Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng đông nam bộ trong thời kỳ đẩy...

Tài liệu Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng đông nam bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cnh, hđh

.PDF
435
181
119

Mô tả:

i HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ********** BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÁC TỈNH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH, HĐH Cơ quan chủ trì: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC II Chủ nhiệm đề tài: TS. Võ Thành Khối Thư ký đề tài: Ths. Nguyễn Tấn Vinh 8100 TP.Hồ Chí Minh năm 2010 ii HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ********** BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÁC TỈNH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH, HĐH Chủ nhiệm đề tài: TS. Võ Thành Khối Thành viên tham gia đề tài: 1. TS. Lê Anh Dũng 2. Ths. Nguyễn Tấn Vinh 3. TS. Hoàng Thị Ngọc Loan 4. Ths. Võ Hữu Phước 5. Ths. Hoàng Thị Hương 6. Ths. Nguyễn Thị Hằng 7. Ths. Ngô Quang Thành 8. Ths. Phan Thị Kim Phương 9. Ths. Đoàn Hùng Nam TP.Hồ Chí Minh năm 2010 i MỤC LỤC Phần mở đầu ............................................................................................................. 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ...................... 9  1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực .................................................................... 9  1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH .......................... 21  1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực............................................... 24  1.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn nhân lực............................ 24  1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực....................... 27  1.3. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giáo dục, đào tạo và dạy nghề ......................................................................................................................... 34  1.3.1. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh.................................................................. 34  1.3.2. Lợi tức từ đầu tư vào giáo dục .................................................................. 35  1.3.3. Lợi tức phi tiền tệ từ đầu tư vào giáo dục ................................................. 36  1.3.4. Giáo dục và vấn đề ngoại ứng................................................................... 36  1.4. Yêu cầu khách quan nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Miền Đông Nam bộ trong quá trình CNH, HĐH ....................................................................... 37  1.5. Kinh nghiệm các nước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................... 40  Chương 2  PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ..................................................................................................... 44  2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT - XH có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực vùng ĐNB ......................................................... Error! Bookmark not defined.  2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ................................................................................ 44  2.1.2. Về đặc điểm KT - XH ............................................................................... 46  2.2. Mức độ đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực trong CNH, HĐH của Vùng ĐNB ........................................................................................................................ 51  2.2.1. Khả năng đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................... 51  2.2.2. Khả năng cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao...................................... 58  2.3. Nhận dạng lợi thế nguồn nhân lực của Vùng ĐNB ......................................... 59  2.3.1. Về đội ngũ khoa học - kỹ thuật ................................................................. 59  ii 2.3.2. Đội ngũ doanh nhân .................................................................................. 61  2.3.3. Khả năng thu hút nguồn nhân lực ............................................................. 62  2.4. Đánh giá nguồn nhân lực ................................................................................. 63  2.4.1. Về số lượng nguồn lao động ..................................................................... 63  2.4.2. Mô hình phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giáo dục, đào tạo và dạy nghề Vùng ĐNB.................................................................. 68  2.4.3. Phân tích thực hiện chính sách cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn Đông Nam Bộ...................................................................................................... 81  2.4.4. Giáo dục - đào tạo và trình độ chuyên môn nguồn nhân lực .................... 91  2.4.5. Vấn đề nghèo đói và phát triển con người ................................................ 93  2.5. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực ở Vùng Đông Nam bộ ........................................................................................................................... 101  Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT NGUỒN NHÂN LỰC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH, HĐH Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020............................................................................................................. 108  3.1. Những yêu cầu và định hướng phát triển nguồn nhân lực trong hội nhập ở Vùng ĐNB............................................................................................................. 108  3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực..................................................... 108  3.1.2. Nội dung định hướng phát triển nguồn nhân lực ở Vùng ĐNB ............. 110  3.1.3. Dự báo xu hướng biến đổi và nhu cầu sử dụng của nguồn nhân lực Vùng ĐNB......................................................................................................... 114  3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Vùng ĐNB trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập ............................................................................... 122  3.2.1. Nhóm giải pháp tạo môi trường, điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................................................................. 123  3.2.2. Nhóm giải pháp củng cố, phát huy các cấu thành của chất lượng nguồn nhân lực .................................................................................................. 137 Phần kết luận ......................................................................................................... 151 Tài liệu tham khảo................................................................................................. 153 iii DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ Bảng 2.1: Dân số chia theo vùng ............................................................................ 46  Bảng 2.2: Mật độ dân số Vùng ĐNB ...................................................................... 47  Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế Vùng ĐNB ..................................................................... 51  Bảng 2.4: Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng qua chia theo ngành Vùng ĐNB..................................................... 52  Bảng 2.5: Tỷ lệ dân số thành thị phân theo vùng.................................................... 55  Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của TP.HCM................................................................ 57  Bảng 2.7: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế.................... 63  Bảng 2.9: Biến số và giải thích (mặt cầu giáo dục) ................................................ 70  Bảng 2.10: Mô tả biến số của mô hình giáo dục..................................................... 70  Bảng 2.11: Hệ số tương quan giữa giáo dục và bất bình đẳng đất đai ................... 72  Bảng 2.12: Hệ số tương quan giữa giáo dục và bất bình đẳng đất đai ................... 73  Bảng 2.13 Hệ số tương quan giữa giáo dục và bất bình đẳng đất đai..................... 73  Bảng 2.14: Giáo dục và nghèo cả nước .................................................................. 74  Bảng 2.15: Giáo dục và nghèo Đông Nam Bộ........................................................ 75  Bảng 2.16: Thống kê mô tả ..................................................................................... 75  Bảng 2.18: Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật theo khu vực (%) .................. 92  Bảng 2.19: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo ngành chính của nhóm từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong 12 tháng qua (%), 2008 .............................................................. 94  Bảng 2.20: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo nghề chính của nhóm từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong 12 tháng qua (%), 2008 .............................................................. 94  Bảng 2.21: Trình hộ học vấn và nghèo đói, 2008................................................... 95  Bảng 2.22: Trình độ học vấn cao nhất của thành viên năm 2008........................... 96  Bảng 2.23: Quy mô hộ trung bình năm 2008......................................................... 97  Bảng 2.24: Số con dưới 15 tuổi trung bình của một hộ gia đình, 2008.................. 97  Bảng 2.25: Nhà cửa của hộ theo vùng, 2008 .......................................................... 98  Bảng 2.26 Nhà cửa của hộ theo thành thị - nông thôn, dân tộc, 2008.................... 98  Bảng 2.27: Tài sản của hộ theo vùng năm 2008 ..................................................... 98  Bảng 2.28: Chỉ số phát triển con người HDI Vùng ĐNB..................................... 100  Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng lao động và năng suất lao động vùng ĐNB................ 111  Đồ thị 3.1: Dự báo tỷ trọng các ngành nghề có nhu cầu thu hút lao động trong các doanh nghiệp tại Vùng ĐNB (Đơn vị tính: %)............................................... 118  iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH: CNKT: DN: DNNN: FDI: GTGT: GTSXCN: KCX, KCN: KHKT: KT - XH NSLĐ: THCN: TNCs: TP.HCM: VKTTĐPN: CBYT NVYT TYT XĐGN CSBVSK CSSK DVYT MLYTCS CSYTCB CSSKSS CSSKBĐ KCB TTYT PB PKĐK BVSKBMTE DSKHHGĐ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nhân kỹ thuật Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước Đầu tư trực tiếp nước ngoài Giá trị gia tăng Giá trị sản xuất công nghiệp Khu chế xuất, Khu công nghiệp Khoa học - kỹ thuật kinh tế - xã hội năng suất lao động Trung học chuyên nghiệp Các công ty xuyên quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Cán bộ y tế Nhân viên y tế Trạm y tế Xóa đói giảm nghèo Cơ sở bảo vệ sức khỏe Chăm sóc sức khỏe Dịch vụ y tế Mạng lưới y tế cơ sở Chăm sóc sức khỏe cơ bản Chăm sóc sức khỏe sinh sản Chăm sóc sức khỏe ban đầu Khám chữa bệnh Trung tâm y tế Phòng bệnh Phòng khám đa khoa Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em Dân số kế hoạch hóa gia đình 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình CNH, HĐH hiện nay ở Việt Nam, vị trí và đặc điểm của các nguồn lực đang được đánh giá và nhìn nhận lại, trong đó con người được coi là nguồn lực nội tại, cơ bản, quyết định thành công của công cuộc phát triển KT - XH. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Có thể thấy rằng, quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam được thực hiện trên cơ sở bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội theo hướng phát triển bền vững trong đó nhân tố con người là trung tâm. Trong tiến trình đó, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đang là những yêu cầu hết sức cấp bách, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải có những thay đổi mang tính đột phá. Trong nền kinh tế hiện đại, nguồn nhân lực đã trở thành động lực tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, đây chính là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Bởi vì, chỉ có nguồn nhân lực mới có khả năng tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ cao, sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác (vốn, khoa học - công nghệ, tài nguyên thiên nhiên) trở thành động lực trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một chiến lược quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế phát triển theo chiều sâu dựa chủ yếu vào tri thức, chúng ta càng nhận thức rõ hơn về vai trò quyết định của nguồn nhân lực trong phát triển, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây đã cho thấy rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trụ cột cơ bản: “áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”. Trong đó, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong một nền kinh tế toàn cầu, đầy biến động và cạnh tranh quyết liệt, ưu thế cạnh 2 tranh sẽ nghiêng về các quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư và xã hội ổn định. Một số nước ở khu vực châu Á đang điều chỉnh chiến lược cạnh tranh trong tương lai - khi phát triển nền kinh tế tri thức, đã xác định phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở nhận thức lý thuyết, ở tư duy của các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, mà điều này được khẳng định trong quá trình đổi mới ở Việt Nam. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Đảng ta đã khẳng định: “con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển”, đồng thời Nhà nước đã có nhiều chính sách phát huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực, đã góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam ở mức cao và ổn định. Trong quá trình phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực sẽ là nguồn nội lực, là yếu tố nội sinh và động lực to lớn để phát triển đất nước, đảm bảo đi tắt đón đầu, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Trong điều kiện ngày nay, trí tuệ con người giữ vai trò quyết định sức mạnh của mỗi quốc gia, nó là tài nguyên của mọi tài nguyên. Nguồn nhân lực nếu được khai thác hiệu quả trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ là giải pháp đột phá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển KT - XH trong tương lai. Công cuộc đổi mới ở nước ta đã làm thay đổi cơ bản KT - XH, các địa phương thuộc miền Đông Nam bộ cũng nằm trong xu thế vận động phát triển đó. Miền Đông Nam bộ gồm 6 tỉnh, thành: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh, đây là vùng kinh tế phát triển năng động nhất của các tỉnh phía Nam và cả nước. Vùng ĐNB nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - đầu tàu trong phát triển của cả nước; là vùng duy nhất hội đủ các điều kiện và lợi thế để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập; đặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao,… phát triển các ngành kinh tế hiện đại. 3 Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu, nhiều cơ hội mở ra thì song song đó cũng phải đối mặt với thách thức, nguy cơ. Trong đó, nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao sức mạnh cạnh tranh cũng là thách thức lớn. Phát triển Vùng ĐNB đến 10, 20 năm nữa chắc chắn sẽ có thay đổi lớn như dân số phát triển, hạ tầng kinh tế kỹ thuật mở rộng, hình thành và phát triển các cụm kinh tế kỹ thuật và khoa học công nghệ… tạo ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, Vùng ĐNB rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu này. Mặt khác, hiện nay nguồn nhân lực của Vùng ĐNB chưa được chuẩn bị tương xứng với yêu cầu CNH, HĐH. Ngành giáo dục chưa chủ động gắn kết quy hoạch phát triển giữa các địa phương trong vùng; chưa dự báo được yêu cầu nhân lực cho từng ngành kinh tế trong chiến lược phát triển KT - XH của cả Vùng trong dài hạn. Tình trạng này cần phải khắc phục nhanh, vì nếu không nó sẽ không phát huy được tiềm năng to lớn và triển vọng tăng trưởng cao từ chất lượng nguồn nhân lực của Vùng. Điều đó chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu KT - XH của Vùng ĐNB trong giai đoạn tới. Các quyết sách cho những vấn đề còn tồn tại cần đặt trong một chỉnh thể chiến lược dài hơi hơn là những giải pháp rời rạc, tình huống. Chính vì thế, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng Đông Nam bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH” để nghiên cứu lúc này có ý nghĩa rất lớn cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH và hội nhập của nước ta, đặc biệt là đòi hỏi của quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức. Các công trình nghiên cứu trong nước tập trung theo các vấn đề sau đây: 3.1. Quan niệm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. 4 - “Con người và phát triển con người”, Hồ Sĩ Quý, NXB Giáo dục, Hà Nội 2007. Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác, cuốn sách nghiên cứu khả kỹ về khoa học con người, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu nguồn nhân lực. - “Quan điểm của Đảng ta về: Bồi dưỡng, đào tạo và tôn vinh các doanh nhân có tài, có đức và thành đạt”, Vũ Văn Phúc, Tạp chí Triết học, số 12 (187) 12-2006. Bài viết tập trung luận giải sự đúng đắn quan điểm của Đảng ta về doanh nhân, là lực lượng đảm đương vai trò tiên phong trong phát triển kinh tế, tạo động lực và để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. 3.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập. - “Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH dựa trên tri thức của nước ta hiện nay”, Đặng Hữu, Tạp chí Cộng sản, số 4/2005. Công trình nghiên cứu khá kỹ về yêu cầu của CNH, HĐH và sự phát triển kinh tế tri thức, do đó cần phải có sự đổi mới trong giáo dục. Tác giả nêu ra 3 nhiệm vụ cơ bản của nền giáo dục nước ta là: Nâng cao mặt bằng dân trí; Đào nguồn nhân lực chất lượng cao thích nghi quá trình đổi mới và phát triển nhanh, đáp ứng được nhu cầu rút ngắn quá trình CNH, HĐH dựa vào tri thức; Phải chăm lo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ nhân tài. - “Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH - kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Vũ Bá Thể, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội 2005. Cuốn sách phân tích vấn đề trên trong 3 chương. Chương 1, hệ thống hóa một số vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò,…. Chương 2, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta: ưu điểm, hạn chế, xu hướng phát triển,…. Chương 3, xuất phát từ quan điểm của Đảng và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp phát huy nguồn nhân lực ở nước ta. Các công trình nghiên cứu trên phân tích khá sâu những đặc điểm, yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các công trình này chỉ dừng lại ở tính khái quát, lý luận. 5 3.3. Vấn đề giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - “Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước”, Nguyễn Đắc Hưng, NXB CTQG, Hà Nội 2007. Cuốn sách tập trung giới thiệu những phẩm chất cần có của nhân tài, kinh nghiệm đào tạo, sử dụng nhân tài của ông cha ta và một số quốc gia trên thế giới, những nội dung cơ bản về phát triển nhân tài. - “Mô hình năng lực trong giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”, Nguyễn Hữu Lam, Tạp chí Phát triển kinh tế số 3/2004. Tác giả phân tích các lý thuyết về mô hình năng lực trong giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực có giá trị tham khảo phục vụ cho nghiên cứu đề tài. - “Một số vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam”, Vũ Thành Hưng, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (số 90) 12/2004. Nội dung công trình phân tích những thành tựu và hạn chế vấn đề đào tạo nguồn nhân lực của nước ta, từ đó đề xuất một số kiến nghị nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo. Vấn đề giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được các công trình trên đi sâu phân tích. Tuy nhiên, hầu hết chưa đưa ra mô hình giáo dục đào tạo phù hợp với điều kiện hội nhập của Việt Nam, đáp ứng sự phát triển các ngành kinh tế hiện đại. 3.4. Phát triển nguồn nhân lực trong các loại hình doanh nghiệp. - “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Trần Kim Dung, Tạp chí Phát triển kinh tế số 3/2004. Công trình phân tích và chỉ ra những bất cập trong hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh qua số liệu điều tra 120 cá nhân về hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và 558 cá nhân về quan điểm của nhân viên trong các doanh nghiệp. - “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhà nước”, Lê Thị Ngân, Nguyễn Huy Oánh, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 4/2004. Công trình nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước và nguyên nhân, từ đó xác định những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp này. 6 - “Thực trạng lao động trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, Lê Thị Ngân, Tạp chí Lý luận chính trị số 12/2003. Tác giả phân tích những đặc điểm của lao động trong khu vực FDI ở Việt Nam, từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng lao động góp phần thu hút FDI ở Việt Nam. Các công trình nêu trên đề cập đến những nội dung phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ doanh nghiệp, chưa nghiên cứu đến sự phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội cho một vùng kinh tế. 3.5. Vai trò của Nhà nước, thị trường lao động và chất lượng nguồn nhân lực - “Thị trường lao động Việt Nam thực trạng và giải pháp”. Nguyễn Thị Thơm, NXB CTQG, Hà Nội 2006. Cuốn sách trình bày những vấn đề cơ bản về thị trường lao động, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Nội dung cuốn sách cung cấp cho người đọc bức tranh tổng thể về thị trường lao động nước ta hiện nay. - “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”, Bùi Văn Nhơn, NXB Tư Pháp, Hà Nội 2006. Cuốn sách cung cấp cơ sở lý thuyết những nội dung cơ bản trong quản lý phát triển nguồn nhân lực như: phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực , thị trường lao động, các chính sách,… - “Thị trường lao động; Vấn đề lý thuyết và thực trạng hình thành, phát triển ở Việt Nam”, Phạm Đức Chính, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 308 (1/2004). Tác giả phân tích khả kỹ những nội dung liên quan đến thị trường lao động như: Khái niệm thị trường lao động; Bản chất của thị trường lao động; Những đặc trưng hoạt động của thị trường lao động; Ý nghĩa của thị trường lao động và cuối cùng tác giả phân tích thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam, rút ra một số đặc điểm chủ yếu của thị trường lao động. Các công trình đề cập tương đối toàn diện vai trò của Nhà nước trong việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các công trình mới chỉ dừng lại những vấn đề chung và chưa đề cập nhiều đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập. 3.6. Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực 7 - “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”, Nguyễn Hữu Dũng, Nxb Lao động - Xã hội, 2003. Cuốn sách trình bày hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển, phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta đến năm 2020. - “Hiệu quả sử dụng lao động ở nước ta và giải pháp nâng cao”, Nguyễn Thị Thơm, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3/2003. Công trình đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở nước ta trên các nội dung: mức độ toàn dụng lao động thấp, việc bố trí và sử dụng lao động còn bất hợp lý, năng suất lao động hay hiệu quả hoạt động thấp, từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở nước ta. Nhìn chung các công trình trên chủ yếu tập trung vào nội dung định tính để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, chỉ đề cập đến một số chỉ số cơ bản và đặt ra nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu đặt ra, Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích thống kê, phân tích định lượng, phương pháp chuyên gia và phương pháp phỏng vấn sâu. a. Phân tích thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê, so sánh kết hợp với phương pháp định lượng để tìm ra các kết luận khoa học. b. Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo trong quá trình thực hiện nhằm tìm kiếm sự thống nhất trong các phân tích, đánh giá cũng như đề xuất các giải pháp, kiến nghị. Chuyên gia là các cán bộ chỉ đạo thực tiễn của tỉnh và một số nhà nghiên cứu. 3. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung của đề tài là xây dựng những luận cứ khoa học và căn cứ thực tiễn về việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tỉnh miền Đông Nam bộ trong thời kỳ hội nhập (về khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, xu hướng phát triển của nguồn nhân lực), những vấn đề đang đặt ra cần giải 8 quyết. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất hệ thống các quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tỉnh Vùng ĐNB trong thời kỳ hội nhập. Nhiệm vụ cụ thể của đề tài: - Hệ thống lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Phân tích hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn miền Đông Nam bộ, xác định những hạn chế và nguyên nhân. - Xây dựng những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tỉnh miền Đông Nam bộ trong thời kỳ hội nhập. 4. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vấn đề chất lượng nguồn nhân lực của Vùng ĐNB từ năm 2000 trở lại đây. Về mặt lý luận, chất lượng nguồn nhân lực là tổng hòa của ba yếu tố: thể lực, trí lực và phẩm chất của người lao động. Đề tài nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực trên 3 nội dung cơ bản: - Giáo dục - đào tạo và dạy nghề; - Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng; - Vấn đề nghèo đói và thu nhập. Đề tài được trình bày trong ba chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và nâng cao nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập Chương 2: Phân tích hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực Vùng ĐNB trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực miền Đông Nam bộ trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực 1.1.1.1. Quan điểm Mácxit về nguồn lực con người Những thành tựu trong nhận thức về con người mà loài người đạt được ở thời đại ngày nay là kết quả của sự tích luỹ những giá trị tinh hoa của nhân loại qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong đó, những cống hiến của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác - Lênin có tính chất quyết định, tạo ra bước ngoặt cách mạng trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. Ngược dòng lịch sử nghiên cứu về con người có thể nhận thấy: thời cổ đại, do hạn chế về thế giới quan, về điều kiện lịch sử, trình độ sản xuất còn thấp kém, khoa học chưa phát triển, nên quan niệm của các nhà triết học còn phiến diện, mang nặng tính chất thần bí, siêu hình. Sang thời phong kiến, triết học là ″nô tỳ" của thần học, các quan niệm về con người mất hết ý nghĩa tích cực của nó. Con người được hiểu như là sự sáng tạo của Thượng đế, không có khả năng làm chủ cuộc sống của mình. Thời kỳ Phục Hưng và Khai Sáng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập và dần dần thắng thế ở châu Âu đã mở ra một thời kỳ mới trong việc khám phá bản chất con người. Quan niệm về con người thường gắn với vai trò của nó trong xã hội, hướng tới giải phóng con người khỏi thần học, khỏi các điều kiện nô dịch áp bức trong xã hội. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chủ nghĩa duy vật siêu hình, các quan niệm về con người chỉ phản ánh những khía cạnh hạn hẹp, thiếu tính hệ thống. Như vậy, nghiên cứu những quan niệm về con người trước khi chủ nghĩa Mác ra đời, chúng ta có thể rút ra mấy nhận xét sau: - Các nhà triết học trước Mác mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và giải thích con người từ nhiều phương diện với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng cuối cùng vẫn chưa nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của con người trong sự 10 phát triển của xã hội, chưa đề ra được những phương hướng, biện pháp nhằm giải phóng hoàn toàn con người. - Phần lớn các học thuyết triết học trước Mác, khi quan niệm về con người thường chỉ xuất phát từ một phía: bản thể tinh thần (Chủ nghĩa duy tâm), hoặc bản thể vật chất (chủ nghĩa duy vật). Họ không thấy được mối quan hệ biện chứng giữa những yếu tố tự nhiên, sinh học và những yếu tố xã hội của con người. - Khi xem xét con người trong mối quan hệ với hoàn cảnh, các nhà triết học trước Mác không thấy tính năng động, sáng tạo của con người, coi con người như một thực thể thụ động trước tác động của hoàn cảnh. Triết học mácxit trên cơ sở tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những di sản lý luận trước đó và những thành tựu của khoa học tự nhiên, xuất phát từ con người hiện thực và hoạt động thực tiễn để xem xét bản chất con người. Trong quan niệm của triết học Mácxít con người là một thực thể trong sự thống nhất biện chứng giữa cái tự nhiên và cái xã hội. Con người sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, đồng thời con người tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Luận đề nổi tiếng về con người được C. Mác viết trong Luận cương về Phoi-ơ-bắc: ″Bản chất con người không phải là một cái gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội" [26, tr.11] . Với quan niệm đó, C. Mác chỉ ra rằng bản chất con người không phải là trừu tượng mà là hiện thực, không phải tự nhiên mà là lịch sử. Con người là một thực thể thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội, nhưng yếu tố xã hội mới là bản chất đích thực của con người. Ở đây, cá nhân được hiểu với tư cách là những cá nhân sống, là người sáng tạo các quan hệ xã hội; sự phong phú của mỗi cá nhân tuỳ thuộc vào sự phong phú của những mối liên hệ xã hội của nó. Hơn thế, mỗi cá thể là sự tổng hợp không chỉ của các quan hệ hiện có, mà còn là lịch sử của các quan hệ đó. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi tự nhiên, xã hội, biến đổi chính bản thân mình và đã làm nên lịch sử của xã hội loài người. Vạch ra vai trò của mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bản chất của con người, quan hệ giữa cá nhân và xã hội là một cống hiến quan trọng của triết học mácxit. 11 Kế thừa những tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tri thức triết học phương Đông và vốn văn hoá dân tộc, luôn chú ý đến con người. Theo Hồ Chí Minh ″chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người" [21, tr.644]. Với ý nghĩa đó, khái niệm con người mang trong nó bản chất xã hội, là con người xã hội, phản ánh các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng trong đó con người hoạt động và sinh sống. Hồ Chí Minh thường đặt mỗi cá nhân con người trong mối quan hệ ba chiều: quan hệ với một cộng đồng xã hội nhất định trong đó mỗi con người là một thành viên; quan hệ với một chế độ xã hội nhất định trong đó con người được làm chủ hay bị áp bức bóc lột; quan hệ với tự nhiên trong đó con người là một bộ phận không thể tách rời. Con người trong quan niệm của Hồ Chí Minh là một chỉnh thể thống nhất giữa thể lực, tâm lực, trí lực và sự hoạt động. Đó là một hệ thống cấu trúc bao gồm: sức khoẻ, tri thức, năng lực thực tiễn, đạo đức, đời sống tinh thần... Người cho con người là tài sản quý nhất, chăm lo, bồi dưỡng và phát triển con người, coi con người là mục tiêu, động lực của sự phát triển xã hội, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng. Nhận thức đúng đắn và khơi dậy nguồn lực con người chính là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, xem con người với tư cách là nguồn sáng tạo có ý thức, là chủ thể của lịch sử. 1.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực Theo Từ điển Tiếng Việt: Nguồn là nơi phát sinh, nơi cung cấp. Nhân lực là sức của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực), trình độ tri thức được vận dụng vào quá trình lao động của mỗi cá nhân (trí lực), những ham muốn, hoài bão của bản thân người lao động hướng tới một mục đích xác định (tâm lực). Nhân lực với ý nghĩa đầy đủ của nó bao gồm ba yếu tố có sự liên hệ biện chứng với nhau, đó là thể lực, trí lực, tâm lực. Nguồn nhân lực được hiểu là nơi phát sinh, nơi cung cấp sức lực của con người trên đầy đủ các phương diện cho lao động sản xuất. ″Nguồn lực con người" hay ″nguồn nhân lực" là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. 12 Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “ Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển KT - XH trong một cộng đồng”. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ. Ngân hàng Thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ “vốn người” (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân sở hữu. Nguồn lực con người được coi như là một nguồn vốn bên cạnh các nguồn vốn khác như tài chính, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên... Ở nước ta, một số nhà khoa học tham gia chương trình khoa học - công nghệ cấp nhà nước mang mã số KX - 07 cho rằng nguồn lực con người được hiểu là dân số và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc. GS. Phạm Minh Hạc cho rằng “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó” [16, tr.269]. TS Nguyễn Thanh xác định “nguồn nhân lực đó là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội” [33, tr.70]. Nghiên cứu các khái niệm trên cho thấy nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội. Khái niệm ″nguồn nhân lực" (Human Resoures) được hiểu như khái niệm ″nguồn lực con người". Khi được sử dụng như một khái niệm công cụ để điều hành, thực thi chiến lược phát triển KT - XH, nguồn nhân lực bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động - hay còn được gọi là nguồn lao động. Bộ phận của nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao động trở lên có khả năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động. 13 Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Theo chúng tôi, con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển thì không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, chúng tôi cho rằng nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. Khái niệm nguồn lực con người bao quát được những mặt, những khía cạnh, phương diện cơ bản của nguồn lực con người, khắc phục được những hạn chế trong nhận thức về mối quan hệ biện chứng giữa các mặt số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và tâm lực, khẳng định nguồn lực con người vừa là khách thể, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và quan hệ xã hội. Nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến con người đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình phát triển KT - XH. Ở đây, cần lưu ý đến một số vấn đề sau: Thứ nhất, con người không tồn tại một cách biệt lập, mà liên kết chặt chẽ với nhau thành lực lượng thống nhất về tư tưởng và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp của chỉnh thể người trong hoạt động. Xét ở khía cạnh này, nguồn nhân lực là tổng hợp những con người với những phẩm chất nhất định đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình phát triển KT - XH. Năng lực sức mạnh này bắt nguồn trước hết từ những phẩm chất vốn có bên trong của mỗi con người và nó được nhân lên gấp bội trong tổng thể những con người cụ thể. Do đó, khi đề cập đến nguồn lực con người về phương diện xã hội, chúng ta không thể không bàn đến số lượng và chất lượng của nó. Trong đó: 14 + Số lượng nguồn nhân lực chính là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động được xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính, sự phân bố dân cư theo khu vực và lãnh thổ. + Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất định của nguồn lực con người với tư cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Như vậy, về phương diện xã hội, nói đến nguồn nhân lực là nói tới hàng loạt các vấn đề về số lượng dân cư, sự phát triển dân số, lực lượng lao động, vấn đề phân bố và sử dụng lao động, vấn đề tổ chức quản lý vĩ mô đối với nguồn nhân lực... Thứ hai, nói tới nguồn lực con người phải nói tới phương diện cá thể chủ thể của nó. Bởi vì, con người đóng vai trò chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình phát triển KT - XH, hướng nó tới mục tiêu đã được chọn. Phương diện này được hiểu như là những yếu tố tạo thành cơ sở hoạt động của cá nhân và cơ sở để phát triển một con người với tư cách là một cá nhân. Đó là sự kết hợp giữa trí lực, thể lực và những phẩm chất khác của nhân cách. + Trí lực là toàn bộ năng lực của trí tuệ, tinh thần, quyết định phần lớn khả năng lao động sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của nguồn lực con người bởi ″tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất nhiên phải thông qua đầu óc của họ". Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người. Trí lực quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con người, là yếu tố ngày càng có vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong thời đại khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại do chính bàn tay, khối óc con người làm ra mà ngày nay nhân loại đang chứng kiến những biến đổi thần kỳ trong lịch sử phát triển của mình. Với ý nghĩa đó, nhà tương lai học Mỹ Alvin Toffler đã khẳng định rằng: “Tri thức có tính chất lấy không bao giờ hết được” và xếp quyền lực trí tuệ ở vị trí hàng đầu trong tất cả các quyền lực đã có trong lịch sử.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng