Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào t...

Tài liệu Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tại hưng yên tt

.PDF
27
29
121

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH HẢI NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ THÔNG QUA LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ DOANH NGHIỆP TẠI HƢNG YÊN Ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9.31.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2019 Công trình đã được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Lê Phƣớc Minh 2. TS. Phí Vĩnh Tƣờng Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Định Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học xã hội Vào lúc phút, ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Nhà nước đã có chủ trương đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, khu vực. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đọan 20112020 đã nêu ra định hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới là: “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội”. Đặc biệt hiện nay ở Hưng Yên có rất nhiều CSĐT, đang thực hiện đào tạo nghề với quy mô lớn, cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo ở hầu hết các CSĐT chưa cao. Rất nhiều HSSV sau khi tốt nghiệp ra trường không đáp ứng được yêu cầu công việc. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do thiếu sự liên kết giữa CSĐT và DN trong công tác đào tạo nghề. Cung đào tạo do các CSĐT đưa ra chủ yếu dựa trên khả năng của mình mà không tính đến cầu tương ứng từ các DN. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung - cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và hiệu quả đào tạo không cao. Chính vì vậy việc tác giả tìm hiểu và nghiên cứu đề tài luận án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cở sở đào tạo và doanh nghiệp tại Hưng Yên” là hết sức cần thiết, phân tích và làm rõ hiện trạng của công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động qua đào tạo nghề nói chung và lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu của DN và xã hội, trong đó chú trọng giải pháp dựa trên liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề và áp dụng vào đánh giá thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN tại Hưng Yên, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua sự liên kết giữa CSĐT và DN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo nghề và liên kết giữa CSĐT với DN trong nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua sự liên kết giữa CSĐT với DN tại Hưng Yên; tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong những năm tới. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT với DN ở tỉnh Hưng Yên 1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. - Về không gian:Tỉnh Hưng Yên. - Về thời gian:Giai đoạn 2010-2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết. + Tổng quan các tài liệu, các văn bản về chủ trương, chính sách, quyết định, các quy định của pháp luật có liên quan đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề và việc liên kết giữa CSĐT và DN trong đào tạo nghề. + Nghiên cứu các tài liệu nước ngoài về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế có liên quan đến đề tài luận án. + Nghiên cứu các công trình trong nước có liên quan đến vấn đề liên kết đào tạo nghề để phát hiện và khai thác những khía cạnh chưa được đề cập đến để làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập ý kiến từ các lãnh đạo, quản lý các DN, cán bộ quản lý các CSĐTN và các lao động đã qua đào tạo nghề để tìm hiểu thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua sự liên kết giữa CSĐT và DN để đưa ra giải pháp phù hợp. Mẫu 1: Phiếu khảo sát về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN (dành cho lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp) Mẫu 2: Phiếu khảo sát về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN (dành cho cán bộ, giáo viên, viên chức các cơ sở đào tạo nghề) Mẫu 3: Phiếu khảo sát về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN (dành cho người lao động đã tốt nghiệp các CSĐTN) + Phương pháp phỏng vấn sâu lãnh đạo các CSĐTN, các DN, lãnh đạo trong những cơ quan Nhà nước có liên quan trong lĩnh vực dạy nghề để lấy ý kiến về những khó khăn trở ngại, những đề xuất để tháo gỡ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong liên kết đào tạo nghề. + Phương pháp thu thập số liệu: Tác giả thu thập các thông tin về đào tạo nghề và liên kết đào tạo nghề thông qua Tổng cục thống kê, Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Hưng Yên, các CSĐTN, các DN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ... + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Khảo sát, nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn được tổng kết của các đơn vị đã từng thực hiện việc liên kết đào tạo nghề giữa CSĐT và DN tại Hưng Yên. (tác giả tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi, Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên và 2 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên ... là những cơ sở đang có những hoạt động liên kết đào tạo với doanh nghiệp) - Nhóm các phương pháp xử lý số liệu, dữ kiện và bổ trợ + Phương pháp thống kê; Dùng phần mềm SPSS; Phân tích, so sánh, tổng hợp rút ra những nhận định về liên kết đào tạo nghề. + Phương pháp chuyên gia để xin ý kiến các chuyên gia có uy tín, các cán bộ có trách nhiệm trong việc đào tạo nghề, cung ứng nguồn nhân lực cho thị trường lao động để tham khảo các biện pháp tổ chức, liên kết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề. 5. Đóng góp mới của luận án Thông qua nghiên cứu của mình tác giả đã có một số đóng góp tri thức mới cụ thể như sau: - Luận án đã làm rõ được cơ sở lý luận về chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề và sự liên kết giữa CSĐT và DN trong đào tạo nghề. - Luận án đánh giá, phân tích được thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN, chỉ ra ưu, nhược điểm của liên kết trong đào nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. - Luận án đã đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về lý luận - Luận án góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ được cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo nghề và sự liên kết giữa CSĐT và DN trong đào tạo nghề. - Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. 6.2. Về thực tiễn - Đánh giá, phân tích được thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN, chỉ ra được các yếu tố có tác động tích cực và các yếu tố có tác động cản trở đến liên kết trong đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 7. Kết cấu của luận án Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, cơ cấu luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Chƣơng 3: Thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tại Hưng Yên. Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Ở các nước trên thế giới, nghiên cứu về đào tạo nghề, chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết đào đạo, được nhiều tổ chức quốc tế, các trường đại học, các viện nghiên cứu, các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và giới học giả hết sức quan tâm. Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) là tổ chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm sâu sắc đến giáo dục đào tạo, chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu, cẩm nang hướng dẫn, chương trình hợp tác, dự án phát triển của UNESCO khá nhiều, đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống, chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo, năm 2013 UNESCO xuất bản cuốn “UNESCO Handbook on Education Policy Analysis and Programming” [126] (Cẩm nang phân tích chính sách và kế hoạch hóa giáo dục).Trong đó, đề xuất một phương pháp hệ thống và cấu trúc hóa nhằm hỗ trợ việc phân tích các chính sách giáo dục và đào tạo cũng như kế hoạch hóa lĩnh vực này để tăng cường khả năng tiếp cận, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý, giải quyết các vấn đề liên ngành, liên lĩnh vực đối với mọi cấp trình độ cũng như loại hình giáo dục, đào tạo của mỗi quốc gia. Cẩm nang cung cấp khung lý thuyết cho việc phân tích chính sách, hoạch định kế hoạch, khuyến khích sự đối thoại chính sách giữa các cơ quan chính phủ với các đối tác phát triển; từ đó đưa ra các hướng dẫn từng bước phân tích chính sách và hoạch định chương trình giáo dục và đào tạo. Hiệp hội phát triển giáo dục Vương quốc Anh là một tổ chức nghề nghiệp, hoạt động vì mục tiêu phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực của các thành viên hiệp hội, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo nghề. Năm 2001, Hiệp hội công bố xuất bản tác phẩm với tên gọi “Measuring effectiveness in development education” (Đo lường hiệu quả trong giáo dục phát triển)[116]. Nghiên cứu này đưa ra các nguyên tắc khi phân tích, đánh giá một hệ thống giáo dục; các mục tiêu đánh giá, đo lường hiệu quả; định nghĩa các khái niệm về đánh giá, hiệu quả, tác động lan tỏa, các chỉ số đo lường hiệu quả; các cấp độ hiệu quả: cấp độ cá nhân người học; cấp độ cơ sở giáo dục, đào tạo; cấp độ đầu tư của nhà nước; cấp độ hiệu quả trên toàn bộ nền kinh tế và xã hội. Tác giả George Psacharopoulos (2008) [115] khi nghiên cứu về giáo dục và dạy nghề, đã xác định các thách thức và đề xuất một số giải pháp giải quyết các thách thức đó. Theo đó, đào tạo nghề có vai trò rất quan trọng trong các vấn đề về giải quyết thất nghiệp cho thanh niên; giải quyết việc thiếu kỹ thuật viên trung cấp cho các DN đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa; truyền bá tri thức công nghệ đồng thời đây cũng là con đường phát triển phù hợp cho những học sinh có mong muốn sớm làm việc kiếm tiền để có thể tự lập nhanh chóng. Kết quả nghiên cứu cho thấy những vấn đề phát triển như: (i) thanh niên có nghề nhưng vẫn thất nghiệp; (ii) sự phát triển về quy mô của các cơ sở đào tạo đối lập với sự thiếu hụt lao động có tay nghề kỹ thuật trong các doanh 4 nghiệp. Từ đó, tác giả đã đưa ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết, trong đó đặc biệt chú ý đến chính sách đối với người lao động và đào tạo nghề gắn với nhu cầu của các DN và xã hội[115]. Nghiên cứu các mô hình liên kết đào tạo trên thế giới, theo nghiên cứu sinh, vấn đề quan trọng hiện nay ở Việt Nam là phải nghiên cứu lựa chọn, áp dụng mô hình liên kết nào và có biện pháp tổ chức quản lý ra sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước, đồng thời kế thừa được những kinh nghiệm quý báu của các nước đã đi trước, tạo hiệu quả tốt nhất cho mối liên kết. Những biện pháp đó là: - Nhà nước cần ban hành các quy định có tính ràng buộc cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi trong liên kết đào tạo nghề. Cần tổ chức một bộ phận quản lý nhà nước chuyên trách về công tác điều phối liên kết đào tạo giữa CSĐT và DN. Các hiệp hội nghề nghiệp được phát huy mạnh mẽ vai trò là đầu mối huy động các cơ sở sử dụng lao động, các DN tham gia vào tất cả các công đoạn trong quá trình đào tạo. Các DN có trách nhiệm đóng góp vào quỹ đào tạo nghề với tỷ lệ phù hợp và được xác định ngay khi làm thủ tục hồ sơ thành lập DN. Chương trình đào tạo nghề được xây dựng linh hoạt hơn, chương trình lý thuyết có thể theo chương trình khung của Bộ nhưng cho phép các CSĐT một tỷ lệ linh hoạt cao hơn (khoảng 40%), phần thực hành do CSĐT và DN thống nhất tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu của DN và địa phương. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc Ở Việt Nam, việc liên kết đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tường bước được nghiên cứu ở những phương diện khác nhau: Các tác giả Nguyễn Minh Đường [18]; [19]; [20]; [21]; [22], Phùng Xuân Nhạ [49], Trần Khắc Hoàn [28], Phan Văn Kha [35]; [36], Trịnh Thị Hoa Mai [43], Nguyễn Thị Kim Nhã [50] và Trần Anh Tài [63], đều có chung nhận định: liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo với DN đem lại lợi ích không chỉ cho cơ sở đào tạo, DN, người học mà còn cho cả xã hội. Đặc biệt, trong tài liệu kỹ thuật tổng quan về các chủ đề được bàn luận trong hội nghị khu vực về ĐTN tại Việt Nam tổ chức ngày 10 và 11 tháng 10 năm 2012, có sự tham gia của Tổ chức phát triển Đức GIZ thông qua sự phối hợp của hai bộ: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam - Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức về chuyên mục: “Đột phá chất lượng đào tạo nghề” [66], những vấn đề về lợi ích trong liên kết đào tạo giữa CSĐT và DN được tổng hợp thành 4 nhóm sau: 1. Lợi ích đem lại cho chính phủ trên các phương diện: Cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội, mức sống của nhân dân; Tăng tính cạnh tranh của các ngành; Cải thiện các hoạt động kinh tế, cải thiện sự đầu tư cho giáo dục, hỗ trợ nhà nước đạt các mục tiêu phát triển. 2. Lợi ích đem lại cho DN, cụ thể: DN có cơ hội tuyển dụng nhân lực; Giảm bớt sự thiếu hụt nhân lực có trình độ, tay nghề cao; Có lực lượng lao động lành nghề, tăng tính cạnh tranh; Công nhân lành nghề có cơ hội phát triển năng lực. 5 3. Lợi ích đem lại cho CSĐT qua: Xây dựng chương trình đào tạo có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; Có cơ hội nhận hỗ trợ từ DN về CSVC, tài chính, nhân sự; Trở thành đối tác trong hoạt động kinh tế của DN; Tạo được vị thế cho cơ sở đào tạo, gia tăng khả năng tuyển sinh, tạo việc làm cho HSSV sau khi tốt nghiệp... 4. Lợi ích đem lại cho học viên: Sẵn sàng tiếp cận việc làm ngay sau khi tốt nghiệp; Có nhiều cơ hội việc làm được trả lương cao; Hài lòng với nghề nghiệp; Có chứng chỉ về dạy nghề; Chuẩn bị tốt hơn cho việc học tập suốt đời. Như vậy, theo tác giả luận án, trên phương diện tổng thể, lợi ích về liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo với DN được nghiên cứu tương đối đầy đủ, toàn diện. Riêng lợi ích cho chính người dạy là giáo viên, giảng viên, CBKT chưa được đề cập cụ thể. Thông qua LKĐT, giảng viên, giáo viên cơ sở đào tạo có điều kiện tiếp xúc trực tiếp, cập nhật những biến đổi của KH - KT, nâng cao kiến thức thực hành nghề nghiệp; CBKT phía DN có điều kiện củng cố kiến thức khoa học ngành nghề, phát triển kỹ năng trong quá trình làm việc với học viên. Tuy nhiên, bàn về lợi ích cũng phải chú ý tới chất lượng và hiệu quả. Hiện còn rất thiếu những công trình nghiên cứu về chất lượng và hiệu quả ĐTN thông qua liên kết giữa CSĐTN với DN. 1.3. Những nhận xét qua nghiên cứu tổng quan Theo tác giả luận án, nhìn chung các nghiên cứu trong và ngoài nước thường đề cập đến mục tiêu của từng phía hoặc CSĐT hay DN, các công trình nghiên cứu cũng đã có đề cập đến một số nội dung về mô hình liên kết giữa CSĐT với DN trong quá trình đào tạo nghề cũng như thực trạng chất lượng đào tạo nghề, các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội, trong đó đã đề cao sự liên kết, phối hợp giữa các CSĐTN với DN. Liên kết đào tạo giữa hoặc cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng nhân lực đã qua đào tạo là cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, đem lại lợi ích thiết thực. Hiện tại, liên kết đào tạo còn lỏng lẻo, mang tính đối phó, chắp vá, thời vụ chưa trở thành hoạt động chung của nhà trường và doanh nghiệp. Giải pháp căn bản để tăng cường mối quan hệ với doanh nghiệp là: đổi mới phương thức liên kết, xây dựng hệ thống cơ chế chính sách phù hợp, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, thành lập các tổ chức, dịch vụ gắn kết hoạt động giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực. Tuy nhiên hiện chưa có công trình nào ở trong và ngoài nước nghiên cứu một cách tổng thể và chi tiết về nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ THÔNG QUA LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ DOANH NGHIỆP 2.1. Chất lƣợng đào tạo nghề 2.1.1. Chất lượng đào tạo nghề Chất lượng giáo dục-đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng là vấn đề cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý giáo dục - đào tạo cũng như các cơ sở đào tạo trực tiếp vì về mặt vĩ mô điều này ảnh hưởng trực tiếp tới chất 6 lượng nguôn nhân lực quốc gia – một “nút thắt cổ chai” trong phát triển kinh tế của đất nước hiện nay. Về mặt vi mô, chất lượng đào tạo chính là lợi thế cạnh tranh của cơ sở đào tạo, quyết định sự thành công hay thất bại của cơ sở đào tạo trong bối cảnh áp lực cạnh tranh ngày càng tăng cao. Có nhiều cách hiểu về chất lượng đào tạo nghề dựa trên các cách tiếp cận khác nhau. Khái niệm “Chất lượng được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu” và “Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra” đang được sử dụng rộng rãi trong dạy nghề trên thế giới. Theo cách định nghĩa này, các cơ sở dạy nghề được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong sứ mạng của mình. Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng phẩm chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Đào tạo nghề sẽ đảm bảo, nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu cầu của khách hàng; tập trung vào con người và mọi người đóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trường. Xuất phát từ những khái niệm đã nêu trên, nghiên cứu sinh cho rằng: Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành trong môi trường nhất định đáp ứng mục tiêu đề ra. 2.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo Tiêu chí 1: Sự vượt trội về kiến thức, kỹ năng hay “giá trị gia tăng” mà quá trình đào tạo tạo ra cho xã hội. Giá trị gia tăng là vô hình nhưng có thể đo lường được từ các bên tham gia và có liên quan tới đào tạo. Thứ nhất, qua đánh giá của cơ sở đào tạo thông qua các bài kiểm tra, bài thi đánh giá năng lực sinh viên trong quá trình học. Thứ hai, người học đo lường giá trị gia tăng của quá trình đào tạo thông qua quá trình tự đánh giá năng lực bản thân. Tiêu chí 2, sự hoàn thiện (không sai sót) trong quá trình thực hiện hay nói cách khác hoàn thiện trong quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng theo chuẩn nghề nghiệp đầu ra mà cơ sở đào tạo công bố với xã hội. Tiêu chí 3, sự phù hợp với mục tiêu trong kế hoạch của trường. Bất kỳ một cơ sở đào tạo nào cũng thường xây dựng cho mình tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu định hướng. Tiêu chí 4, chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để đầu tư). Thực chất của tiêu chí này là chất lượng đào tạo, hay “giá trị gia tăng” mà người học thu nhận được phải xứng đáng với sự đầu tư của sinh viên, phụ huynh, nhà trường và xã hội. Tiêu chí 5, chất lượng là quá trình liên tục cho phép khách hàng (sinh viên) đánh giá thông qua sự hài lòng của họ. Để đo tiêu chí này có thể khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối mới chất lượng bài giảng, chất lượng chương trình đào tạo, môi trường học tập, dịch vụ do nhà trường cung cấp, kiến thức và kỹ năng mà sinh viên thu nhận được, những chuẩn bị của nhà trường đảm bảo cho sự chuyển tiếp tốt nhất từ nhà trường sang môi trường làm việc, v.v… 2.1.3. Nội dung, loại hình, hình thức đào tạo nghề 7 Hình 2.5: Mô hình tổng thể quá trình đào tạo Tham gia thị trƣờng lao Đầu vào - Học sinh - Quản lý và đánh giá - Giảng viên - Đào tạo -Trang thiết bị và tài liệu - Cơ sở vật chất - Nguồn tài chính Kết quả đào tạo Quá trình đào tạo - Nghiên cứu - Dịch vụ - Phát triển chƣơng trình và chƣơng trình nghiên cứu, dịch vụ sản xuất. động - Kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. - Năng lực nghề nghiệp - Hiểu biết xã hội - Hiện trạng việc làm - Thích ứng nghề nghiệp - Thu nhập - Cơ hội phát triển - Ngoại ngữ - Tự tạo việc làm -Kỹ năng sử dụng máy tính - Kỹ năng sử dụng thiết bị, công nghệ mới Thông tin phản hồi 2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề a. Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo nghề): b. Các yếu tố bên ngoài. Hình 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Nguồn: Tổng hợp của tác giả Có thể nói, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề bao gồm các điều kiện môi trường của hệ thống đào tạo nghề. Các yếu tố này ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề với tính chất là điều kiện, hỗ trợ cho hệ thống, kết hợp với các yếu tố bên trong thành hệ thống các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề. Các yếu tố này có thể khái quát như hình 2.6. 8 2.2. Hiệu quả đào tạo nghề 2.2.1. Khái niệm hiệu quả đào tạo nghề Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo nghề Từ khái niệm về hiệu quả đào tạo nghề ở trên, muốn đánh giá được mức độ hiệu quả của quá trình đào tạo nghề, nghiên cứu đưa ra các tiêu chí như sau: 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề a. Nhu cầu về lao động của xã hội, thông tin thị trường lao động; thị trường hàng hóa dịch vụ 2.3. Một số vấn đề lý luận về liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp 2.3.1. Liên kết và liên kết đào tạo Liên kết đào tạo là sự kết hợp giữa CSĐT với DN cùng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện trên nguyên tắc hai bên cùng cộng đồng trách nhiệm và cùng có lợi nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra. Và liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp là phương thức đào tạo nghề trên cơ sở trao đổi, hợp tác, tích hợp chức năng giữa các đối tượng liên kết. Trong đó, CSĐT giữ vai trò chủ đạo còn DN làm nhiệm vụ định hướng mục tiêu, hỗ trợ đào tạo và kiểm soát chất lượng đầu ra của cả quá trình. 2.3.2. Mục đích liên kết đào tạo 2.3.3. Các nguyên tắc trong liên kết đào tạo giữa CSĐT với doanh nghiệp - Nguyên tắc đảm bảo các quy luật cung - cầu, bình đẳng, lợi ích và tự nguyện trong liên kết đào tạo - Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp giữa đào tạo nghề và nhu cầu của doanh nghiệp 2.3.4. Nội dung liên kết giữa CSĐT với DN trong đào tạo nghề. - Liên kết trong tuyển sinh - Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp - Liên kết trong đảm bảo nguồn lực - Liên kết đảm bảo tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất - Liên kết đổi mới phương pháp dạy, học thực hành, thực tập - Liên kết đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu DN - Liên kết đảm bảo chất lượng đào tạo và việc làm cho học viên sau tốt nghiệp 2.3.5. Quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp - Đào tạo nhân lực đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - Đảm bảo hài hòa cung - cầu lao động kỹ thuật trong cơ chế thị trường - Đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nhân lực - Xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực - Tạo môi trường thuận lợi cho việc liên kết đào tạo nghề. Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu 9 xã hội. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục”. Từ chủ trương về xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước, hệ thống giáo dục đào tạo nói chung, hệ thống đào tạo nghề nói riêng đã được củng cố và phát triển rộng khắp. Bộ máy quản lý nhà nước về dạy nghề các cấp đang dần được hoàn thiện. Phương thức đào tạo nghề hiện nay khá đa dạng: dạy nghề chính quy, dạy nghề thường xuyên, dạy nghề tập trung, dạy nghề lưu động, dạy nghề tại DN…Ngân sách Nhà nước đầu tư cho dạy nghề ngày càng tăng và vẫn giữ vai trò chủ đạo; công tác xã hội hóa dạy nghề đã đem lại kết quả bước đầu rất đáng khích lệ, đến cuối năm 2016, tỷ lệ nguồn kinh phí đầu tư ngoài công lập lên trên 40% tổng đầu tư cho dạy nghề. 2.3.6. Mô hình liên kết trong đào tạo nghề - Mô hình doanh nghiệp trong nhà trường - Mô hình nhà trường trong doanhnghiệp - Mô hình nhà trường ngoài doanh nghiệp 2.3.7. Lợi ích của liên kết đào tạo nghề giữa CSĐT với doanh nghiệp - Lợi ích đối với cơ sở đào tạo - Lợi ích đối với doanh nghiệp - Lợi ích đối với người học nghề - Lợi ích đối với Nhà nước 2.4. Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT với DN 2.4.1. Chất lượng đào tạo nghề thông qua liên kết CSĐT và DN 2.4.2. Hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết CSĐT và DN a. Hiệu quả trong đào tạo b. Hiệu quả ngoài đào tạo 2.5. Kinh nghiệm về mô hình liên kết đào tạo 2.5.1. Mô hình hệ thống đào tạo kép (Dual system)ở Cộng hòa Liên bang Đức 2.5.2. Mô hình đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương của Nhật Bản 2.5.3. Mô hình liên kết đào tạo của Singapore 2.5.4. Mô hình liên kết đào tạo của Mỹ 2.5.5. Mô hình liên kết đào tạo của Hải Phòng 2.5.6. Bài học kinh nghiệm cho Hưng Yên Thứ nhất. Vận dụng các mô hình đào tạo gắn nhà trường với doanh nghiệp của một số nước trên thế giới linh hoạt tại các cơ sở đào tạo nghề. Thứ hai. Đầu tư trang thiết bị phục vụ đào tạo ở mức cơ bản và đầy đủ. Thứ ba: Hình thức và phương thức đào tạo Thứ tư. Hình thành mạng lưới chiến lược giữa các cơ sở đào tạo với các tổ chức sử dụng lao động Thứ năm: Ràng buộc trách nhiệm của DN Thứ sáu: Tăng cường bồi dưỡng nhận thức về dạy nghề, học nghề theo hướng thiết thực. Thứ bẩy. Xây dựng chương trình đào tạo theo mô đun kỹ năng thực hành nghề Thứ tám. Xây dựng chuẩn đầu ra cho các nghề đào tạo 10 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ THÔNG QUA LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ DOANH NGHIỆP TẠI HƢNG YÊN 3.1. Bối cảnh kinh tế-xã hội của tỉnh Hƣng Yên 3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2018 Hưng Yên là một trong 11 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh là một trong những khu vực có tốt độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất cả nước Trong giai đoạn 2010-2018, Hưng Yên có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển nhanh theo hướng giảm tỷ lệ lĩnh vực nông nghiệp và tăng nhanh trong lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm vai trò đầu tàu, tiếp đến là các ngành dịch vụ và lĩnh vực nông nghiệp, lâm và ngư nghiệp (sau đây gọi tắt là nông nghiệp) chiếm tỷ lệ thấp nhất, tương ứng 51,01%; 28,60% và 10,94% (2017). Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch khá chậm cho thấy nền kinh tế của Hưng Yên đang tiến tới trạng thái cân bằng của mô hình tăng trưởng hiện nay. Trong giai đoạn 2010-2018, cơ cấu nông nghiệp chỉ giảm hơn 7% (từ 17,91% xuống 10,58%) và ở chiều ngược lại công nghiệp-xây dựng và dịch vụ chỉ tăng 3,1%; 2,8% (tương ứng) trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. (Bảng 3.1) Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2018, % Lĩnh vực\Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018* Nông nghiệp 17,91 19,47 16,43 14,46 13,81 13,32 12,43 10,94 10,58 Công nghiêp – Xây dựng 48,00 48,69 51,39 51,02 50,80 51,09 50,17 51,01 51,56 Thương mại - Dịch vụ Thuế trừ trợ cấp 25,84 8,25 24,58 7,27 25,18 7,01 25,78 8,74 26,03 9,37 26,19 9,4 28,31 9,09 28,6 9,45 37,86 3.1.2. Đặc điểm về dân số, lao động và việc làm 3.1.3. Nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động Năm 2017, Hưng Yên tiếp nhận 255 dự án đầu tư mới (tăng 61 dự án so với năm 2016) với 213 dự án trong nước (tổng vốn đăng ký 15,506 tỷ đồng) và 42 dự án FDI (với số vốn đăng ký 220,6 triệu USD). Tính chung, hiện trên địa bàn tỉnh có 1,693 dự án với tổng số vốn đăng ký 112,9 nghìn tỷ đồng và 3,6 tỷ usd, trong đó có 960 dự án đã đi vào hoạt động giải quyết việc làm cho 15,8 vạn lao động. Năm 2016, chỉ tính riêng 33 doanh nghiệp báo cáo số liệu sử dụng lao động năm 2016 và dự kiến tuyển lao động 6 tháng đầu năm 2016 thì nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp này đã là 11.623 lao động, trong đó lao động nữ khoảng 7.569 người với các ngành nghề chủ yếu là dệt may. Nhu cầu thì cao như vậy nhưng qua hai đợt tuyển dụng họ mới chỉ tuyển được 1.700 lao động. Trong năm 2016, toàn tỉnh Hưng Yên đã dạy nghề cho khoảng 42 nghìn lao động, đạt 78% kế hoạch đồng thời tạo việc làm mới cho trên 14 nghìn lao động; làm thủ tục triển khai cho 3.300 lao động trên địa bàn tỉnh xuất khẩu ra nước ngoài làm việc. Ngoài 11 ra, các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn tiếp tục được triển khai hiệu quả, mở ra cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập… cho người dân. Để phát huy hiệu quả, công tác dạy nghề cần có sự khảo sát kỹ lưỡng nhu cầu của người học, dạy nghề đang cần và đặc biệt chú trọng đến lao động mất việc làm từ các doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, nhất là ở khu vực công nghiệp tập trung, hộ gia đình thuộc diện giải tỏa, thu hồi đất sản xuất. Một số nghề, nhóm nghề đang có nhu cầu về lao động qua đào tạo nghề như: thợ may; thợ vận hành máy và thiết bị; thợ cơ khí; lắp ráp máy móc... Trong tương lai, nhu cầu nhân lực các nghề trên sẽ tăng mạnh do tốc độ phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn. Theo đăng ký nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp hàng năm cần khoảng 30.000 người. Trong đó nhóm ngành sản xuất chế tạo 18.000 người, nhóm ngành xây dựng 6.000 người, nhóm ngành Nông nghiệp Thuỷ sản 3.000 người, nhóm ngành dịch vụ 3.000 người. Lĩnh vực liên kết đào tạo giữa Cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ngày càng được tăng cường hơn trước. Theo báo cáo tổng kết thi đua khối các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm học 2018 – 2019, các Cơ sở đào tạo của tỉnh Hưng Yên có mối quan hệ hợp tác tốt với các doanh nghiệp. Điển hình là Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy Lợi liên kết với gần 100 doanh nghiệp; Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên hợp tác với 60 doanh nghiệp; Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên liên kết với 45 doanh nghiệp ...; tổ chức thành công ngày hội việc làm nhằm kết nối sự hợp tác, cơ hội việc làm cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động, đồng thời thể hiện vị thế của Nhà trường trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực và cả nước. 3.2. Hệ thống cơ sở đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên 3.2.1. Hệ thống cở sở đào tạo trên địa bàn Hưng Yên 3.2.2. Quy mô đào tạo nghề 3.2.3. Cơ cấu và số lượng các nghề đào tạo 3.2.4. Đội ngũ giảng viên 3.2.5. Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề 3.2.6. Chương trình, giáo trình dạy nghề 3.2.7. Kết quả đào tạo nghề Số lượng lao động qua đào tạo nghề ngày càng tăng đã góp phần giải quyết việc làm; đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho tỉnh nhà theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm sự phụ thuộc vào lĩnh vực nông nghiệp, tăng lao động trong ngành phi nông nghiệp. Tổng số người được đào tạo nghề luỹ kế trong giai đoạn 2011-2015 là 153.302 người đạt tỷ lệ 25,35% so với lực lượng lao động. Trong đó trên 50% số người qua đào tạo nghề có việc làm; trên 75% có việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo. 3.2.8. Nhu cầu đào tạo nghề tỉnh Hưng Yên những năm tới Dự kiến giai đoạn 2020-2025, trong giai đoạn này các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh thực hiện đào tạo trên 70 nghề, nghề thuộc 03 nhóm ngành, nghề là Công nghiệp –xây dựng; Nông lâm ngư nghiệp; Dịch vụ - thương mại. Quy mô đào tạo đạt khoảng 70.000 người/năm trong đó: Trình độ cao đẳng là trên 5.000 người/năm; Trình độ trung cấp là trên 12 6.000 người/năm; Trình độ sơ cấp, ngắn hạn và bồi dưỡng kỹ năng nghề khoảng là trên 59.000 người/năm. 3.3. Thực trạng liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên Để đánh giá chất lượng và hiệu quả liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, luận án tiến hành điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu với các doanh nghiệp (nhà quản lý và người lao động đã qua đào tạo nghề trước khi đi làm), các cơ sở đào tạo (lãnh đạo cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên) trên địa bàn tỉnh. Quy mô mẫu khảo sát Với ý đồ nghiên cứu như trên, nghiên cứu tiến hành khảo sát với quy mô mẫu được xác định theo cơ cấu như sau: - Nhóm 1: Cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở đào tạo nghề, số lượng: 50 phiếu. - Nhóm 2: Đại diện doanh nghiệp và chuyên gia của doanh nghiệp, số lượng: 200 phiếu. - Nhóm 3: Cựu sinh viên đã tốt nghiệp các cơ sở đào tạo nghề, số lượng: 100 phiếu. Với tổng số phiếu được gửi đi là 350 phiếu, trong thời gian từ tháng 09/201710/2017, có 309 phiếu phản hồi. Tuy nhiên, trong quá trình làm sạch phiếu đề tài phải loại bỏ 11 phiếu có chất lượng thông tin không đảm bảo. Số phiếu còn lại đảm bảo các tiêu chuẩn để phân tích là 298 với cơ cấu như sau: Nhóm 1 - 36 phiếu; nhóm 2 - 182 phiếu và nhóm 3 – 80 phiếu. 3.3.1. Chất lượng sinh viên đã qua đào tạo nghề tại các trường nghề. Đánh giá của lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp đối với sinh viên đã tốt nghiệp các cơ sở đào tạo nghề làm việc trong doanh nghiệp với các tiêu chí : (i) kỹ năng nghề nghiệp; (ii) Kiến thức chuyên môn; và (iii) Ý thức, thái độ nghề nghiệp được tổng hợp trong bảng dưới: Bảng 3.4: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng lực lượng lao động đã qua đào tạo nghề Tiêu chí đánh giá Kỹ năng nghề nghiệp Kiến thức chuyên môn Ý thức, thái độ nghề nghiệp Mức độ đánh giá (%) Thấp Trung bình Cao 23,5 37,6 25 23,8 39,5 23,4 21 34,7 33,7 Rất thấp 3,5 4 4,2 Rất cao 10,4 9,3 6,6 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Như vậy, trong ba tiêu chí được đưa ra để đánh giá chất lượng đào tạo nghề thì “ý thức, thái độ nghề nghiệp” của các sinh viên các cơ sở đào tạo nghề được doanh nghiệp đánh giá cao. Ngược lại, “kỹ năng nghề nghiệp” bị đánh giá thấp nhất trong ba tiêu chí. Từ kết quả này có thể thấy rằng nhìn chung chất lượng đào tạo nghề nói chung còn thấp, mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo thực sự chưa cao. Có một thực tế rằng vẫn có sự “vênh nhau” giữa quá trình đào tạo và nhu cầu của doanh nghiệp. Các trường vẫn đào tạo theo “cái mình có” mà ít khi đào tạo theo “cái mà doanh nghiệp cần”. 13 3.3.2. Mức độ phù hợp của chương trình đào tạo, máy móc, thiết bị,... của cơ sở đào tạo với thực tế tại doanh nghiệp. Về phía cơ sở đào tạo, đánh giá máy móc, thiết bị, chương trình đào tạo, trình độ cán bộ, giảng viên của mình ở mức cao (19,4%) và rất cao (38,8%), trong khi doanh nghiệp và cựu sinh viên ra trường lại đánh giá thực tế máy móc, thiết bị, chương trình đào tạo của trường chủ yếu là ở mức trung bình. Cụ thể: 38% 38,6% ý kiến của cựu sinh viên và doanh nghiệp cho rằng máy móc, thiết bị của cơ sở đào tạo so với thực tế doanh nghiệp chỉ đạt mức trung bình. Đặc biệt có 30,6% doanh nghiệp đánh giá ở mức độ thấp và 14% đánh giá ở mức rất thấp. Đây cũng là nguyên nhân chính khi sinh viên sau khi ra trường, vào làm tại doanh nghiệp rất lúng túng trong việc vận hành máy móc tại doanh nghiệp. Có nhiều lý do có thể được đưa ra để giải thích điều này nhưng nguyên nhân chính nhất là sự khác nhau ở chiều cạnh tiếp cận. Trong khi, các nhà giáo dục đưa ra quan điểm dựa trên việc so sánh với mặt bằng chung của các cơ sở đào tạo nói chung thì các cựu sinh viên đưa ra nhận định dựa trên trải nghiệm thực tế ở cả hai môi trường là cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Trong khi cơ sở đào tạo với nhiệm vụ chính là đào tạo kiến thức chung về nghề nghiệp cùng với nguồn kinh phí hạn hẹp thì cơ sở đào tạo rất khó có thể đào tạo đúng theo nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có các công nghệ đặc thù. Bảng 3.6: Đánh giá về mức độ phù hợp của cơ sở vật chất và chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo so với yêu cầu thực tế Tiêu chí đánh giá Mức độ phù hợp của máy móc, thiết bị với thực tế tại doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn và tác phong sư phạm của cán bộ, giảng viên cơ sở đào tạo. Chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo so với thực tế sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu xã hội. Đối tượng Cựu sinh viên Doanh nghiệp Cơ sở đào tạo Cựu sinh viên Doanh nghiệp Cơ sở đào tạo Cựu sinh viên Doanh nghiệp Cơ sở đào tạo Rất thấp 15 14 4,6 16 13,8 0 13,8 15,4 4,8 (Mức độ đánh giá %) Trung Thấp Cao bình 15 38 19,2 30,6 38,6 11,4 9,2 28 38,8 16,4 30,4 28,2 19,2 46,2 14,6 8,2 23,6 50,2 15,8 38,4 21 27,2 37,4 15 6,4 28,2 44,6 Rất cao 12,8 5,4 19,4 9 6,2 18 11 5 16 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Nhìn chung, phía các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên vẫn chưa đánh giá đúng thực chất về máy móc, thiết bị thực hành và giảng dạy; trình độ chuyên môn và tác phong sư phạm của cán bộ, giảng viên; chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo so với thực tế sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu xã hội. Đây là kết quả của việc các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp chưa thực sự có một tiếng nói chung trong vấn đề đào tạo nghề và các trường chưa thực sự chủ động trong việc tìm hiểu nhu cầu đào tạo thực tế vốn dĩ đang thay đổi nhanh chóng do ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch cơ cấu đang diễn ra nhanh chóng ở địa phương. Khiến tình trạng sinh viên sau khi được đào tạo tại các cơ sở đào tạo ra làm việc thực tế tại doanh nghiệp thì chưa đáp ứng tốt yêu cầu công việc, khiến doanh 14 nghiệp lại phải mất thêm thời gian và tiền bạc để đào tạo lại lao động cho phù hợp với công việc tại doanh nghiệp. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến cho sinh viên sau khi ra trường vào làm việc thực tế tại doanh nghiệp không tránh khỏi những bỡ ngỡ về máy móc, công nghệ. 3.3.3. Nhận thức về liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Bảng 3.7: Đánh giá công tác chỉ đạo của cơ sở đào tạo trong liên kết với doanh nghiệp (Mức độ đánh giá %) Trung Thấp Cao bình 17,8 23,4 42,6 Nội dung đánh giá Khách thể điều tra Công tác chỉ đạo của nhà trường về sự kết hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề Thực trạng việc liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Cơ sở đào tạo Rất thấp 3 Doanh nghiệp 7 22,4 48,6 19,6 2,4 Cơ sở đào tạo 1,4 28,2 44,8 21,2 4,4 Doanh nghiệp 2,6 21,2 50,8 24,4 1 Rất cao 13,2 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả Mặc dù công tác chỉ đạo của cả nhà trường và doanh nghiệp trong việc liên kết hai bên đều có tỷ lệ khá cao, nhưng thực tế liên kết đó lại khá thấp. Theo kết quả điều tra, 44,8% đánh giá thực trạng việc liên kết giữa trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề chỉ đạt ở mức độ trung bình, 28,2% thấp, 11,4% là rất thấp. Phía doanh nghiệp, kết quả còn kém hơn. 40,8% số phiếu doanh nghiệp trả lời là thực trạng việc liên kết giữa doanh nghiệp và nhà trường trong đào tạo nghề chỉ đạt mức độ trung bình, 37,7% đánh giá là thấp và 2,6% đánh giá là rất thấp. Tóm lại, cả doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo đều coi trọng công tác chỉ đạo việc liên kết giữa hai bên trong đào tạo nghề, tuy nhiên thực tế mức độ liên kết rất thấp. Rõ ràng các bên chưa dành sự quan tâm đúng mức hoặc do cơ chế, chính sách tạo điều kiện để doanh nghiệp liên kết với nhà trường trong coong tác đào tạo nghề. 3.3.4. Mức độ, chất lượng và hiệu quả liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ở Hưng Yên a. Mức độ liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ở Hưng Yên b. Đánh giá của đội ngũ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp về hiệu quả liên kết của cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề c. Đánh giá của cựu học sinh sinh viên học nghề về hiệu quả liên kết của cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề. d. Chất lượng liên kết cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực e. Hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực Hiệu quả liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực trong nghiên cứu này được đánh giá bởi hai nhóm đối tượng là các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ sở đào tạo. Về phía các trường đào tạo nghề, có 32,3% người tham gia phỏng vấn trả lời đánh giá liên kết là hiệu quả (lựa chọn phương án hiệu quả và rất hiệu quả), trong khi 15 có 41,8% chỉ đánh giá ở mức trung bình, và có 25,9% cho rằng liên kết là không mấy hiệu quả (lựa chọn phương án không hiệu quả hoặc ít hiệu quả). Trong khi đó các đại diện doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá hiệu quả của các liên kết hiện nay thấp hơn so với các đối tác. Kết quả khảo sát cho thấy chưa đến 16% chủ doanh nghiệp cho rằng các liên kết cơ sở đào tạo và doanh nghiệp hiện tại mang lại hiệu quả cao trong đào tạo nguồn nhân lực. Trong khi có tới 40,8% cho rằng các liên kết hiện nay kém hiệu quả với 32% đánh giá ít hiệu quả và 8,8% đánh giá là không hiệu quả. Bảng 3.12: Đánh giá của các nhà quản lý về hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo doanh nghiệp trong đào tạo nghề Mức độ đánh giá, % Nội dung đánh giá Đối tượng Không hiệu quả Ít hiệu quả Trung bình Hiệu quả Đánh giá của các nhà quản lý về hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong đào tạo nghề Cơ sở đào tạo 6.4 19.5 41.8 29.9 Rất hiệu quả 2.4 Doanh nghiệp 8.8 32 39.8 15.4 4 Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả 3.4. Đánh giá yếu tố tác động tới hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Hƣng Yên Trên cơ sở lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước, xác định được bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả của mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực. Mỗi nhóm bao gồm các yếu tố thành phần: (i) Nhóm nhân tố hoàn cảnh, (ii) Nhóm nhân tố tổ chức, (iii) Nhóm nhân tố đặc tính, (iv) Nhóm nhân tố nhận thức: Nghiên cứu sơ bộ định lượng thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của Hưng Yên, được thực hiện qua bảng câu hỏi chi tiết. Mẫu cho nghiên cứu sơ bộ định lượng có kích thước n = 48, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), độ tin cậy Cronbach’s alpha thông qua phần mềm SPSS được sử dụng trong bước này. Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phỏng vấn các nhà quản lý doanh nghiệp và đại diện của các cơ sở đào tạo ở Hưng Yên số mẫu n=129. Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling) thông qua phần mềm AMOS (Analysis of Moment Structures) được sử dụng trong bước này. Kết quả của nghiên cứu định lượng sơ bộ được đánh giá thang đo bằng phương pháp EFA và hệ số tin cậy Cronbach’s alpha thông qua phần mềm SPSS cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về tính đơn hướng, độ tin cậy và độ giá trị. Và các biến quan sát được tiếp tục sử dụng trong nghiên cứu chính thức. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả EFA có điểm dừng khi trích các nhân tố có eigenvalue ≥ 1 (kết quả dao động từ 1,5 đến 4,1) với phương sai trích dao động từ 53,3% đến 81,1% (>50%). Các hệ số tải nhân tố (factor loading) dao động từ 0,5 đến 0,9 (0,4). Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo dao động từ 0,69 đến 0,92 (>0,6). Các hệ số tương quan biến – tổng dao động từ 0,4 đến 0,82 (>0,35). Sau khi kiểm định bằng EFA, tất cả các biến quan sát 16 trong các thang đo đều đạt yêu cầu về tính đơn hướng, độ giá trị hội tụ, độ giá trị phân biệt và độ tin cậy. Kết quả mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả liên kết nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Hưng Yên Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình nghiên cứu lý thuyết có chi bình phương bằng 1036,978 (p=0,000); chi bình phương/df =1,779; TLI =0,9; CFI=0,908; RMSEA = 0,054. Các chỉ số thống kê trên cho phép kết luận mô hình lý thuyết thích hợp với bộ dữ liệu khảo sát. Hình 3.1: Kết quả phân tích Mô hình cân bằng cấu trúc (SEM) các nhân tố tác động tới hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp Kết quả mô hình cho thấy cả bốn nhóm nhân tố theo lý thuyết đều có tác động thực tế tới hiệu quả liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Hưng Yên. Điều này hàm ý rằng để nâng cao hiệu quả liên kết trong thời gian tới Hưng Yên cần có các chính sách phù hợp để thúc đẩy các nhân tố có tác động tích cực và hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố cản trở. 3.5. Những nguyên nhân hạn chế hiệu quả liên kết Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu các nhà quản lý doanh nghiệp, lãnh đạo các cơ sở đào tạo, các giảng viên (tham gia giảng dạy trong liên kết) cho thấy hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp ở Hưng Yên chưa cao do các nhóm nguyên nhân sau đây: 3.5.1. Nhóm nguyên nhân do hệ thống quản trị giáo dục của địa phương a. Nhóm nguyên nhân khách quan - Hệ thống cơ chế quản lý, chính sách chưa đồng bộ, chưa đủ mạnh để tạo động lực thúc đẩy hợp tác. - Phân công phân cấp quản lý chỉ đạo còn chồng chéo giữa các cơ quan tổ chức, sở, ban, ngành. Trình độ, năng lực quản lý của các cấp có thẩm quyền phụ trách quản lý đào tạo nghề chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, nhiều cán bộ chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác quản lý giáo dục. 17 - Thiếu hệ thống thông tin dự báo về nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. - Nội dung chương trình chưa được chuẩn hóa, thống nhất theo các nhóm nghề và ngành đào tạo. - Nguồn ngân sách phục vụ mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng năng lực giáo viên cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo trong giai đoạn mới. b. Nhóm nguyên nhân chủ quan - Trong công tác quản lý, có một số CSĐTN nghề còn chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa thực sự năng động, linh hoạt trong việc cải tiến chất lượng đào tạo theo hướng“cung”sang“cầu”. - Năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa được chuẩn hóa, và còn thiếu. Cán bộ làm công tác quản lý, giúp việc hiệu trưởng chưa có nhiều kinh nghiệm trong điều hành công tác đào tạo nghề. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa đồng bộ, chưa tương xứng với nhiệm vụ và quy mô của các trường. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy nghề còn hạn chế, đang trong giai đoạn từng bước hoàn thiện. - Tính năng động, sáng tạo của các trường còn hạn chế, chưa bắt kịp yêu cầu phát triển của thị trường và xã hội để chủ động trong việc chọn nghề và quyết định quy mô tuyển sinh cũng như tổ chức quá trình đào tạo. - Quy mô, cơ cấu các nghề đào tạo chậm đổi mới theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường, chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề truyền thống, hoặc đào tạo theo khả năng đã có. - Chưa kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học của học viên, giữa học tập chính khóa với ngoại khóa,v.v. 3.5.2. Nhóm nguyên nhân trực tiếp từ cơ sở đào tạo và doanh nghiệp a. Về phía cơ sở đào tạo: Nhiều cơ sở đào tạo hiện nay còn chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung, chưa thực sự năng động, linh hoạt trong hoạt động cải tiến chất lượng đào tạo. Cơ sở đào tạo chưa chủ động thiết lập, phát triển liên kết, hợp tác đào tạo với phía doanh nghiệp. Thiếu đội ngũ cán bộ có năng lực thực hiện liên kết, hợp tác đào tạo tại trường và doanh nghiệp. Nhiều cơ sở đào tạo chưa nhận thức được một cách đầy đủ hoặc đã thấy được lợi ích của việc hợp tác đào tạo nói trên song chưa có khả năng, điều kiện cũng như các giải pháp hữu hiệu để thực hiện. Phần lớn các cơ sở đào tạo nghề cơ bản là chú trọng đào tạo những nghề truyền thống hoặc đào tạo theo những khả năng đã có. Chưa tập trung đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao động. Các cơ sở đào tạo nghề còn trông chờ vào cơ quan nhà nước, những điều kiện sẵn có, chưa chủ động tìm kiếm thị trường đào tạo, thị trường lao động. b. Về phía doanh nghiệp: Chưa thực sự năng động, linh hoạt trong công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cấp trình độ đội ngũ lao động của mình. Có nhu cầu sử dụng nguồn lao động kỹ thuật nhưng chưa chủ động thiết lập mối liên kết hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề. Ở nước ta, cung lao động lớn hơn cầu nên do sức ép về việc làm, người lao động phải tự đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp để có cơ hội việc làm. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan