Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt n...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam, chi nhánh sông nhuệ

.PDF
92
154
75

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ SINH VIÊN THỰC HIỆN : TÔ KIỀU TRANG MÃ SINH VIÊN : A16949 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : TS. Nguyễn Thị Thúy : Tô Kiều Trang : A16949 : Tài chính-Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm khóa luận. Em cũng xin đặc biệt cảm ơn anh, chị, cô, chú đang công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 27 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Tô Kiều Trang MỤC LỤC CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng. .......................................................................1 1.1.1. Khái niệm tín dụng. ..............................................................................................1 1.1.2. Tín dụng ngân hàng. ............................................................................................1 1.1.2.1. Khái niệm............................................................................................................1 1.1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng.......................................................................2 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng...........................................................................2 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................4 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ............................................................................4 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng..........................................................5 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................................5 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................................6 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại .......9 1.2.3.1. Nhân tố không kiểm soát được ...........................................................................9 1.2.3.2. Nhân tố kiểm soát được ....................................................................................11 Kết luận chương I ........................................................................................................13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ. .............14 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .............................................................................................................................14 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................14 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ. .........................................................................................................15 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..........................................................15 2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ trong những năm gần đây...................................18 2.2.1. Hoạt động huy động vốn. ...................................................................................18 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)....................................................25 2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác. ..................................................................27 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.................................................29 2.3. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .......................................................................................35 2.3.1. Các quy định về cơ sở cho vay, chính sách pháp lý và quy trình vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .35 2.3.2. Tình hình doanh số cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................39 Thang Long University Library 2.3.3. Tình hình doanh số thu nợ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ.....................................................................................................................42 2.3.4. Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ.....................................................................................................................44 2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................47 2.4.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................................47 2.4.1.1. Đảm bảo nguyên tắc cho vay: ..........................................................................47 2.4.1.2. Uy tín của ngân hàng: ......................................................................................48 2.4.1.3. Hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của ngân hàng: ..........................48 2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................49 2.4.2.1. Doanh thu từ lãi cho vay ..................................................................................49 2.4.2.2. Dư nợ quá hạn ..................................................................................................52 2.4.2.3. Tỷ lệ nợ khó đòi ................................................................................................53 2.4.2.4. Vòng quay vốn tín dụng ....................................................................................54 2.4.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn ......................................................................................56 2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của NHTMCP Công Thương VNChi nhánh Sông Nhuệ. ................................................................................................57 2.5.1. Những kết quả đã đạt được................................................................................57 2.5.2. Những khó khăn và hạn chế..............................................................................59 2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................60 Kết luận chương 2........................................................................................................63 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN ..............................................................................64 3.1. Định hướng của NHTMCP Công Thương VN trong thời gian tới..................64 3.2. Một số giải pháp chủ yếu .....................................................................................65 3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn......................................................................65 3.2.2. Chính sách cho vay.............................................................................................67 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng. ....................................................69 3.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................70 3.2.5. Công tác thẩm định tín dụng .............................................................................72 3.2.6. Xử lý nợ quá hạn ................................................................................................75 3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................77 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. ..............................................................................77 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước ............................................................78 3.3.3. Kiến nghị đối với NH Công Thương Việt nam .................................................79 Kết luận chương 3........................................................................................................80 KẾT LUẬN ..................................................................................................................81 Danh mục tài liệu tham khảo .....................................................................................82 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Tô Kiều Trang Thang Long University Library Ký hiệu viết tắt DN NHNN DANH MỤC VIẾT TẮT Tên đầy đủ Doanh nghiệp Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NQH PGĐ Nợ quá hạn Phó giám đốc SXKD TSĐB Sản xuẩt kinh doanh Tài sản đảm bảo CBNV VCSH Cán bộ nhân viên Vốn chủ sở hữu NHTMCPCT VNĐ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đồng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại Công Thương VN - Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................19 Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ ..........25 Bảng 2.3. Tình hình thu nhập của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ...........................30 Bảng 2.4. Tình hình chi phí của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ..............................33 Bảng 2.5. Tình hình lợi nhuận ngân hàng giai đoạn 2011-2013...................................35 Bảng 2.6. Tình hình giải ngân cho vay giai đoạn 2011 - 2013. ....................................39 Bảng 2.7. Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2011 - 2013........................................42 Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2011- 2013 ...............45 Bảng 2.9. Tình hình thu lãi cho vay kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013.......................50 Bảng 2.10. Hệ số chất lượng cho vay giai đoạn 2011 - 2013 .......................................52 Bảng 2.11. Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng..........................................................54 Bảng 2.12. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại ngân hàng giai đoạn 2011-2013 ..........56 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng: ....................................................................15 Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013 .....................20 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2013 . 22 Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2011-2013. .........24 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay giai đoạn 2011 – 2013 ..................................40 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 - 2013...............................................................................................43 Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013..46 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1-Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô và chất lượng. Có thể nói quá trình đổi mới là một bước ngoặt to lớn giúp nền kinh tế nói chung và hệ thống các ngân hàng nói riêng từng bước đi lên. Giai đoạn 2011-2012, ngành ngân hàng lao đao vì hậu quả của tình trạng tăng trưởng quá nóng với các điều kiện tín dụng được nới lỏng quá mức trước đó. Hàng loạt các giải pháp đã được đưa ra để hạ nhiệt tín dụng, nhưng cũng bởi thế tổng lợi nhuận toàn ngành ngân hàng năm 2012 đã sụt giảm gần 50% so với năm 2011. Sang năm 2013, các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt hơn theo hướng “tái tạo” đường cong lãi suất, mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Nhờ đó, cuối tháng 12/2013, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống gần sát mục tiêu 12,51% ( Nguồn: Ông Lê Đức Thọ - chánh Văn phòng NHNN công bố vào buổi họp báo ngày 21/1/2014 ). Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của ngành ngân hàng bởi nếu nhìn vào tốc độ tăng tín dụng các tháng năm 2013 thì có thể thấy rằng, tín dụng mới chỉ bắt đầu tăng trưởng dương từ quý II. Cơ cấu tín dụng đã từng bước hợp lý, hiệu quả và an toàn hơn, đã tập trung được vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó, tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức hợp lý và các ngân hàng đã bắt đầu có lãi trở lại, ngay cả những ngân hàng nhỏ. Tuy hoạt động ngân hàng ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại nhất là trong khâu tín dụng của các NHTM nhưng do xác định được tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam... Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng không chỉ là vần đề quan tâm của riêng ngành ngân hàng mà nó là mối quan tâm chung của Nhà nước và toàn xã hội. Bởi vì có mở rộng đầu tư tín dụng, và chất lượng tín dụng ngân hàng lành mạnh có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội phát triển, cũng là điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Cho nên để tồn tại và phát triển bền vững trong hội nhập và cạnh tranh, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề cấp thiết, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính từ thực tế nêu trên, có thể thấy nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói riêng, cụ thể là tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. Do vậy, em đã chọn đề tài:"Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ" làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn có thể đóng góp một phần nào đó giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng Thương mại 2 - Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tại tập trung vào 3 vấn đề sau: - Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ để thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. - Đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn. 3 - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ. 4 - Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ trong 3 năm : 2011, 2012 và 2013. 5 - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp thống kê kinh tế thích hợp để thu thập số liệu. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu một cách khoa học nhằm đánh giá tình hình và tìm giải pháp cho quá trình nghiên cứu. Sử dụng các bảng biểu, biểu đồ để chứng minh và rút ra kết luận. 6 - Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục, bảng biểu và sơ dồ, nội dung khóa luận gồm làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng của NHTM. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. Thang Long University Library CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng. 1.1.1.Khái niệm tín dụng. Với bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đều tồn tại các thành phần, các đơn vị kinh tế thực hiện quá trình sản xuất và lưu thông, trong quá trình này đã phát sinh nhu cầu về vốn. Do vậy tín dụng tồn tại là một yếu tố khách quan để làm đòn bẩy thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Nó xuất phát từ gốc Latinh (CREDITUM) có nghĩa là “ Sự tin tưởng, tín nhiệm”, trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “ Tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Còn theo quan niệm của người Việt Nam tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mượn hoàn trả. Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam (Khoản 20 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010) ghi nhận rằng: “ Tín dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất ”. 1.1.2.Tín dụng ngân hàng. 1.1.2.1. Khái niệm. Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các DN, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế. Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER): Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế, là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các DN khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. Tín dụng ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. 1 1.1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng. Với nền kinh tế hàng hoá, tín dụng tồn tại trên cơ sở mối quan hệ về thanh toán gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào loại hình kinh tế mà nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Từ đó dẫn đến ở cùng một thời gian sẽ có sự thiếu và thừa vốn tạm thời, mâu thuẫn này sẽ làm cho các cá nhân đơn vị kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh với hiệu quả chưa cao. Do hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các DNVVN (theo số liệu điều tra Hà Nội năm 2012) có hơn 60% doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất, mở rộng kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh phát triển và đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, nguồn cung ứng từ các nhà đầu tư còn hạn chế, vốn trong nhân dân thì không huy động được nhiều. Từ thực tế này NHTM với vai trò là nguời trung gian sẽ tìm mọi cách huy động mọi nguồn vốn còn nhàn rỗi để cho các đơn vị vay vốn nhưng trên cơ sở: Vay - Hoàn trả. Ẩn dưới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ người có vốn và người cần vốn là quan hệ vay mượn. Trong mối quan hệ này, thường có 3 giai đoạn chính: - Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn đầu tiên này thì vốn tiền tệ sẽ được các tổ chức trung gian tài chính là các NHTM chuyển từ người có vốn nhàn rỗi sang người đi vay vốn. - Sử dụng vốn: khi người đi vay nhận được quyền sử dụng lượng vốn đó sẽ dùng cho những mục đích khác nhau như chi tiêu dùng, mở rộng sản xuất kinh doanh hay mang đi đầu tư. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, người đi vay chỉ dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định lượng vốn chứ không có quyền sở hữu nó. - Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một vòng quay vốn, người đi vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Hay nói rõ hơn, hoàn trả là bản chất của tín dụng ngân hàng giữa người cho vay và người đi vay. Họ là những người khác nhau trong nền kinh tế, gặp nhau ở điểm cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp ứng nhu cầu này theo những tổ chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng tương ứng. Hình thức tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường và nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời. 1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng thể hiện trên các khía cạnh sau: *Một là: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả. 2 Thang Long University Library Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DN luôn co sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của DN có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn DN tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ tiền gửi dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách…được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các DN đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng coi như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu. Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả. * Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các DN không chí có quan hệ mua bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các DN nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay…đối với các DN để từ đó nâng cao uy tín của DN trên trường quốc tế. * Ba là: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách tiền tệ. Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với nên kinh tế và ngược lại, Do vậy thông qua hình thức tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. * Bốn là: Tín dụng ngân hàng còn làm tăng hiệu quả kinh tế. Các DN hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các DN cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, DN phải chọn dự án có mức sinh lãi cao nhấy. Để các dự án khả thi, DN phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của các dự án. 3 Mặt khác,một trong những quy định của tín dụng ngân hàng là khâu giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc DN phải sự dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho DN lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như quy định chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho cả người cho vay và người đi vay. Thông qua chất lượng tín dụng có thể phần nào đánh giá được ngân hàng thương mại đó có hoạt động tín dụng tốt hay không. 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng Là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người cho vay) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó. Theo từ điển Weekipedia thì :”Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng”. Trong thực tế, theo bản chất tín dụng là mối quan hệ giữa người cho vay và người vay, liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò cực kì to lớn, bởi vậy chất lượng hoạt động của ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của người vay mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của người cho vay (cá nhân,DN …). Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau: - Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống của khách hàng với lãi xuất, kì hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn thu hút được khách hàng, vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn đã thoả thuận với ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay đó không những có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội đối với đất nước. - Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực, chính sách theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng. Các khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp làm tăng sự cạnh tranh 4 Thang Long University Library trên thị trường, tăng hiệu quả các mối quan hệ kinh tế, và phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản nhất đối với hoạt động tín dụng ngân hàng đó là vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn và có lãi. Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ thỏa mãn nhu cầu và hiệu quả của nền kinh tế, của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng. Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nên kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như ngày nay. 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của các ngân hàng thương mại (Nguồn: Số liệu báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của Tổng cục Thống kê năm 2013). Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở các ngân hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau: 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính - Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các nguyên tắc: Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định để nhằm hạn chế rủi ro đến mức tối đa cho tổ chức của mình. Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy nguyên tắc cho vay là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Khi cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, có tài sản thế chấp hợp pháp, sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ, đúng hạn… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay. - Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ. Để có được sự uy tín đối với khách hàng, ngoài chất lượng sản phẩm tín dụng thì ngân hàng đó cần phải có những nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn tốt, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo 5 thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin giúp ngân hàng khai thác, phát hiện và phòng trừ, ngăn ngừa rủi ro. Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào các kinh nghiệm của các nhà quản lý cũng như các cán bộ ngân hàng đối với các mối quan hệ với khách hàng. Vì vậy, trên thực tế, nếu nói đến chất lượng tín dụng người ta thường chú ý đánh giá nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng. 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt chất lượng tín dụng, giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là: - Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Một khoản tín dụng được đánh giá là có chất lượng khi khoản tín dụng đó tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Hoạt động tín dụng có lãi chứng tỏ ngân hàng không chỉ thu được vốn đủ khả năng chi trả cho các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận. Thu nhập từ HĐTD Tỷ lệ thu nhập từ HĐTD = Tổng thu nhập của NH *100% Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngân hàng. Nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động tín dụng trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt. Điều này góp phần tạo nên chất lượng tín dụng tốt. - Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng: Chỉ tiêu này được tính trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm. Sự tăng trưởng của nó qua các năm cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đang được mở rộng và chất lượng tín dụng đang được cải thiện. - Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng: Dư nợ tín dụng kì này – Dư nợ tín dụng kỳ trước Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng = *100% Dư nợ tín dụng kỳ trước Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng được nâng cao 6 Thang Long University Library hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng hoạt động tín dụng. - Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ (gồm tất cả gốc và lãi) mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán ngân hàng không đồng ý gia hạn nợ. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Nợ quá hạn được coi là chỉ tiêu quan trọng trong phản ánh chất lượng cho vay vì nếu tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cao, điều này biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thấp tức là mức độ rủi ro cao. Nếu tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng sẽ có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ tổng dư nợ cho vay: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100% Tổng dư nợ cho vay Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN về tỷ lệ nợ quá hạn như sau: Tỷ lệ > 3% thì hiệu quả cho vay của NH xấu. Tỷ lệ < 3% thì dư nợ tín dụng càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng ngày càng cao. Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu - Tỷ lệ nợ xấu: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, thường vào khoảng 2% - 5% là chấp nhận được. Nợ xấu cho vay Tỷ lệ nợ xấu = * 100% Tổng dư nợ cho vay Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh những rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo. 7 Cả hai tỷ lệ này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản vay. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ trong hạn, còn nợ khó đòi xem xét các món vay mà phát sinh nợ quá hạn. - Vòng quay vốn tín dụng Chất lượng tín dụng thể hiện ở vòng quay vốn tín dụng được tính theo công thức: Doanh số trả nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = Tổng dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Trong đó : Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm Dư nợ bình quân = 2 Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn đầu tư này để tái đầu tư càng lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ, ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn, đảm bảo được lợi nhuận trong kỳ của mình. Một ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt và phát triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn cho vay được đảm bảo bằng một hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời điểm nhất định nên vòng quay vốn lớn hơn 1 là tốt, còn nhỏ hơn 1 là không tốt. - Hệ số rủi ro tín dụng: Tổng dư nợ Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. - Hiệu suất sử dụng vốn (hay chỉ tiêu tổng dư nợ): Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = * 100% Tổng vốn huy động 8 Thang Long University Library Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để đầu tư của ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này thường nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì ngân hàng thương mại phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn thấp phải tăng trưởng dư nợ hoặc giảm vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động, hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến chất lượng tín dụng. Qua đó ta thấy rằng việc vận dụng một cách linh hoạt giữa nguồn vốn đi vay và sử dụng vốn đó để cho vay góp phần không nhỏ trong hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Như vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng, chúng ta có thể đánh giá qua rất nhiều các chỉ tiêu định lượng về tính toán về các tỷ lệ (nợ quá hạn. lợi nhuận…) hoặc các chỉ tiêu định tính. 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác biệt với các ngành kinh doanh khác. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng không những chịu sự tác động của các nhân tố từ chính bản thân ngành ngân hàng mà còn chịu sự tác động của của các nhân tố khác như: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường pháp lý của một quốc gia và chịu sự tác động về trình độ quản lý, năng lực điều hành và hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Những nhân tố trên làm ảnh hưởng tích cực hay hạn chế tói hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng như thế nào ? 1.2.3.1. Nhân tố không kiểm soát được - Nhân tố kinh tế xã hội: Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Nếu một nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng thì hoạt động của DN đều có hiệu quả, DN sẽ hoàn trả được vốn vay ngân hàng đúng hạn cả lãi và gốc, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng là mở rộng đầu tư, tăng cường vốn tín dụng và có khả năng thu hồi vốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Hay như nếu có sự phù hợp giữa lái suất cho vay của ngân hàng cới mức lợi nhuận của các DN sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Với mức lãi suất cao, chi phí trả lãi lớn sẽ là yếu tố làm cho giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng cao, mà giá bán phụ thuộc cung cầu trên thị trường 9 nên khó tăng theo, khi đó các DN sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc trả nợ vay ngân hàng sẽ gặp khó khăn, kéo theo chất lượng tín dụng của ngân hàng đó sẽ bị giảm sút Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng. - Nhân tố môi trường pháp lý: Quá trình hoạt động của ngân hàng và các DN, tổ chức kinh tế không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp lý. Có thể nói môi trường pháp lý là công cụ nhằm duy trì và hạn chế được những rủi ro của quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng, là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các DN trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng. Sự thay đổi của chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các DN. Cơ cấu kinh tế, chính sách khuyến khích..đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, có thể gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. - Nhân tố môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các DN sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng. Việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới gío mùa, thiên tai xảy ra thường xuyên, ảnh hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng