Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tmcp công thương việ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ

.DOCX
99
56
79

Mô tả:

G ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- NGUYỄN THÙY DƯƠNG ÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: HÀ NỘI - 2013 Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHTMCPCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là trung thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước đó. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày. Tác giả NGUYỄN THÙY DƯƠNG Nguyễn Thùy Dương - Lớp QTKD LỜI CẢM ƠN Trong quá trình theo học chương trình cao học quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và nhất là trong thời gian nghiên cứu, hoàn thiện luận văn ngày hôm nay là kết quả của một quá trình học tập cùng với sự say mê và dày công nghiên cứu của bản thân mình. Nhưng để tôi có được kết quả này là nhờ sự giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và sự ủng hộ của các đồng nghiệp, bạn bè vag gia đình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,Viện Đào tại sau Đại học, các giảng viên Viện kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nghiªm Sü Th−¬ng người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ nơi tôi công tác để hoàn thành tốt luận văn này. Và trong thời gian học tập cũng như thời gian làm luận văn, tôi nhận được sự cộng tác chân thành của các học viên cùng học và tôi xin được gửi lời cám ơn tới họ về sự cộng tác và giúp đỡ trong thời gian qua. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cám ơn! Hà Nội, tháng 09 năm 2013 Tác giả NGUYÔN THUú D¦¥NG MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................3 1.1 .TỔNG QUAN VỀ NHTM..................................................................................3 1.1.1. Khái niệm và chức năng của NHTM.......................................................... 3 1.2. HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................6 1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng..................................................................... 6 1.2.2. Các hình thức cho vay................................................................................. 7 1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay.............................................................8 1.2.4. Nguyên tắc của hoạt động cho vay............................................................. 8 1.2.5. Tín dụng trung và dài hạn........................................................................... 9 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................................... 17 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạnngân hàng....................... 17 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn..................................18 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.......................................21 Kết luận chương 1................................................................................................. 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ..............................................................................................27 2.1 TỔNG QUAN VỀ NH TMCP CÔNG THƯƠNG VN - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC NĂM QUA..............................................................................................................27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ.......................................................................27 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ.............................28 2.1.3 Các sản phẩm và dịch vụ của NHCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ.............30 2.1.4 Kết quả kinh doanh chủ yếu......................................................................31 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHCTVN - CHI NHÁNH SÔNG NHỤÊ...............................................................35 2.2.1 Một số quy định về cho vay trung và dài hạn tại NHCTVN - Chi nhánh Sông Nhuệ........................................................................................................... 35 2.2.2 Thực trạng Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHCTVN - Chi nhánh Sông Nhuệ.................................................................................................40 2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NHCTVN - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ....................................................... 53 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................ 53 2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay trung và dài hạn....................... 55 2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng..............................................................59 2.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng................................................................62 Kết luận chương 2......................................................................................................66 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ.....................................................................................67 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ.............................. 67 3.1.1 Mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh năm 2012 của Chi nhánh Sông Nhuệ........................................................................................................... 67 3.1.2 Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay của NH TMCP Công thương VN - Chi nhánh Sông Nhuệ.................................................................... 68 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNGDÀI HẠN TẠI NHCTVN - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ....................................................... 70 3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định các khoản vay..........................................70 3.2.2. Tăng cường giám sát chặt chẽ khoản vay, kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng................................................. 75 3.2.3 Quản lý rủi ro nhằm xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề, hạn chế thấp nhất tổn thất cho ngân hàng.........................................................................77 3.2.4 Tăng cường hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin.................78 3.2.5. Nhóm giải pháp khác:................................................................................79 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.......................................................................................83 3.3.1 Kiến nghị với nhà nước và Ngân hàng nhà nước Việt Nam......................83 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng TMCP Công Thương VN............................... 85 Kết luận chương 3......................................................................................................85 KẾT LUẬN................................................................................................................ 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 87 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHCTVN: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng Nhà nước DNNN: Doanh nghiệp nhà nước. DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VND: Việt Nam đồng DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Sông Nhuệ 3 năm gần đây..............32 Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại chi nhánh Sông Nhuệ...............................................42 Bảng 2.3: Cho vay trung dài hạn phân theo thành phần kinh tế..................................44 Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ................................................................46 Bảng 2.5: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế...................................................48 Bảng 2.6: Dư nợ quá hạn khó đòi theo nguyên nhân đến 31/12/2012........................49 Bảng 2.7: Lợi nhuậncủa chi nhánh..............................................................................50 Bảng 2.8: Thu nhập từ hoạt động tín dụng Trung dài hạn..........................................51 Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng..............................................................................52 Bảng 2.10: Lượng khách hàng vay vốn Trung dài hạn...............................................52 Bảng 2.11: Lượng khách hàng vay vốn Trung dài hạn...............................................60 Bảng 2.12: Thống kê về Cán bộ tín dụng....................................................................63 LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong nhiều năm trở lại đây, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách để định hướng phát triển kinh tế xã hội theo xu hướng hội nhập, đặc biệt trong đó là đòn bẩy tài chính thông qua hệ thống các tổ chức tín dụng. Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn (đặc thù thời gian cho vay dài, chịu ảnh huởng rất lớn từ những biến động của nền kinh tế) tại các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do điều kiện kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế không ổn định, do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới kéo dài, đặc biệt là khu vực châu Âu đã tác động lớn đến hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế của Việt Nam. Mặt khác, các giải pháp kích thích kinh tế, nới lỏng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cũng đã tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng tăng trưởng nhanh, bình quân 30,6%/năm. Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước, nợ xấu trong toàn hệ thống ngân hàng đến cuối năm 2012 ước khoảng 8,6-10% trên tổng dư nợ (khoảng 2,5-2,8 triệu tỷ đồng).Mặc dù các ngân hàngđã cố gắng tập trung thời gian và nguồn lực cho công tác xử lý nợ, nhưng kết quả còn hạn chế. Sở dĩ nợ xấu tăng nhanh trong năm 2012 là do hệ quả phát sinh và tích tụ của sự tăng trưởng nóng tín dụng từ một số năm trước và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là mối quan tâm của không chỉ các nhà lãnh đạo ngân hàng mà còn của các nhà quản lý kinh tế. Là một nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, nhận thức rất rõ những rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng, với những kiến thức đã được trang bị trong trường cộng với những kinh nghiệm làm việc thực tế, tôi chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng tín Nguyễn Thùy Dương - Lớp QTKD 1 dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu - Trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. - Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ. - Đưa ra một số giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn . - Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp - Phương pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định tính, định lượng 5. Những đóng góp của luận văn Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao và hoàn thiện . 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm ba phần: Phần I: Cơ sở lý luận về Ngân hàng Thương mại và chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại. Phần II: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ Phần III: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ. CHƯƠNG 1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. ỔNG QUAN VỀ NHTM 1.1.1. Khái niệm và chức năng của NHTM 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM: Ở Mỹ : Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.1.2 Chức năng của NHTM • Làm thủ quĩ cho xã hội Thực hiện chức năng này NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ không những được đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ ngân hàng (tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp rủi ro khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng). Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng. • Làm trung gian thanh toán Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế. Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Điều này cũng góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. • Làm trung gian tín dụng Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là ngắn hạn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Làm trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng này vì nó là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết được tình hình cung cầu về tín dụng. Thông qua việc thu hút tiền gửi với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung cầu tín dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay. • Vai trò khác Có thể kể đến như hệ thống ngân hàng thương mại đã góp phần vào tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư ra nước ngoài. Ở đây các ngân hàng thương mại tham gia ở hai khía cạnh. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng thương mại tham gia trực tiếp qua việc cho vay đối với nền kinh tế để tạo cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ… Tham gia gián tiếp với tư cách là môi giới bảo lãnh, tư vấn… Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài bằng việc mở chi nhánh ra nước ngoài, đẩy mạnh việc cung cấp, dịch vụ tài chính giúp các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Một vai trò nữa của ngân hàng thương mại là cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho nền kinh tế như: tư vấn, bảo lãnh, bảo hiểm, cho thuê tài chính… 1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại  Huy động vốn Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động vốn cho vay.Với chức năng này ngân hàng đóng vai trò là nhân tố tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức: - Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỉ lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng - Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là nguồn vốn rất cần thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng được kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên tục.  Hoạt động sử dụng vốn Vốn huy động được sẽ được ngân hàng đầu tư vào các khoản mục tài sản khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra.Nhìn chung sẽ được sử dụng vào các hoạt động sau: - Hoạt động cho vay: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng. Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của ngân hàng. - Các hoạt động đầu tư khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng thêm thu nhập cho các ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng,  Các hoạt động khác NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao dịch thanh toán, chuyển tiền, thu hộ, tư vấn , môi giới và nhận một khoản thu nhập về việc làm trung gian đó. 1.2. HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại. Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong đó các chủ thể chuyển nhượng cho nhau một lượng giá trị hoặc hiện vật theo những điều kiện mà hai bên cùng thoả thuận. Cho vay của NHTM là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một lượng tiền nhất định, để sử dụng cho một mục đích nhất định, trong thời gian thích hợp và dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Hay nói cách khác: Cho vay là khoản tiền NHTM cung cấp cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong trong thời gian xác định. 1.2.2. Các hình thức cho vay 1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm, cá biệt lên tới 40 năm. Đây là loại hình tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô, xây dựng các xí nghiệp mới… 1.2.2.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay Ðối tượng cho vay của NHTM là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng… 1.2.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn - Cho vay bất động sản : Cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại: Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh vực công nghiệp thương mại dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: Cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như : phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, lao động … - Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cho vay các ngân hàng, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng… - Cho vay tiêu dùng: là cho vay để đáp ứng các nhu cầu mua sắm, tiêu dung phục vụ cho đời sống, sinh hoạt. 1.2.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Dựa trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh của bên thứ ba hoặc cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng 1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp xác định cho mình một cơ cấu vốn tối ưu là vấn đề hết sức cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối ưu hoá giá trị thị trường của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Hiện nay, ở Việt Nam các thành phần kinh tế năng lực về tài chính còn thấp, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp là rất hạn hẹp, việc tài trợ cho sản xuất kinh doanh là khó khăn nếu các doanh nghiệp không có nguồn tài trợ của Ngân hàng. Lúc này, hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần buộc các doanh nghiệp phải làm ăn đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính, thúc đẩy hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó các ngân hàng luôn sẵn sàng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Hoạt động cho vay của NHTM là nguồn tài trợ đáp ứng kịp thời về vốn cho dự án có hiệu quả vào hoạt động. Hơn nữa, sự cần thiết về đổi mới máy móc, thiết bị là yếu tố thiết yếu đối với các thành phần kinh tế trong giai đoạn hiện nay, để từ đó mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tạo ra sức cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước. Thông qua việc kiểm tra kiểm soát trong quá trình cho vay, ngân hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và như vậy ngân hàng đã trở thành người bạn đường đáng tin cậy, người tham mưu đắc lực cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4. Nguyên tắc của hoạt động cho vay Theo Quyết định số 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ghi rõ: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo thực hiện nguyên tắc:Hoàn trả gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng phải luôn yêu cầu bên vay phải thực hiện đúng cam kết này. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào mục đích cho vay của ngân hàng là phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất và dựa vào đặc điểm của tín dụng là cho vay có hoàn trả cả gốc và lãi, nên khi khách hàng muốn vay vốn đều phải thuyết trình và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích. Đối với các ngân hàng việc kiểm tra, giám sát thường xuyên (trước, trong và sau khi cho vay) đã buộc khách hàng sử dụng đúng mục đích. Điều đó đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ sở cho việc thu nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó phát hiện, dự báo những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm có những giải pháp xử lý kịp thời, tạo điều kiện phát huy tác dụng của nguồn vốn tín dụng ngân hàng. 1.2.5. Tín dụng trung và dài hạn 1.2.5.1. Đặc trưng của tín dụng trung và dài hạn  Mục đích và đối tượng cho vay Khác với tín dụng ngắn hạn, là loại hình tín dụng được sử dụng chủ yếu để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. Tín dụng trung và dài hạn có mục đích đầu tư vào các dự án có thời gian tương đối dài như các dự án xây dựng nhà xưởng, cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy móc, đổi mới kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Với mục đích này, đối tượng cho vay của tín dụng trung và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp, bao gồm giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, chi phí mua bảo hiểm, giá thuê mua các tài sản và các chi phí khác. Mức cho vay của một dự án đầu tư bằng tổng mức vốn đầu tư của dự án trừ đi vốn tự có đầu tư cho dự án của bên đi vay, nhưng mức tối đa chỉ bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Việc sử dụng vốn vay phải tuân thủ theo nguyên tắc: đúng mục đích và có hiệu quả cao.  Điều kiện cho vay Để được vay vốn khách hàng vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận chứng kinh tế kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và được cấp trên phê duyệt, các báo cáo tài chính trong một vài năm gần đây của đơn vị xin vay. Ngoài ra đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, có tính toán đầy đủ số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay. Ngân hàng sẽ đánh giá trên các mặt sau: - Tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai. - Khả năng sinh lợi của dự án. - Dự toán các luồng tiền. - Thẩm định chi tiết về thị trường sản phẩm mà dự án dự định sẽ cung cấp, bao gồm thị trường sản phẩm hiện tại và tương lai, trong nước và ngoài nước. - Thẩm định cả về số lượng, giá cả và khả năng cạnh tranh của dự án.  Nguồn vốn cho vay Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và dài hạn cho các khách hàng của mình: - Vốn tự có: đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại (NHTM), vốn tự có bao gồm vốn góp hoặc vốn bổ sung thêm từ lợi nhuận không chia trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Các NHTM có vốn tự có lớn sẽ có ưu thế trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.Tuy nhiên nguồn vốn này trong các NHTM Việt Nam còn chiếm một tỷ lệ thấp so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. - Vốn huy động và đi vay có thời hạn từ một năm trở lên: + Các NHTM có thể huy động vốn trong dân cư dưới các hình thức phát hành trái phiếu dài hạn có kỳ hạn 1; 3; 5 năm, thậm chí có thể có kỳ hạn lâu hơn nữa hoặc có thể huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên nguồn vốn này hiện nay rất hạn chế do tâm lý của dân chúng không ưa thích những khoản tiền gửi dài hạn, hoặc những trái phiếu có thời gian đáo hạn dài. Nguồn vốn này chỉ có thể thu hút được nhiều khi mà nền kinh tế có sự tăng trưởng ổn định. + Vốn vay: NHTM có thể đi vay Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tuy nhiên nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ của NHNN, đối với nguồn vốn này các NHTM thường nằm ở thế bị động. Ngoài ra các NHTM có thể đi vay nợ nước ngoài để cho vay trung và dài hạn, hình thức này được các NHTM trên thế giới coi là một nguồn để tài trợ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Nguồn vốn này thường có lãi suất chấp nhận được và khối lượng lớn nhưng nguồn vốn này chỉ nên dùng để cho vay các dự án đầu tư mà hiệu quả có thể mang lại cao, tránh trường hợp không thanh toán được nợ. - NHTM cũng có thể sử dụng một phần nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới một năm, tỷ lệ này phụ thuộc vào những quy định của Thống đốc NHNN trong từng thời kỳ, tỷ lệ này thường rất thấp vì yêu cầu đảm bảo thanh khoản. - Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế - tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài nước. Nguồn vốn này có đặc điểm tính ổn định không cao, các dự án đầu tư thường được chỉ định trước các NHTM chỉ là trung gian đóng vai trò quản lý, giải ngân và thu hồi vốn đầu tư, họ không có quyền lựa chọn dự án đầu tư.  Thời hạn cho vay Các khoản tín dụng trung và dài hạn có thời hạn cho vay từ một năm trở lên, được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án, khả năng trả nợ của người vay và tính chất nguồn vốn của bên cho vay. Thời gian cho vay được tính từ khi bên đi vay được nhận khoản vốn đầu tiên cho đến khi họ hoàn trả khoản nợ cuối cùng. Thông thường các ngân hàng căn cứ vào thời gian khấu hao để xác định thời hạn cho vay.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng