Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn tại quỹ tín dụng nhân dân thị trấn thanh ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn tại quỹ tín dụng nhân dân thị trấn thanh thủy - tỉnh phú thọ

.DOC
54
351
73

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân. QTD: Quỹ tin dụng. TCTD: Tổ chức tín dụng. NHNN: Ngân hàng Nhà nước. ATHT: An toàn hệ thống. HĐQT: Hội đồng quản trị. UBND: Uỷ ban nhân dân. TD : Tín dụng. QĐ: Quyết định. TV: Thành viên. KT: Kế toán. GĐ: Giám đốc. QTDTW: Quỹ tín dụng trung ương LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Chúng ta đặt mục tiêu rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới, phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Đầu tư vào các dự án kinh tế hiệu quả được coi là chiếc chìa khó để mở ra thành công. Hệ thống ngân hàng tài chính cùng các Quỹ tín dụng nhân dân với chức năng là kênh dẫn vốn quan trọng bậc nhất của nền kinh tế đã tham gia đầu tư ngày càng tích cực vào các dự án. Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Thanh Thuỷ cũng không đứng ngoài xu thế đó. Nếu như trước đây, Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Thanh Thuỷ thường được biết đến là một Quỹ tín dụng hoạt động với quy mô nhỏ, vốn đầu tư thấp thì nay Quỹ đã phát triển với chiến dịch chuyển dịch cơ cấu, mở rộng địa bàn, đa năng trong việc cung cấp các dịch vụ tín dụng có chất lượng cao. Cho vay theo dự án được coi là ưu tiên trong chiến lược cho vay của Quỹ. Nhưng đây là hình thức tín dụng có độ rủi ro cao vì những đặc thù nhất định. Mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn, hạn chế rủi ro là một bài toán khó và tương đối phức tạp đối với hệ thống các Quỹ tín dụng ở Việt Nam nói chung cũng như Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Thanh Thuỷ nói riêng. Hoạt động tín dụng có chất lượng tốt hay xấu đều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Quỹ tín dụng, trong đó tín dụng trung hạn là các khoản Quỹ tín dụng cho vay với số vốn lớn, thời hạn tương đối dài và thời gian thu hồi vốn chậm; do đó, rủi ro từ hoạt động tín dụng trung hạn là rất lớn, nhưng làm tốt thì lợi nhuận thu được từ tín dụng trung hạn rất cao. Qua một thời gian thực tập tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Thanh Thuỷ, nhận thấy đây là một vấn đề cấp thiết mà Quỹ tín dụng quan tâm, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Thanh Thuỷ Tỉnh Phơ Thọ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề này ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục thì nội dung chính được bố cục theo 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung hạn của Quỹ tín dụng nhân dân. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung hạn của Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Thanh Thuỷ. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Thanh Thuỷ. 1 Do thời gian và trình độ cú hạn, đề tài chỉ ở mức những nội dung cơ bản và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề của mình. 2 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG HẠN CỦA U TÍN DỤNG NHÂN DÂ 1.1. KHÁ QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂ .1.1 . Khái niệm, đặc điểm a Quỹ tín dụng nhân 1.1.1 1. Khái niệm Qu tín dụn Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triể Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa bàn ự nguyện thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên uỹ tín dụng được lập ra để thực hiện việc thu hút tiền gửi nhàn ỗi của các cá nhân, tổ chức và cho vay đối với các thành viên của Quỹ tín dụng có nhu cầu về vố , kèm theo yêu cầu thế chấ , cầm cố tài sản. Quỹ hoạt động dưới sự quản lý của gân hàng nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay thường là linh hoạt. Thành viên của q ỹ là các cá nhân, các pháp nhâ . Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh và lạm phát cao, hoạt động của quỹ tín dụng quy mô nhỏ sẽ khó khăn và rất dễ phá sản. Trên thế giới, Quỹ tín dụng x ất hiện trong khoảng thế kỷ 17 - 18 dưới nhiều dạng khác nhau. Đó là các hợp tác xã tín dụng liên kết với những nhà sản xuất nhỏ nhằm chống lại nạn cho vay nặng lãi. Quỹ tín dụng nhân dân là cầu nối giữa những người tạm thời thừa vốn với những người đang thiếu vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống . 1.2. Nguyên tắc, hức năng hoạt động của QTDN 3 Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình Tổ chức tín dụng hợp t hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển 4 * Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân 1. Tự nguyện gia nhập và ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân 2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. 3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Quỹ tín dụng nhân dân và thành viên cùng có lợi. 4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân: Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi còn lại được trích một phần vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp của thành viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định. 5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân với nhau ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1.1.1.3. Vai trò, đặc điểm của QTDND QTD được thành lập và hoạt động với mục tiêu chủ yếu huy động vốn nhàn dỗi của tổ chức, cá nhân, vay vốn từ QTD Trung ương cung cấp cho vay thành viên, cho vay khách hàng phục vụ kinh doanh sản xuất và nhu cầu đời sống, tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho các thành viên. Đặc biệt ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa thì việc QTD ra đời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng: huy động được nhữg nguồn vốn nhàn dỗi tại chỗ dù là rất nhỏ, cung cấp cho vay những dự án sản xuất, kinh doanh với số vốn nhỏ mà các ngân hàng chưa có điều kiện vươn tới. Chính QTD đã tạo điều kiện cho nhiều hộ nông dân chưa thể hoặc chưa có điều kiện được tiếp cận nguồn vốn tín dụng mặc dù họ có khả năng sản xuất kinh doanh thực sự. Nhiều hộ trước đó đó phải đầu tư bằng nguồn đi vay tư nhân với lãi suất rất cao. Thực tế cho thấy từ khi thành lập cho tới nay QTD đã phát huy hiệu quả thực sự, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn thúc đẩy phát triểm kinh tế - xã hội ở điạ phương nói riêng. - Quỹ tín dụng Nhân dân là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) hợp tác, được Chính phủ cho phép thành lập từ năm 1993 nhằm góp phần đa dạng hoá loại hình TCTD hoạt động trên địa bàn nông thôn, tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác xã kiểu 5 mới hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng có sự liên kết chặt chẽ vì lợi ích của thành viên QTDND, góp phần xoá đói giảm nghèo, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn… - Là một loại hình TCTD nên trong quá trình hoạt động QTDND cũng sẽ gặp phải những rủi ro phổ biến của một TCTD như: rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức, tài sản,…Tuy nhiên, so với các loại hình TCTD khác, QTDND thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro, đổ vỡ hơn bởi những đặc thù riêng biệt của hệ thống này, đó là: + QTDND hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các thành viên ở các khu vực nông nghiệp, nông thôn là nơi mặt bằng kinh tế, trình độ còn thấp, sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan như thời vụ, thiên tai, giá cả...); Trong khi đó quy mô hoạt động, năng lực tài chính của các QTDND thường nhỏ bé, trình độ quản lý, nhận thức của đội ngũ cán bộ và nhân viên còn hạn chế, bất cập. + Cơ sở vật chất nhìn chung còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ khó đảm bảo các điều kiện về an toàn kho quỹ, giao thông, liên lạc không thuận lợi gây khó khăn cho hoạt động. + QTDND không có được một số lợi thế như các Ngân hàng thương mại, đó là: được tham gia thị trường vốn, thị trường liên ngân hàng, được Ngân hàng Nhà nước cho vay tái cấp vốn… + Các QTDND là các pháp nhân độc lập về kinh tế, hoạt động riêng lẻ trên địa bàn nhiều vùng khác nhau nhưng lại có cùng một tên gọi, chung một biểu tượng, mô hình tổ chức và phương thức hoạt động kinh doanh, đồng thời khả năng “miễn dịch”, tự bảo vệ của mỗi QTDND còn rất hạn chế. Vì vậy, khi một QTDND gặp khó khăn thì khả năng lây lan sang các QTDND khác trong hệ thống là rất cao, nếu không có giải pháp xử lý kịp thời thì nguy cơ đổ vỡ dây truyền trong hệ thống là khó tránh khỏi. Trước thực tiễn phát triển của hệ thống QTDND cũng như những thách thức, khó khăn mà hệ thống này phải đối mặt trong quá trình hoạt động, việc tạo lập ra một môi trường hoạt động an toàn và ổn định cho các QTDND là hết sức cần thiết. Để làm được điều này, đòi hỏi các cơ quan quản lý phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, trong đó Quỹ An toàn hệ thống QTDND (Quỹ ATHT) có thể coi là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc ngăn ngừa nguy cơ đổ vỡ lan truyền của loại hình tín dụng hợp tác này. 6 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của QTDND 1.1.2.1. Huy động vốn QTD huy động vốn để hoạt động theo 3 kênh, đó là: - Huy động vốn góp của thành viên để nâng cao vốn tự có (Qua việc nâng cao vốn điều lệ). - Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên. - Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác (trừ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.2.2. Hoạt động tín dụng trung hạn - Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với những đối tượng là các thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ. Việc cho vay đối với khách hàng là thành viên, là hộ nghèo được thực hiện và tuân thủ theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay đối với những khách hàng có sổ tiền gửi tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức là cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ đó phát hành. - Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay đối với khách hàng vay vốn tai QTD như: xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các tổ chức tín dụng khác (trừ các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác). + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên. - Các hoạt động khác + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dựng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống. + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. 7 + Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.1.3. Quan niệm về tín dụng 1.1.3.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng anh là Credit. Theo Kmarx, tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng sau một khoảng thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn dựa trên sự tin tưởng. Theo quan hệ tài chính, tín dụng được hiểu theo nghĩa sau đây:  Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay: Tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay; hay tín dụng còn được gọi cách khác là sự chuyển dịch từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thâm hụt tiết kiệm.  Trong mối quan hệ tài chính cụ thể: Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.  Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Như vậy có thể hiểu: Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền vay hàng hóa ) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận của hai bên, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lói cho bên vay khi đến hạn thanh toán. Như vậy, khái niệm tín dụng gồm ba mặt cơ bản và một quan hệ được gọi là tín dụng khi có đầy đủ cả ba mặt dưới đây:  Có sự chuyển giao quyền sử dụng một tài sản nào đó từ người này sang người khác.  Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.  Khi hoàn lại tài sản đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm thêm một lượng giá trị dôi thêm – gọi là lãi hay lợi tức. Tín dụng có các hình thức chủ yếu là tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại, và tín dụng Ngân hàng. Tín dụng thương mại là việc mua bán chịu ( hay mua bán trả chậm ) hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội. 1.1.3.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng trung hạn * Khái niệm 8 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng: “Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, tín dụng dài hạn các khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên”. Tín dụng trung hạn chủ yếu được người đi vay sử dụng để mua tài sản cố định, cải tiến đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ. * Đặc điểm của tín dụng trung hạn - Vốn đầu tư lớn, thời hạn dài, thu hồi vốn chậm: Đối tượng tài trợ của tín dụng trung hạn là tài sản cố định và các công trình xây dựng. Đặc điểm của đối tượng này là có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khoản cho vay để tài trợ cho các đối tượng này đòi hỏi một số vốn đầu tư lớn. Mặt khác, nguồn để trả nợ là các quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được từ dự án. Vì vậy, thời hạn trả nợ thường kéo dài đến khi dự án kết thúc.  Rủi ro cao: Do lượng vốn đầu tư vào các dự án là lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của các khoản tín dụng trung hạn thường là cao hơn các khoản tín dụng ngắn hạn.  Lợi nhuận từ các khoản tín dụng trung hạn lớn: Các khoản cho vay trung hạn thường có mức lãi suất cao do rủi ro từ cho vay trung hạn là cao. Thêm vào đó, do khoản cho vay thường có số vốn lớn nên thu nhập mà khoản tín dụng này đem lại cho QTD là lớn. * Vai trò của tín dụng trung hạn ♦ Đối với doanh nghiệp: Là một chủ thể trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ phía các đối thủ. Để tồn tại, phát triển và thắng thế trong cạnh tranh, điều cần thiết là các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể. Muốn thực hiện được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Nguồn tài trợ mà doanh nghiệp có thể lấy từ các nguồn: tự tích lũy lợi nhuận không chia ( đây là nguồn quan trọng, tuy nhiên phương thức tài trợ này đòi hỏi một thời gian dài, có thể khiến các doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh ); phát hành cổ phiếu, trái phiếu ( nguồn này có ưu điểm là tập trung được lượng vốn lớn trong thời gian ngắn song doanh nghiệp phải đối mặt với sự phân quyền kiểm soát trong công ty, và không phải doanh nghiệp nào cũng được phép và sự tín nhiệm để phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra công chúng, trái phiếu cũng không tạo ra sự linh hoạt về kỳ hạn trả nợ ) và sử dụng tín dụng trung hạn của QTD. Tín dụng trung hạn của QTD, có ưu thế hơn so với các 9 nguồn trên, thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, nó giúp doanh nghiệp chớp lấy thời cơ kinh doanh nhờ rút ngắn thời gian tìm kiếm vốn. Thủ tục vay QTD tuy chặt chẽ nhưng nếu tuân thủ đúng thì thời gian doanh nghiệp nhận được khoản tín dụng này của QTD là ngắn hơn nhiều so với tự tích lũy hay phát hành trái phiếu, cổ phiếu hoặc đi vay các TCTD khác. Thứ hai, không dẫn đến sự phân chia quyền kiểm soát công ty với bên ngoài so với việc phát hành cổ phiếu. Thứ ba, tín dụng trung hạn QTD tạo ra sự linh hoạt về kỳ hạn: doanh nghiệp có thể vay vốn QTD theo một kỳ hạn phù hợp với những yêu cầu kinh doanh và chu kỳ thu nhập. Việc điều chỉnh kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng trung hạn của QTD là dễ dàng: khi doanh nghiệp làm ăn thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và làm ăn có lãi, có thể trả nợ QTD trước hạn. Ngược lại, khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc sản xuất – kinh doanh, có thể xin QTD gia hạn nợ. Mặt khác, việc trả nợ trung hạn được chia thành các kỳ hạn hợp lý và ổn định, giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc tìm kiếm nguồn trả nợ. ♦ Đối với QTD: Tín dụng trung hạn với đặc điểm là số vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay thường dài, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn, là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho QTD. Thông qua hoạt động tín dụng trung hạn, QTD không ngừng mở rộng quy mô khách hàng, bằng việc: thu hút thêm các khách hàng mới và khách hàng có tiềm năng, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ và lâu bền với các khách hàng truyền thống. Nhờ đó QTD không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng khẳng định vị thế và vai trò của mình trong nền kinh tế. Tín dụng trung hạn góp phần vào việc làm cho vốn huy động không bị nhàn rỗi, mà được sử dụng hiệu quả để đem lại lợi nhuận cho QTD. Do QTD không thể ngừng nhận tiền gửi từ dân cư, và vẫn phải trả lãi cho tiền gửi nên nếu để khoản tiền nhàn rỗi trong “két”, làm tăng chi phí QTD và giảm lợi nhuận. Tín dụng trung hạn là một trong các cơ sở để QTD mở rộng huy động vốn, sử dụng vốn một cách khả thi, tăng sức cạnh tranh của bản thân QTD. ♦ Đối với nền kinh tế: Ở mọi quốc gia, nhu cầu vốn trung hạn là rất lớn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Nhu cầu này có thể được đáp ứng bằng nhiều nguồn như: Ngân sách Nhà nước, viện trợ phát triển, vay nợ nước ngoài nhưng nguồn quan trọng nhất vẫn là tín dụng trung hạn của các QTDND. Do đó, tín dụng trung hạn rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội. 10 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG HẠN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN .2. . Quan niệm về chất lượng tín dụng trung hạn của QTD Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng tạo ra những sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm đang có và sắp có và đưa ra mức giá phù hợp,...QTDND - một hình thức doanh nhiệp đặc biệt cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho QTD. Nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện hàng đầu để QTD không ngừng phát triển Xuất phát từ mối quan hệ tín dụng, xem xét chất lượng tín dụng trên ba giác độ: QTDND, khách hàng và nền kinh tế ♦ Trên giác độ QTDN Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân QTD và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng tín dụng phải đảm đảm chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo và giảm thiểu, đảm bảo cân đối giữa ngu n ngắn hạn, trung hạn trong nền kinh tế ♦ Trên giác độ khách hàn Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu về khách hàng sẽ làm cho QTD hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàn , đảm bảo thỏa mãn nhu cầu về vốn cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chất lượng là yêu cầu hàng đầu, vì vậy, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng: lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, không phiền hà, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng ♦ Trên giác độ nền kinh t Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước nói chung và 11 trong địa bàn họat động của Quỹ nói riêng làm góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo các mục tiêu kinh tế của Nhà nước và chính phủ đặt ra Như vậy, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá trên quan điểm của: QT , khách hàng và nền ki h tế. Chất lượng tín dụng trung hạn là một bộ phận của chất lượng tín dụng cũng không nằm ngoài sự đánh giá này. Tóm lại, tín dụng trung hạn được đánh giá là có chất lượng khi: Khoản tín dụng đó đạt được mục đích vay vốn đã đề ra; hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho cả người vay và người đi va 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng trung hạn của QTDN - Chất lượng, tính hợp l , hợp lệ hồ sơ. Chất lượng tài sản đảm bả Hồ sơ cho vay thời hạn phải bao gồm đầy đủ các văn bản cần thiết và theo đúng mẫu quy định của ệ thống mà Ngân hàng Nhà Nước đã quy định. Hồ sơ phải đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Phản ánh tình hình thực tế của sự việc, yếu tố về thời gian của các văn bản phải có sự logic đúng thực tế Chất lượng tài sản đảm bảo: Cụ thể là giá trị tài sản phải được đánh giá trên căn cứ xác đáng và thực tế dựa vào giá quy định của Bộ đi chính của từng khu vực, có loại trừ yếu tố giảm giá hoặc mất giá trong tương lai (nếu có). Tài s n đảm bảo phải có đăng ký giao ịnh đảm bảo và giá trị luôn luôn đủ đảm bảo cho giá trị của món vay bao gồm cả lãi suất và chi phí khác - Tỷ lệ nợ quá h Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ này phản ánh chất lượng tín dụng của QTD. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng kém và ngược lại. - Tỷ lệ nợ xấu Tổng dư nợ Đó là tỷ lệ biểu hiện mức % của tổng các món nợ thuộc từ nhóm 4 đến nhóm 5. Theo quyết định hiện tại của Ngân hàng Nhà Nước thỡ tỷ lệ này chỉ được chấp nhận từ dưới 3% (< 3%). Nếu cao hơn 3% là biểu hiện của sự yếu kém của QTD, chất lượng của hợp đồng tín dụng không tốt. - Tỷ lệ phân loại nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5: Tỷ lệ này được quy định rõ tại Quyết 12 định 493/ 2005/QĐ-NHNN + Nhóm 1 (Nợ đủ điều kiện tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. + Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vì có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. + Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng tổn thất 1 phần nợ gốc và lãi. + Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. + Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi mất vốn. Tỷ lệ này liên quan đến việc QTD phải trích quỹ dự phòng chung từ tối thiểu 0,75% đến tối đa là 1,25% trên tổng dư nợ tín dụng và trích dự phòng cụ thể đối với nhóm 4 và nhóm 5 ( trích đủ 100%). 1.3. QUY TRÌNH TÍN DỤNG TRUNG HẠN Thực hiện quy trình cho vay đảm bảo theo 6 bước: 1. Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn Để được vay vốn khách hàng phải có đủ hành vi năng lực, pháp luật, năng lực pháp lý. Khách hàng phải có hộ khẩu thường trú trên địa bàn QTD, hoặc có sổ tiền gửi do chính QTD phát hành (đối với cầm cố số tiền gửi). Khách hàng nếu là cá nhân thì phải viết giấy đề nghị vay vốn, có phương án kinh doanh khả thi. Khách hàng phải có khả năng về tài chính, đủ khả năng trả nợ theo hợp đồng. Nếu là tổ chức doanh nghiệp thì phải có báo cáo tình hình kết quả kinh doanh, báo cáo về nộp thuế Nhà nước, các dự án, đề án sản xuất kinh doanh, hoặc nghiên cứu khoa học. Đối với việc lập hồ sơ vay vốn: Những giấy tờ thuộc phần bên vay cung cấp thì bên vay phải tự lập và gửi cho QTD. Đối với hồ sơ tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản thì hai bên cùng lập. Các văn bản khác phải có như báo cáo thẩm định thì cán bộ thẩm định phải lập. 2. Điều tra thu nhập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án cho vay vốn QTD phải cử cán bộ điều tra thu thập các yếu tố cần thiết của khách hàng đã được quy định như điều tra về các điều kiện cần phải có của khách hàng; tổng hợp các 13 thông tin về tình hình tài chính các khoản thu nhập, tư cách đạo đức, việc có nợ tư nhân hay có nợ các tổ chức tín dụng nào khác không; kiểm tra thực tế xem phương án vay vốn có đúng với thực tế không, liệu có khả thi hay không các điều kiện chuẩn bị trước cho dự án như thế nào. 3. Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn Trên cơ sở điều tra thu thập thông tin cán bộ QTD phải phân tích thông tin, sàng lọc thông tin để xác định những vấn đề nào đúng thực tế và lấy để làm căn cứ thẩm định. Trên cơ sở thẩm định để đề suất việc cho vay về hạn mức người và số lần giải ngân theo dự án. 4. Quyết định cho vay và thực hiện giải ngân Cán bộ thẩm định ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý mức cho vay cụ thể và trình hồ sơ lên ban giám đốc ra quyết định cho vay và bộ phận kế toán tiến hành cho vay theo đúng phương án ghi trong hợp đồng tín dụng. 5. Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro Sau khi vay vốn QTD phải phân công cán bộ kiểm tra theo dõi việc sử dụng vay vốn của khách hàng. Nếu thấy có biểu hiện như sử dụng không đúng, chấp hành trả gốc và lãi không đúng hoặc có hiện tượng trây ỳ… thì phải lập biên bản báo cáo ban giám đốc biết để xử lý kịp thời. 6. Kiểm tra, đánh giá lại tài sản thế chấp Việc kiểm tra đánh giá lại tài sản do QTD chủ động nhằm để đảm bảo cho việc xử lý thu hồi nợ (nếu có). Tài sản đảm bảo phải luôn đảm bảo đúng giá trị ban đầu hoặc có thể tăng lên.Trường hợp tài sản giảm quá thì phải có biện pháp bổ sung tài sản đảm bảo khác hoặc thu hồi bớt vốn. 7. Thanh lý hợp đồng vay vốn Khi khách hàng trả đủ hết nợ gốc và lãi cộng thêm chi phí nếu có thì hai bên lập hợp đồng thanh lý. Đăng ký xóa đăng ký thế chấp, cầm cố... 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÍN DỤNG TRUNG HẠN 1.4.1. Nhân tố chủ quan ♦ Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của QTD Các QTD khi cho vay phải cần có lượng vốn lớn. Do yêu cầu đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung hạn của QTD phải được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung hạn. Nếu một QTD có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn, không ổn định thì không nên mở rộng cho vay trung hạn. Các nguồn vốn của một QTD có thể sử dụng cho vay trung hạn bao gồm: nguồn tự có của QTD, 14 vốn vay trung hạn, vốn huy động trung hạn và một bộ phận nhất định vốn ngắn hạn. Quy mô của các nguồn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung hạn và do đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung hạn của QTD. Ngoài ra, một QTD có nguồn vốn trung hạn dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn. 15 ♦ Hiệu quả của công tác thẩm định của QTD Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng là vốn và lãi phải được trả đúng hạn. Điều này khó có thể có được nếu dự án được thực hiện không hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp cố tình lừa đảo QTD. Để hạn chế nguy cơ đó QTD cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Nếu thẩm định sai, đánh giá sai năng lực pháp lý, tài chính và hiệu quả của dự án sẽ dẫn đến gia tăng các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Chi phí trong hoạt động thu nợ, thanh lý tài sản của QTD tăng, gây tổn thất cho QTD, giảm lợi nhuận. Thậm chí, QTD không thể thu được nợ, mất vốn QTD. Cũng có thể những dự án có hiệu quả nhưng không được cấp tín dụng, QTD sẽ mất đi một khoản lợi nhuận. Thực hiện tốt công tác thẩm định giúp QTD loại bỏ những dự án không khả thi, giảm rủi ro cho QTD đồng thời tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn. ♦ Chính sách tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của QTD, trong đó hoạt động tín dụng trung hạn đóng vai trị rất quan trọng. Hoạt động này phải được thực hiện theo một chính sách rõ ràng và cụ thể. Chính sách này phản ánh cương lĩnh tài trợ của một QTD, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng, tạo sự thống nhất chung cán bộ tín dụng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung cho hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng thường bao gồm các nội dung như: chính sách khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn và kỳ hạn nợ, chính sách về đảm bảo tiền vay, chính sách đối với các khoản vay có vấn đề. Một chính sách tín dụng đúng đắn và linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng trung hạn nói riêng. ♦ Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng luôn là yếu tổ cơ bản và cần thiết. Trong hoạt động tín dụng của QTD, để thẩm định dự án vay vốn, thẩm định khách hàng trước tiên phải có thông tin về khách hàng đó, về dự án đó, để làm tốt công tác giám sát, khi cho vay cũng cần có thông tin cụ thể, chính xác và đầy đủ. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng thuận lợi cho QTD trong việc đưa ra quyết định cho vay khách hàng; theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ của khách hàng. Thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ còn giúp cho QTD xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho QTD. 16 ♦ Công tác tổ chức QTD Việc tổ chức các hoạt động của QTD theo quy trình khoa học, hợp lý có sự phối hợp giữa các thành viên sẽ làm giảm chi phí của QTD, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động QTD sẽ thống nhất và đồng bộ. Đây là cơ sở nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn. ♦ Công nghệ QTD Đây cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng trung hạn của QTD, nhất là trong thời đại khoa học - kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một QTD sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ đem lại điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là điều kiện tiền đề để QTD thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn. ♦ Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự QTD Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa nhiều lĩnh vực song nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng QTD là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được “sự nhạy cảm” hay “kinh nghiệm” của cán bộ tín dụng. Do vậy, vấn đề nhân sự là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi QTD. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ QTD. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng của QTDND. Mỗi cán bộ tín dụng đều có điểm mạnh và yếu riêng, điều quan trọng là phải biết bố trí sắp xếp công việc sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo ra sự phối hợp thống nhất cũng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng. 1.4.2. Nhân tố khách quan Việc xác định các nhân tố có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của QTD là rất quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng này. ♦ Năng lực thị trường của khách hàng: Năng lực này thể hiện ở khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp trong nền kinh tế, vị trí trên thị trường trong nước hay 17 quốc tế, vị trí và tương lai phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động...Năng lực thị trường cho biết khả năng thích ứng của doanh nghiệp với thị trường, thể hiện ở mức độ chấp nhận của thị trường đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực thị trường cao thì rủi ro đối với QTD càng thấp. ♦ Năng lực sản xuất của khách hàng: Nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp cho biết quy mô sản xuất của doanh nghiệp, sự đáp ứng quy mô ấy với thị trường, cơ cấu và việc làm chủ giá thành sản phẩm. Biểu hiện cụ thể và rõ nhất của năng lực sản xuất là doanh nghiệp phải sản xuất ổn định và có lãi. ♦ Năng lực tài chính của khách hàng: Năng lực tài chính của khách hàng (doanh nghiệp) thể hiện ở khối lượng và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng. Điều kiện tín dụng thường quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn đầu tư tự có tương ứng với khối lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia dự án vay vốn của khách hàng (doanh nghiệp). Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng của QTD càng lớn. ♦ Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của doanh nghiệp. Năng lực quản lý của doanh nghiệp tốt làm cho đồng vốn đầu tư của QTD ít rủi ro hơn. ♦ Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm: Doanh nghiệp có tài sản đảm bảo càng giá trị, dễ phát mại thì QTD càng mong muốn mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng trung hạn nói riêng. ♦ Tính khả thi của dự án: Nếu doanh nghiệp có thể thuyết trình và chứng minh được dự án xin được vay vốn là có tính khả thi thì QTD sẽ có cơ sở mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. ♦ Môi trường kinh tế: Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của QTD. Nếu nền kinh tế rơi vào suy thoái, sản xuất trì trệ, nhu cầu vốn trung hạn là rất thấp bởi khả năng trả nợ của khách hàng (doanh nghiệp) là thấp. Ngoài ra, những biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp tới lãi suất của QTD, dẫn đến ảnh hưởng tới mức lãi suất ròng của khoản tín dụng. Và rất nhiều những biến động kinh tế khác đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của QTDND. ♦ Môi trường chính trị - xã hội: Sự ổn đinh của môi trường chính trị xã hội là một căn cứ rất quan trọng để ra quyết định đầu tư. Môi trường chính trị xã hội ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng trung hạn sẽ tăng lên. Ngược lại, môi trường bất ổn thì họ tìm cách thu hẹp sản 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan