Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..............................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
. 5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
6. Kết cấu của đề tài................................................................................................2
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG............................................................................................3
1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng......................................3
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân........................................................3
1.1.1.2. Khái niệm về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng...................................4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng...........................................................4
1.2. Cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng................................................................4
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...................................................5
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính........................................................................................5
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.................................................................................6
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.................................11
1.2.3.1. Nhân tố khách quan....................................................................................11
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................14
1.3. . Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng..............................................17
1.3.1. Đối với nền kinh tế xã hội............................................................................17
1.3.2. Đối với khách hàng........................................................................................18
1.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng..........................................................................18
SVTH: Chu Văn Sáng
Lớp:K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN LIÊN XÃ CƯƠNG GIÁN – XUÂN LIÊN(NGHI XUÂN –
HÀ TĨNH ).............................................................................................................20
2.1. Đôi nét về QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên (Nghi Xuân – Hà
Tĩnh)....................................................................................................................... 20
2.1.1. Giới thiệu về QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên (Ngi Xuân – Hà
Tĩnh)....................................................................................................................... 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý QTDND xã Cương Gián (Nghi Xuân- Hà
Tĩnh)....................................................................................................................... 22
2.1.3. Các sản phẩm, dịnh vụ của QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên ( Nghi
Xuân – Hà Tĩnh ).....................................................................................................23
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của QTDND liên xã Cương Gián – Xuân
Liên ( Nghi Xuân – Hà Tĩnh )...............................................................................25
2.1.4.1. Thành viên của quỹ..................................................................................25
2.1.4.2. Công tác huy động vốn.............................................................................26
2.1.4.3. Tình hình sử dụng vốn................................................................................30
2.1.4.4. Các hoạt động dịch vụ khác........................................................................32
2.1.4.5. Kết quả hoạt động.....................................................................................33
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại QTDND liên xã Cương Gián – Xuân
Liên......................................................................................................................... 34
2.2.1. Hoạt động tín dụng của Quỹ.......................................................................34
- Quy trình tín dụng cho vay tại QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên............36
2.2.2. Chất lượng tín dụng....................................................................................39
2.2.2.1. Chỉ tiêu định tính......................................................................................39
2.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng...................................................................................40
2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại QTDND liên xã Cương Gián – xuân Liên......46
2.4.1. Kết quả đạt được.........................................................................................46
2.4.2. Những hạn chế về chất lượng tín dụng......................................................47
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế...........................................................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN LIÊN XÃ CƯƠNG GIÁN – XUÂN LIÊN..........50
SVTH: Chu Văn Sáng
Lớp:K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
3.1. Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng của QTDND liên xã Cương
Gián – Xuân Liên....................................................................................................50
3.2. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của QTDND liên
xã Cương Gián – Xuân Liên....................................................................................51
3.2.1 Tăng cường hoạt động huy động vốn.............................................................51
3.2.2. Thực hiện tốt quy trình tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định..............52
3.2.3. Mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng – chiến lược kinh doanh mới........54
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm thu hút và mở rộng khách hàng.........55
3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................................................55
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát......................................................56
3.2.7. Đổi mới công nghệ........................................................................................57
3.2.8. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng bù đắp rủi ro..............................57
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................58
KẾT LUẬN............................................................................................................61
PHỤ LỤC................................................................................................................. 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Chu Văn Sáng
Lớp:K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu các phòng ban của QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên......22
Bảng 1: Thành viên của QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên....................... 25
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên giai đoạn
2010 – 2012............................................................................................................. 27
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của QTD từ tiền gửi của dân cư các năm qua:
................................................................................................................................. 28
Bảng 4: Nguồn vốn vay QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên....................... 30
Bảng 5: Cơ cấu hoạt động tín dụng của QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên
giai đoạn 2010-2012................................................................................................ 30
Biểu đồ 2: Tổng dư nợ của QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên giai đoạn
2010-2012............................................................................................................... 31
Bảng 6: Kết quả dịch vụ qua các năm 2010, 2011, 2012......................................... 32
Bảng 7: kết quả thu – chi qua các năm.................................................................... 33
Biểu đồ 3: chênh lệch thu – chi của QTDND liên xã Cương Gián – Xuân Liên giai
đoạn 2010-2012....................................................................................................... 33
Bảng 8: Tình hình dư nợ theo ngành giai đoạn 2010-2012...................................... 42
Bảng 9: Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn.................................. 43
Bảng 10: Tỷ lệ nợ qua hạn trong tổng dư nợ........................................................... 44
Bảng 11: Thu nhập từ hoạt động tín dụng............................................................... 45
SVTH: Chu Văn Sáng
Lớp:K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU, CHỮ
1
2
3
4
5
6
7
VIẾT TẮT
QTD
QTDND
TCTD
QTDTW
NHTM
NHNN
HTX
8
9
10
11
12
13
Hợp tác xã
NQH
HĐQT
CNH-HĐH
CBTD
KH
NHNN&PTNT
SVTH: Chu Văn Sáng
NỘI DUNG VIẾT TẮT
Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng nhân dân
Tổ chức tín dụng
Quỹ tín dụng trung ương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Nợ quá hạn
Hội đồng quản trị
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cán bộ tín dụng
Khách hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lớp:K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Hà Tĩnh nói chung và xã Cương Gián (
Nghi Xuân – Hà Tĩnh ) nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế xã
hội ngày càng được mở rộng nâng cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức mạnh
cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên. Đóng góp của hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong sự nghiệp phát triển chung này là rất đáng kể,
với vai trò là người đi vay và người tín dụng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có
nhiều sự thay đổi tích cực phù hợp với thực tiễn. Quỹ tín dụng nhân dân liên xã
Cương Gián – Xuân Liên trong thời gian qua cũng đóng góp không nhỏ vào sự
nghiệp chung của hệ thống và phát triển nền kinh tế.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác mở rộng đầu tư rộng hoạt động tín dụng,
trong thời gian qua gặp không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt
động kinh doanh. Do những thay đổi bất thường của nền kinh tế cùng sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là hết sức cần thiết không chỉ của với
QTD mà cả các NHTM.
Xuất phát từ yêu cầu đó, sau quá trình thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân liên
xã Cương Gián – Xuân Liên, em đã quyết định chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng
tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân liên xã Cương Gián – Xuân Liên ( Nghi Xuân –
Hà Tĩnh )”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến hoạt
động tín dụng và chất lượng tín dụng, cũng như sự cần thiết của hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở đó để đưa ra một số các giải pháp mang tính khả thi giúp nâng cao hoạt
động tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân liên xã Cương Gián – Xuân Liên.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp được sử dụng để thu thập,
tổng hợp và phân tích tài liệu phục vụ cho nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã thu thập, đã điều tra phải lựa
chọn, phân tích đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
- Phương pháp so sánh: Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu qua các thời kỳ
phân tích nhằm xác định vị trí cũng như tốc độ phát triển trong kỳ của đơn vị.
- Một số phương pháp khác.
4. Đối tượng nghiên cứu
+ Những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng
+ Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân liên xã Cương
Gián – Xuân Liên.
+ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân
liên xã Cương Gián – Xuân Liên.
. 5. Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân liên xã Cương Gián – Xuân Liên
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của QTD
Phần 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại QTDND Liên xã Cương Gián –
Xuân Liên.
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại QTDND
liên xã Cương Gián – Xuân Liên
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG
1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân
Nước ta là một nước nông nghiệp nên nông nghiệp và nông thôn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực hiện
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nước đã có nhiều cố
gắng mở rộng hoạt động của các NHTM và một số biện pháp hỗ trợ tín dụng khác
nhưng khu vực nông thôn vẫn thiếu vốn trầm trọng và người nông dân chưa được
tiếp cận thường xuyên liên tục. Thông qua hoạt động của QTDND các thành viên có
điều kiện thuận lợi để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết vấn đề việc
làm cho người nông dân, đồng thời thúc đẩy việc khôi phục và mở rộng các ngành
nghề truyền thống và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Hệ thống QTDND được thành lập vào 27 tháng 03 năm 1993 theo quyết định
số 390/TTG của Thủ tướng chính phủ với mục tiêu hình thành một hệ thống tín
dụng nông nghiệp nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở
tự nguyện, bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời, QTDND còn có
nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức hợp tác, hoạt động theo luật các tổ
chức tín dụng và luật hợp tác xã, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực hiện có hiệu
quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Đồng
thời, quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
QTD là mô hình gần gũi nhất với những địa phương có những cá nhân, hộ
nông dân cũng như doanh nghiệp nhỏ hoạt động trên địa bàn. Tuy các dịch vụ trong
quỹ không đa dạng như NHTM nhưng nó có thể đáp ứng được những nghiệp vụ tín
dụng của các địa phương cũng như hoạt động huy động vốn.
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
1.1.1.2. Khái niệm về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các tổ chức tín dụng và quỹ tín
dụng nhân dân không nằm ngoài điều đó; nó là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho quỹ tín dụng. Trong hoạt động này quỹ tín dụng nhường quyền sử dụng
vốn cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định với những nguyên tắc và điều
kiện nhất định về lãi, thời gian hoàn trả, tài sản đảm bảo…
Hoạt động tín dụng cấp cho khách hàng để mở rộng sản xuất chăn nuôi, kinh
doanh nhỏ lẻ, tiêu dùng…
1.1.2. Hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn của thành viên và ngoài thành viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo
không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ
lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho
vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố
sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.
- Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng
tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào cá nhân hay tổ chức kinh doanh nào
muốn đứng vững thì phải cải thiện chất lượng kinh doanh là một tất yếu.
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
Các tổ chức tín dụng nói chung và quỹ tín dụng nhân dân nói riêng cũng là
một tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế với mặt hàng đặc biệt là tiền tệ. Chính vì
thế không lý do gì mà quỹ tín dụng lại không quan tâm đến chất lượng kinh doanh
của mình. Một trong những hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng là tín dụng. Vậy chất
lượng tín dụng là gì ?
Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý, hợp pháp của khách hàng.
Đồng thời, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội theo con đường đổi mới đất nược và
đảm bảo sự tồn tại, phát triển của quỹ tín dụng. Đơn giản hơn chính là vốn cho
khách hàng vay được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý tạo ra một số
tiền lớn thông qua đó ngân hàng thu được cả gốc và lãi đúng thời hạn, bù đắp được
chi phí và có lợi nhuận.
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như: mức độ
an toàn vốn, mức độ thích nghi của QTD với sự thay đổi của môi trường kinh tế,
khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài ra chất lượng tín
dụng còn thể hiện qua hiệu quả hoạt động các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh,
tình trạng xóa đói giảm nghèo và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một TCTD chính là sự hài lòng
của khách hàng, đồng thời TCTD cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt hiệu
quả tín dụng cao nhất.
Trước hết, chất lượng tín dụng của TCTD phụ thuộc vào uy tín của TCTD
đó. Nếu một TCTD có uy tín thì sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách
hàng, làm hài lòng khách hàng bằng việc rút ngắn quy trình, thủ tục cho vay, đảm
bảo cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn. Nhờ đó khách hàng sẽ tiết kiệm
được thời gian, chi phí đi lại. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu,
trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đang không ngừng phát triển cùng với
sự hội nhập kinh tế quốc tế nên sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng trở nên gay
gắt, đòi hỏi các TCTD cần phải có những chuyển biến trong hoạt động kinh doanh
đa đạng hơn, năng động hơn nữa thì mới có thể thích nghi với sự thay đổi của môi
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
trường trong nước và ngoài nước. Có như thế các TCTD mới có thể tồn tại và phát
triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng.
Thứ hai, để có chất lượng tín dụng tốt thì phải đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của TCTD. Nói cánh khác hoạt động tín dụng phải mang lại cho TCTD thu
nhập đủ trang trải các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro.
Một khoản tín dụng có thể coi là hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ
triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả kinh tế cao, hoàn trả nợ gốc và
lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng vừa là điều kiện cần
vừa là những biểu hiện cho thấy chất lượng tín dụng tốt. Sử dụng vốn vay đúng mục
đích là một trong những điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển của TCTD.
Thứ ba, hoạt động tín dụng phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển
của kinh tế- xã hội của vùng, địa phương và đất nước.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá trên quan
điểm của cả ba chủ thể: TCTD, khách hàng và môi trường kinh tế- xã hội. Các chỉ tiêu
định tính chỉ là căn cứ đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát. Để có những
kết luận chính xác hơn nữa cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ
thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động cho vay của TCTD.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động
Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động là số lượng vốn mà TCTD huy động
được tại thời điểm xem xét đánh giá. Kết cấu nguồn vốn huy động là tỷ trọng vốn
huy động chia theo thời gian, lãi suất, đơn vị tiền tệ…trong tổng nguồn vốn huy
động. Việc tập trung nguồn vốn lớn, kết cấu hợp lý về thời hạn, lãi suất, đơn vị tiền
tệ sẽ đảm bảo cho mỗi TCTD có khả năng tự chủ về vốn, lãi suất, có khả năng mở
rộng đầu tư tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Chính vì vậy, đây
là chỉ tiêu gián tiếp đánh giá chất lượng tín dụng.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà TCTD đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã
thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tất cả số tiền TCTD cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định thường là một năm. Bên cạnh đó, thấy được
khả năng hoạt động cho vay qua các năm, do đó có thể thấy được khả năng mở rộng
cho vay. Thêm vào đó nếu biết được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ cũng thấy
được phần nào xu hướng hoạt động cho vay.
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, còn tốc
độ tăng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các thời kỳ,
doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho
vay của TCTD là rất tốt. Tuy nhiên như trên đã phân tích đó mới chỉ là điều kiện
cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để khẳng định hiệu quả hoạt động tín dụng mà
còn kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu khác.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà TCTD đã thu về từ khoản cho vay
của TCTD kể cả cảu kỳ hiện tại và kỳ trước đó. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy
đượccacs khoản nợ mới phát sinh và các khoản nợ của thời kỳ trước. Từ đó cũng
cho ta thấy được khả năng thu nợ ở kỳ tiếp theo. Đồng thời cho biết TCTD làm ăn
có hiệu quả hay không, các khoản vay có an toàn hay không, các cá nhân hay hộ gia
đình có sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích các khoản vay hay không?
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ
=
Doanh số cho vay
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, từ
đó có thể biết được tổng doanh số cho vay trong kỳ để cho biết ngân hàng đã thu
được bao nhiêu nợ. Qua đó thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Dư nợ và kết cấu dư nợ
Dư nợ là tổng số dư nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng còn nợ
lại ngân hàng tại một thời điểm. Kết cấu dư nợ là tổng số nợ được phân chia theo tỷ
lệ các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn cho vay, theo đơn vị tiền tệ, theo ngành
hoặc theo thành phần kinh tế…Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của TCTD
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
cho nền kinh tế theo số dư mà tại một thời điểm. So sánh dư nợ với thị phần tín
dụng của TCTD cho ta biết dư nợ của TCTD là cao hay thấp. Trên thực tế, thị phần
tín dụng của một TCTD thường phản ánh số lượng khách hàng trung thành, uy tín
của TCTD, sự tác động của TCTD đối với địa phương và nền kinh tế… Do đó, nếu
thị phần tín dụng của TCTD cao thì tương xứng với nó phải là dư nợ lớn.
Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các TCTD tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng được tính trên cơ sở doanh số thu nợ bình quân và dư
nợ bình quân
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn
tín dụng
=
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng
quay vốn tín dụng nhanh nên TCTD đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp, mặt khác TCTD có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy,
hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín
dụng càng cao. Ngược lại, vòng quay vốn tín dụng thấp thể hiện vốn tín dụng luân
chuyển chậm, hiệu quả vốn tín dụng thấp.
Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn có thể dược tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính
bình quân cho cả năm theo công thức
Tổng dư nợ
Hiệu suất
sử dụng vốn
=
Tổng vốn huy động
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
Hiệu suất sử dụng vốn là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với
khả năng đáp ứng của bản thân TCTD cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa.
Trên cơ sở đó, các TCTD có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ
đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để
vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho TCTD đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ
của TCTD ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ
quá hạn
Tổng
Tổng dư
dư nợ
nợ quá
quá hạn
hạn
=
X 100%
Tổng dư nợ
NQH (Nợ quá hạn) là chỉ tiêu định lượng cơ bản và quan trọng nhất để xem
xét, đánh giá chất lượng tín dụng của một TCTD. Xét về mặt bản chất, tín dụng là
sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất
lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà
không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn
lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ
có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng
thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả
năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp. Do vậy, trong hoạt động tín dụng các TCTD cần cố gắng để ngăn
chặn NQH xảy ra.
Để thuận lợi cho công tác phân tích chất lượng tín dụng, cũng như để phục vụ
tốt cho công tác quản lý chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng, các nhà quản trị
thường phân loại nợ theo đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Theo quyết định
số 493/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 quy định các TCTD thực hiện phân loại nợ
thành 5 nhóm nợ, cụ thể như sau:
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn được tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;
Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại
Trong năm nhóm nợ trên, NQH là các khoản nợ được phân vào loại từ
nhóm 2 đến nhóm 5 và nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Đồng thời thỉ lệ
nợ xấu trong tổng dư nợ vào khoảng từ 2%-5% là một tỷ lệ chấp nhận được, NQH
từ 6-12 tháng là nợ có vấn đề. Nợ trên 12 tháng được gọi là nợ khó đòi
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nói đến chất lượng tín dụng không thể không nói đến chỉ tiêu thu nhập từ hoạt
động tín dụng. vì như đã nói hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ
yếu để TCTD tồn tại và phát triển.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng được tính bằng lãi từ hoạt động cho
vay trên tổng thu nhập
Thu nhập từ hoạt động
tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng
=
Tổng thu nhập
Tỷ trọng thu nhập là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín
dụng, nó cho biết tỷ lệ phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là
bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu TCTD nào càng giảm được chi phí đầu
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
vào thì tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ TCTD hoạt động tốt. Đồng thời, ta thấy rằng nếu
các TCTD chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà
không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng
không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của TCTD.
Vậy đánh giá thu nhập từ hoạt động tín dụng sẽ cho ta thấy rõ hơn được các
khoản vay mà TCTD cho vay là lành mạnh, hiệu quả hay không.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp mà tác động gián tiếp đến chất
lượng tín dụng của các TCTD. Bởi đôi khi thiên tai, bão lũ, dịch bệnh… xảy ra bất
ngờ mà con người không thể lường trước được làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Đôi khi có thể làm sụp đổ cơ đồ
của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Từ
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả của người đi vay và dẫn đến chất
lượng tín dụng của TCTD bị hạ thấp.
Môi trường kinh tế
Nói đến môi trường kinh tế xã hội là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia và thế
giới. Như ta đã biết mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội. Vì thế môi
trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng của các TCTD.
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất
lượng của các khoản tín dụng sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay đổi theo chiều
hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng xấu đi ngoài ý muốn. Ví
dụ: khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ
số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả
năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự
thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn
bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả
nợ ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các doanh nghiệp phải
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
nhập thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay ngân hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền
để nhập gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
Nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do vậy chính
sách và cơ chế vĩ mô của Nhà nước liên tục có sự điều chỉnh, đổi mới. Đồng thời,
sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu và nhập
lậu. Vì thế các doanh nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh
doanh không kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách. Dẫn đến không ít các
doanh nghiệp đã gặp khó khăn, hàng hóa tồn kho, vốn thì bị ứ đọng, mất khả năng
thanh toán cho các khoản vay làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do đó ảnh
hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của các TCTD.
Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này thay đổi
sẽ tác động tới chất lượng tín dụng. Mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động xuất
nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường,
sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị
thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Nhân tố về khách hàng
Uy tín, đạo đức của người vay
Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách của người vay
là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và thực hiện nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do
đó, TCTD cần phân tích số liệu và tình hình sản xuất kinh doanh trong suốt quá
trình hoạt động của khách hàng để quyết định đầu tư chính xác.
Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Đây chính là tiền đề cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là
cơ sở để khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho TCTD. Trình độ
của người quản lý còn bị hạn chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng
trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp
mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây
dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, tiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh đúng đắn quyết định đến thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Trong thực tế, năng lực, trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của cơ chế thị trường,
lại thêm doanh nghiệp đó yếu kém về trình độ sản xuất kỹ thuật, công nghệ lạc hậu,
sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh trên thị trường, dẫn đến thua lỗ
không có khả năng trả nợ. Mặt khác, nhiều khách hàng tìm thủ đoạn lừa đảo như
làm giả giấy tờ, chứng từ, lập phương án sản xuất kinh doanh giả để vay vốn, sau đó
sử dụng vốn vay tùy tiện, không đúng mục đích, không mang lại hiệu quả kinh tế,
gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai trò
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng
thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, của các cá nhân.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ của hệ
thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật và ý thức tôn
trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát
huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng
được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những
quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế
xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Ngoài khung pháp lý chung cho hoạt động tín dụng, các quy định pháp luật
trong lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, điển hình là Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật dân sự…nếu quy định trong các luật này phù hợp,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nghĩa là tạo điều kiện
cho hoạt động tín dụng và ngược lại.
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của TCTD. Bên
cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước thì chính sách tín
dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay
và quyền lợi của chính bản thân TCTD. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công
bằng, không những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của TCTD mà còn phải
đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ,
thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín
dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ
tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không
đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế,
dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ví dụ về chính sách lãi suất, khi lãi suất cho vay quá cao thì khách hàng sẽ
không đến vay, TCTD sẽ bị ứ đọng vốn gây một hiệu quả tồi tệ đến hoạt động của
chính TCTD. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay quá thấp thì sẽ có rất nhiều khách
hàng đến vay và lúc này TCTD khó có khả năng đáp ứng hết khả năng về vốn cho
khách hàng vì hiện nay tỷ trọng khoản tiền gửi so với tổng nguồn vốn huy động của
các TCTD là không lớn. Mặt khác, lãi suất cho vay thấp dẫn tới việc TCTD không
bù đắp được việc phải trả lãi tiền gửi và trả lãi suất tiền gửi…
Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của TCTD
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác động
tới mọi hoạt động của TCTD. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh
hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc.
Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ
ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với
công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc đúng
người, đúng việc. Mỗi một cán bộ cần được giao cho công việc phù hợp để có thể
phát huy hết khả năng và giữa các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ
để công việc tiến hành nhanh chóng, chính xác. Nếu được tổ chức tốt, các công việc
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
đối với một món vay sẽ được thực hiện tuần tự, chặt chẽ, vừa đảm bảo về mặt thời
gian vừa không có sự sơ hở nên sẽ làm cho chất lượng của món vay được nâng cao.
Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng cũng như trong hoạt động của TCTD nói chung. Việc tuyển chọn nhân sự
có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giỏi
chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh
vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt
động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh giá tài sản thế
chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi thu hồi được nợ hoặc xử
lý xong món nợ theo quy định của TCTD…sẽ giúp cho TCTD có thể ngăn ngừa
được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín
dụng. Tuy nhên đối với những cán bộ không được đào tạo đầy đủ, không am hiểu
về ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ, trong khi TCTD không có đủ các số liệu
thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá vài trò vị trí của doanh nghiệp
trong ngành, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm…
dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay làm rủi ro tín dụng của TCTD,
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm bảo đảm an toàn cho vốn tín dung. Nó được bắt đầu kể từ khi
chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay và kết thúc là giai đoạn thu
hồi khoản vay. Chất lượng tín dụng tốt hay không là phụ thuộc vào sự phối hợp
nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào công tác thẩm định tín dụng trong
quy trình tín dụng. Nếu công tác thẩm định dự án đưa ra những kết luận sai lầm, đó
là đồng ý cấp tín dụng cho những khách hàng không có khả năng hoàn trả lại hoặc
có ý định lừa đảo ngân hàng, hay là những quyết định không đồng ý cấp tín dụng
cho những khách hàng có phương án làm ăn hiệu quả. Như vậy chắc chắn các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng là không có hiệu quả và ngược lại.
15
- Xem thêm -