chân
hàng là công tác càn thiết cho thu mua tạo nguồn hàng.
Đầu tư cho người sản xuất là việc làm chắc chắn, lâu dài để đảm bảo nguồn hàng
ổn định trước sự cạnh tranh mua trcn thị trường. Tuy vậy, do đàu tư vốn lớn nên các
doanh nghiệp cũng chịu nhiều rủi ro do sự biến động của thị trường nhất là khi giá
cả của thị trường thế giới hạ xuống dưới mức kinh doanh có lãi.
Từ trước tới này, việc hướng dẫn kỹ thuật cho người đại lý thu mua, cho người
sản xuất là việc làm mang lại hiệu quả cao. Hướng dẫn kỹ thuật nhằm đảm bảo tạo
ra sản phẩm hàng hoá phù hợp về mẫu mã, kiểu cách, kích cỡ và chất lượng theo yêu
càu của người mua. Nhưng trong công việc này đòi hỏi doanh nghiệp ngoại thương
phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có hiểu biết về sản
phẩm. Điều này doanh nghiệp ngoại thương không dễ dàng thực hiện được nhất là
các sản phẩm thuộc loại kỹ thuật cao và phức tạp.
Lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp với nhiều hình thức thu mua
cùng với nó là một mạng lưới thu mua phân bố hợp lý và hoạt động có hiệu quả, là
cơ sở để tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế những rủi ro trong thu mua hàng xuất
khẩu.
3. Ký kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Phàn lớn hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp với các nhà sản xuất
hoặc các chân hàng phải thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia công... Dựa trên
những thoả thuận tự nguyện các bên ký kết hợp đồng là cơ sở vững chắc đảm bảo
cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thuờng.
ĩ.l.Những căn cứ để kỷ kết hợp đồng.
-Chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế đối ngoại, ngoại thương.
-Hiệp định, nghị định thư giữa các chính phủ về buôn bán trao đổi hàng hoá và
thanh toán.
-Hạn ngạch xuất nhập khẩu và thanh toán.
-Nhu càu thị trường quốc tế, đom đặt hàng, đom trào hàng của bạn hàng, hợp
đồng ngoại thưomg.
-Khả năng sản xuất hàng hoá của các nhà sản xuất trong nước.
3.2. MỘÍ số vẩn đề cần lưu ỷ khi kỷ kết hợp đồng.
Doanh nghiệp ngoại thưomg bằng các hoạt động Marketing để tìm kiếm các đối
tác nước ngoài có nhu càu về một mặt hàng nào đó trong nước có khả năng sản xuất
ra được. Doanh nghiệp ngoại thưomg có thể ký kết hợp đồng bán hàng với khách
hàng nước ngoài, sau đó giao dịch để ký kết hợp đồng tạo nguồn hàng với các nhà
sản xuất, các chân hàng để thực hiện hợp đồng ngoại thưomg. Hai loại hợp đồng này
có nhiều đặc điểm giống nhau: hợp đồng ngoại thưomg là cơ sở cho hợp đồng thu
mua tạo nguồn hàng. Doanh nghiệp ngoại thương càn gặp trực tiếp những nhà sản
xuất và cung cấp đày đủ các thông tin về sản phẩm, những yêu càu về chủng loại,
kích cỡ, công dụng, chất lượng cho họ và cùng bàn bạc với nhà sản xuất để tìm ra
các vướng mắc trở ngại cho việc sản xuất và cung ứng hàng hoá. Nếu gặp phải
những vứng mắc không thể giải quyết được càn phải nhanh tróng thông báo cho
người đặt hàng và bạn hàng nước ngoài để họ biết để tìm cách giải quyết hoặc sửa
đổi hợp đồng ngoại thương nếu được phép.
Trong buôn bán ngoại thương quốc tế, không phải bao giờ các doanh nghiệp
ngoại thương cũng tìm được bạn hàng nước ngoài rồi mới tìm người cung cấp hàng
hoá trong nước. Doanh nghiệp ngoại thương có thể chủ động thu mua tạo nguồn
hàng theo kế hoạch của mình, kết hợp với việc tìm kiếm bạn hàng nuớc ngoài để tiêu
thụ hàng hoá. Nhóm hàng này thường là hàng nông, lâm sản mang tính thời vụ cao,
hàng nhiên liệu và một số sản phẩm khác. Do vậy, khi ký kết hợp đồng với các chân
hàng hoặc các đon vị sản xuất, doanh nghiệp ngoại thưong có thể ký những hợp
đồng dài hạn. vấn đề ở đây là quan tâm tới tiến độ giao hàng và vận chuyển. Do
hàng hoá phải sản xuất theo lô, theo chuyến, theo đợt và để có đủ hàng cho tàu,
doanh nghiệp ngoại thưong phải chủ động xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hoá, đồng
thời phải bàn bạc phối hợp với các nhà sản xuất, các chân hàng tăng cường cung ứng
hàng những khi càn thiết.
3.3NỘÌ dung của hợp đồng.
Hợp đồng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hợp đồng
kinh tế, vì vậy cơ bản về nội dung và hình thức là giống các hợp đồng kinh tế khác.
Nội dung của hợp đồng kinh tế gồm các điều khoản sau:
3.3.1. Ngày tháng ký kết hợp đồng.
3.3.2 Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của hai bên. Họ tên
người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh
3.3.3. ĐỐĨ tượng của hợp đồng tính bằng số lượng hoặc giá trị quy ước theo
thoả thuận.
3.3.4. Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm hoặc yêu
càu kỹ thuật của công việc
3.3.5. Giá cả.
3.3.6. Bảo hành.
3.3.7. Điều kiện giao nhận hàng.
3.3.8. Phương thức thanh toán
3.3.9. Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.
3.3.10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
3.3.11. Các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng
3.3.12. Các thảo thuận khác.
Khi thoả thuận để ký kết hợp đồng, các bên có quyền thoả thuận áp dụng các biện
pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng nhu: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản theo quy
định của pháp luật.
3.4. Những nội dung khác có liên quan tới hợp đồng.
Là một hợp đồng kinh tế hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu chịu sự
điều chỉnh của các điều khoản trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng
Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 25/9/1989.
Ngoài những quy định về nội dung phàn trcn pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn
quy định.
3.4.1. Các bên ký kết hợp đồng kinh tế .
3.4.2. Người ký kết hợp đồng kinh tế .
3.4.3. Việc thay đổi, thanh lý hợp đồng .
3.4.5. Trách nhiệm tài sản của các bên tham gia ký kết.
3.4.6. Giải quyết tranh chàp khi phát sinh.
3.5. Các loại hợp đồng kinh tế thường gặp trong công tác thu mua tạo nguồn
hàng xuất khẩu.
3.5.1.
Hợp đồng mua bản hàng xuất khẩu
Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu có thể là: Hợp đồng một chiều hoặc hợp đồng
hai chiều.
Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương chỉ mua và trả
tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thuong vừa mua vừa
kèm theo bán hàng hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
Trong đàm phán ký kết hợp đồng, ngoài điều khoản tên hàng và số luợng ra các
bên thuờng chú trọng tới các điều khoản sau đây:
-Phẩm chắt của hàng hoá: càn đuợc căn cứ vào yêu càu của thị trường nước
ngoài, hoặc của đon đặt hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm tiêu thụ mặt hàng đó.
-Giá cà của hàng hoá: Do các bên dựa trên cơ sở tham khảo tình hình thị trường.
Riêng trong mua bán đối ứng, giá còn phụ thuộc vào phương thức, tỷ lệ đổi hàng và
thoả thuận của hai bên, loại giá này ít biến động hơn.
-Thời gian giao hàng: được xác định phù hợp với thời gian cam kết giao hàng
cho khách hàng nước ngoài.
-Vẻ bao bì đóng gói: Nguyên tắc chung là khuyến khích đóng gói hoàn hoàn
chỉnh tại nơi sản xuất, thu mua chế biến, chỉ với một số hàng hoá phải thu gom trôi
nổi trôn thị trường, thì doanh nghiệp ngoại thương phải phân loại, làm đồng bộ tái
chế rồi đóng gói hoàn chỉnh.
-Thanh toán tiền hàng được thực hiện chủ yếu thông qua các phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt như séc, chuyển khoản, nhờ thu, uỷ nhiệm chi....
2.5.2.
Hợp đồng gia công xuẩt khẩu
Theo hợp đồng này, doanh nghiệp ngoại thương giao ngyuên nhiên vật liệu hoặc
bán thành phẩm cho các đơn vị sản xuất và thoả thuận với các đơn vị sản xuất, gia
công chế biến thành phẩm theo những yêu càu kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ, chất lượng
được quy định trước. Sau đó doanh nghiệp ngoại thương nhận hàng phải trả tiền gia
công cho đom vị sản xuất.
Trong hợp đồng gia công các bên thường chú ý tới các điều khoản sau:
-Điều khoản tên gọi, số lượng và chất lượng thành phẩm.
-Điều khoản về chủng loại, chất lưomg và số lượng nguyên vật liệu.
-Điều khoản về định mức hao phí nguyên vật liệu.
-Điều khoản về giao hàng, nghiệm thu.
-Điều khoản về chi phí gia công, bao gồm: tiền thù lao gia công, chi phí nguyên
vật liệu, chi phí bao bì đóng gói...
-Điều khoản thanh toán...
3.5.3.
Hợp đồng đại ỉỷ thu mua hàng xuất khẩu.
Theo hợp đồng, các doanh nghiệp ngoại thưomg uỷ nhiệm cho các đại lý thu
mua hàng xuất khẩu tại một địa phưomg nhất định và trả cho các đại lý thu mua
hàng xuất khẩu một khoản thù lao nhất định gọi là chi phí thu mua.
Trong hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, người ta quy định cụ thể các
điều khoản sau:
-Tên hàng, quy cách, phẩm chất, sự phân loại, sơ chế, đóng gói những mặt hàng
thu mua.
-Phạm vi địa bàn thu mua.
-Giá thu mua (giá tối thiểu và giá tối đa)
-Thời hạn, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng, nghiệm thu.
-Thù lao đại lý.
-Thanh toán tiền hàng, thanh toán tiền thù lao đại lý, thanh toán các khoản tiền chi
phí khác mà các đon vị thu mua cung ứng trước.
3.5.4. Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
Theo hợp đồng này các đơn vị sản xuất, đơn vị chân hàng uỷ thác cho các doanh
nghiệp ngoại thương tiến hành xuất khẩu những hàng hoá nhất định, với danh nghĩa
của bên ngoại thương nhưng chi phí bên sản xuất hoặc chân hàng chịu.
3.5.5. Hợp động liên doanh, liên kết xuất khẩu.
Theo hợp đồng này các doanh nghiệp ngoại thương cùng với các đơn vị sản xuất
cùng bỏ vốn và các nguồn lực khác, cùng chịu chung rủi ro để sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu .
Hợp đồng liên doanh, liên kết có thể có hiệu lực trong một thời gian dài, có thể là
nhất thời hoặc cũng có thể chỉ trong phạm vi một lô hàng, chuyến hàng xuất khẩu.
Hợp đồng liên doanh, liên kết thường có những nội dung như:
-Số vốn góp của mỗi bên, phương pháp, hình thức góp vốn.
-Trách nhiệm của các bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Cách hạch toán lỗ lãi, phân chia lợi nhuận
-Thời gian và phương thức quyết toán.
-Cách rút vốn, đình chỉ kinh doanh, huỷ bỏ hợp đồng ...
4.
XÚC tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu .
Sau khi đã ký kết hợp đồng với các chân hàng và đơn vị sản xuất, doanh nghiệp
ngoại thương phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phàn việc phải làm
và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. Cụ thể là:
-Đưa hệ thống kênh thu mua đã được thiết lập đi vào hoạt động. Có thể tố chức
- Xem thêm -