Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ninh b...

Tài liệu Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ninh bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế luận văn ths

.PDF
100
193
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN CAO HOÀNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH BÌNH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TỀ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------TRẦN CAO HOÀNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH BÌNH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THẮNG Hà Nội – 2012 MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………..............i Danh mục bảng……………………………………………………………………...ii Danh mục hình………………………………………………………………………ii Danh mục biểu đồ…………………………………………………………………...ii LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………..…….….…….1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ………………………………………..……………. 5 1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế…....5 1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực………………………5 1.1.2. Một số khái niệm khác có liên quan đến khái niệm nguồn nhân lực…………..8 1.1.2.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế, nguồn nhân lực quốc tế…….…….…..………8 1.1.2.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế………………...………………………...………9 1.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế…..….…..12 1.2.1. Đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của một quốc gia………..……………..12 1.2.2. Đối với sự phát triển KT - XH của một vùng, địa phương, doanh nghiệp......14 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực…………………...19 1.3.1. Nhân tố quốc tế……………………………………………………………..… ……19 1.3.2. Nhân tố quốc gia, nội tại vùng, miền, địa phương và doanh nghiệp…………22 1.4. Thực tế và kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tại TP Đà Nẵng……….22 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH BÌNH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ…………...………..…………………………………………..…….26 2.1. Tổng quan quá trình hội nhập tỉnh Ninh Bình.…………………………......…26 2.1.1. Những thành tựu Kinh tế - Xã hội mà tỉnh Ninh Bình đã đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ..……………...…………………………………………...32 2.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Ninh Bình………………………………………………………………………….49 2.1.3. Hoạch định mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế……………………………………………………………..50 2.2. Xu hƣớng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Ninh Bình…………………………….…………………………..55 2.3. Những hạn chế, tồn tại nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế……………………………………...57 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH BÌNH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ………………………………………....71 3.1. Bối cảnh hội nhập tác động đến nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực………..71 3.1.1. Bối cảnh quốc tế…………………………………………………………………….71 3.1.2. Bối cảnh trong nước……………………..…………………………………………72 3.1.3. Bối cảnh tỉnh Ninh Bình……………………………………………………………75 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển KT - XH của tỉnh Ninh Bình trong hội nhập kinh tế quốc tế………………………...………………..76 3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên,, nâng cao năng lực quản trị ở các vị trí lãnh đạo…………………………………………………………76 3.2.2. Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực……………………………………76 3.2.3. Tăng cường công tác dự báo nguồn nhân lực…………………………………..77 3.2.4. Xây dựng chính sách tiền lương hợp lý…………………………………………..77 3.2.5. Thu hút và khai thác hợp lý nguồn nhân lực cả trong và ngoài nước……..80 3.2.6. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo…….……………..85 3.2.7. Mở rộng hợp tác quốc tế toàn diện và đa phương……………………………...88 3.2.8. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, quản lý………………….88 KẾT LUẬN………………………………………………………………………...91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..93 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 2 CNVCLĐ Công nhân + viên chức + lao động 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 KT – XH Kinh tế - Xã hội 5 LĐLĐVN Liên đoàn lao động Việt Nam 6 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới i DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1 Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện của Ninh Bình 30 2 Bảng 2.2 Danh mục những dự án đầu tƣ phát triển trọng điểm 36 tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 – 2020 3 Bảng 2.3 Chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội chủ yếu của tỉnh Ninh Bình 48 4 Bảng 2.4 Chỉ tiêu kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội chủ yếu của 54 tỉnh Ninh Bình 5 Bảng 2.5 So sánh chất lƣợng nguồn nhân lực giữa các quốc gia 58 6 Bảng 2.6 Chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc đánh giá từ các chủ 61 doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình 7 Bảng 2.7 Sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp của 63 Ninh Bình DANH MỤC HÌNH STT Số hiệu Tên hình Trang 1 Hình 1.1 Các khía cạnh về năng lực nguồn nhân lực 16 2 Hình 1.2 Sự tích hợp nguồn nhân lực với chiến lƣợc công ty 16 3 Hình 1.3 Sự tích hợp các hoạt động nguồn nhân lực với chiến 18 lƣợc kinh doanh 4 Hình 3.1 Mô hình quá trình đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực 82 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Số hiệu 1 Biểu đồ 2.1 Tên biểu đồ Những nhân tố cản trở hoạt động kinh doanh ii Trang 65 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc ta đều khẳng định: Con ngƣời luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lƣợc phát triển Kinh tế - Xã hội, lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tri thức con ngƣời là một nguồn lực không bao giờ cạn và luôn đƣợc tái sinh với chất lƣợng ngày càng cao hơn bất cứ một nguồn lực nào khác. Lịch sử phát triển nhân loại đã kiểm nghiệm và đi đến kết luận: Nguồn lực con ngƣời là lâu bền nhất, chủ yếu nhất trong sự phát triển Kinh tế - Xã hội và sự nghiệp tiến bộ của nhân loại. Nhân lực luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của một tổ chức, một doanh nghiệp. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực vì vậy càng cần thiết cho sự tồn tại, phát triển; nhất là trong môi trƣờng kinh doanh đầy thách thức và nhiều biến động trong xu thế hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công ty, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lƣợng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đối với các quốc gia trên thế giới, đối với các khu vực, các địa phƣơng đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lƣợc, là vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với trình độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ ngày càng cao và sự lan tỏa của kinh tế trí thức. Cho nên việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập của từng địa phƣơng, từng quốc gia trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế" để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. 1 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nƣớc. Điển hình là các công trình nghiên cứu sau: - Một số vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội năm 2010-2020. Viện chiến lƣợc phát triển – Bộ kế hoạch và Đầu tƣ, 1999. - Phạm Minh Hạc, Về phát triển toàn diện con ngƣời trong thời kỳ CNHHĐH, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. - Thực trạng nguồn nhân lực doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm…, NXB Thống kê, Hà Nội. - Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân, Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB khoa học xã hội, Hà Nội. - Lê Văn Toan, Việc làm trong xu thế toàn cầu hóa, NXB Lao động – xã hội, 2007. Các công trình trên chỉ đề cập các giác độ liên quan, chƣa nghiên cứu các vấn đề một cách tổng thể, chƣa chỉ rõ ảnh hƣởng sâu rộng của yếu tố hội nhập quốc tế, chỉ đƣa ra ở một thời kỳ nhất định. Việc nghiên cứu đề tài „„nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển KT - XH của tỉnh Ninh Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế‟‟ từ nhiều góc độ kinh tế đối ngoại sẽ đƣa ra những giải pháp và định hƣớng thích hợp với tình hình mới là hết sức cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận nguồn nhân lực, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế, thực tiễn của Việt Nam và tỉnh Ninh Bình về nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, chất lƣợng nguồn nhân lực và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. 2 - Luận giải một cách khoa học nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là động lực cho sự phát triển và mở rộng hội nhập và hợp tác quốc tế cho các tỉnh thành, địa phƣơng. - Khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chất lƣợng nguồn nhân lực đó, đƣa ra những giải pháp khả thi nhằm khắc phục những hạn chế về mặt chất lƣợng nguồn nhân lực, đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp đào tạo nâng cao nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH của tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình từ góc độ kinh tế đối ngoại trong thời kỳ hội nhập, đặc biệt là trong những năm gần đây. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận nguồn nhân lực, hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của các học giả trong nƣớc và thế giới để phân tích và phát triển đề tài. - Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu để khảo sát chất lƣợng nguồn nhân lực tại một số đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. (khảo sát thực trạng mô hình quản lý đào tạo, xây dựng tiêu chí tuyển dụng, thực hiện đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực). - Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia, phƣơng pháp quan sát, thực nghiệm, thống kê kinh tế… để đƣa ra những đánh giá thực trạng, đƣa ra giải pháp khả thi hoàn thiện nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 3 6. Những đóng góp mới của luận văn - Góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận chủ yếu về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Phân tích và đƣa ra đánh giá khách quan về thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Đƣa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực cho phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho phát triển Kinh tế Xã hội của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ 1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lƣ̣c đƣợc hiểu là nguồn lƣ̣c c on ngƣời, là một trong những nguồn lƣ̣c quan trọng nhất của sƣ̣ phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lƣ̣c khác với các nguồn lƣ̣c khác (nguồn lƣ̣c tài chí nh , nguồn lƣ̣c công nghệ… ) là ở chỗ trong quá trình vận động nguồn nhân lƣ̣c chị u sƣ̣ tác động của các yếu tố tự nhiên (sinh, chết) và yếu tố xã hội (việc làm, thất nghiệp). Chính vì vậy, nguồn nhân lƣ̣c là một khái niệm khá phƣ́c tạp , đƣợc nghiên cƣ́u dƣới nhiều gốc độ khác nhau. - Với tƣ cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội thì nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cƣ trong xã hội có khả năng lao động. - Với tƣ cách là yếu tố của sự phát triển KT – XH thì nguồn nhân lực là nguồn vốn con ngƣời trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Với tƣ cách là tổng thể cá nhân những con ngƣời cụ thể tham gia vào quá trình lao động thì nguồn nhân lực bao gồm cả yếu tố thể lực và trí lực của những ngƣời từ 15 tuổi trở lên. Định nghĩa trên mới phản ánh về mặt số lƣợng chƣa nói lên mặt chất lƣợng nguồn nhân lực. Chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc thể hiện trên các khía cạnh: sức khỏe, trình độ học vấn, kiến thức, trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm tích lũy đƣợc, ý thức tác phong của ngƣời lao động. Nhƣ vậy, mặc dù có các biểu hiện khác nhau về định nghĩa, khái niệm về nguồn nhân lực của một quốc gia nhƣng có thể hiểu một cách nôm na nguồn nhân lực chính là nguồn lao động. Theo ngƣời Việt Nam, khái niệm ít tranh cãi thì nguồn lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời trong độ tuổi lao động. 5 * Khái quát về duy trì và phát triển nguồn nhân lực - Duy trì nguồn nhân lƣ̣c nói chung là tì m mọi cách để giƣ̃ chân nhân viên và lôi kéo nhân viên ở lại làm việc cho doanh nghiệp nhằm đáp ƣ́ng nhu cầu trƣớc mắt và mục tiêu phát triển lâu dài của doanh nghiệp , là điều kiện quyết định để các tổ chƣ́c có thể đƣ́ng vƣ̃ng và thắng lợi trong môi trƣờng cạnh tranh. - Theo McLean 2000, “Phát triển nguồn nhân lƣ̣c là bất cƣ́ quá trì nh hay hoạt động nào nhằm phát triển nhƣ̃ng kiến thƣ́c làm việc cơ bản, sƣ̣ tinh thông, năng suất và sự hài lòng mà cần cho một đội , nhóm, cá nhân hoặc nhằm mang lại lợi ích cho một tổ chƣ́c”. - Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển. - Phát triển nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhận định về chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động, để họ có thể đảm nhiệm một công việc nhất định. - Phát triển nguồn nhân lực là truyền đạt các kiến thức, thay đổi quan điểm, nâng cao kỹ năng thực hành cho ngƣời lao động trong tƣơng lai… - Phát triển: là quá trình biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao. Là quá trình học tập, nhằm mở rộng ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên cơ sở những định hƣớng tƣơng lai cho tổ chức. Trong khi đó, quan điểm của tổ chức giáo dục – khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc thì phát triển nguồn nhân lực đƣợc đặc trƣng bởi toàn bộ sự lành nghề của dân cƣ, trong mối quan hệ của đất nƣớc. - Quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Phát triển nguồn nhân lực bao hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề hoặc ngay cả việc đào tạo nói chung. Quan niệm này dựa trên cở sở nhận thức rằng, con ngƣời có nhu cầu sử dụng năng lực của mình để tiến tới có đƣợc việc làm hiệu quả, cũng nhƣ những thỏa mãn về nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề đƣợc hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của con ngƣời. 6 Nhƣ vậy, thực chất của việc phát triển nguồn nhân lực là tìm cách nâng cao chất lƣợng của nguồn nhân lực đó. Nói cách khác, nếu tăng quy mô quan tâm đến việc tăng số lƣợng nguồn nhân lực, thì phát triển nguồn nhân lực quan tâm đến chất lƣợng của nguồn nhân lực đó. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là quá trình tạo lập và phát triển năng lực toàn diện của con ngƣời vì sự tiến bộ KT – XH và sự hoàn thiện bản thân mỗi con ngƣời; nó là kết quả tổng hợp của 3 bộ phận cấu thành gồm: Giáo dục, đào tạo và phát triển. Ở đây giáo dục đƣợc hiểu là hoạt động học tập, để chuẩn bị cho con ngƣời bƣớc vào một nghề nghiệp, hoặc chuyển sang nghề mới, thích hợp hơn trong tƣơng lai. * Tại sao phải duy trì và phát triển nguồn nhân lực? Trong bất kỳ cơ quan, doanh nghiệp nào cũng cần phải duy trì và phát triển nguồn nhân lƣ̣c vì : - Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại và tiên tiến. - Di chuyển lao động quốc tế thúc đẩy sự canh tranh trên thị trƣờng lao động. - Công việc không đƣợc hoàn thành theo đúng dƣ̣ kiến do nhân viên bỏ việc. - Năng suất và hiệu quả làm việc bị giảm sút do tâm lý bất an và mất lòng tin. - Chi phí tuyển dụng và đào tạo ngƣời thay thế tăng lên. Do vậy: Các vùng, miền, địa phƣơng không chỉ thu hút mà còn phải tạo động lƣ̣c và giƣ̃ chân các nhân viên có năng lƣ̣c . Tuy nhiên, không phải trong mọi trƣờng hợp chúng ta đều có thể giữ chân đƣợc nhân viên bởi vì: - Việc nhân viên chuyển đổi môi trƣờng l àm việc, đặc biệt đối với nhân viên giỏi là một hệ quả tất yếu của sự phát triển kinh tế . Chúng ta không thể tìm cách ngăn họ lại mà cần phải hạn chế tỉ lệ nhân viên bỏ việc ở mƣ́c có thể chấp nhận đƣợc đối với tì nh hì nh tại doanh nghiệp. - Tình hình thị trƣờng lao động hiện nay cho thấy các vùng, miền, địa phƣơng cần phải nhận ra rằng hầu nhƣ nhân viên , đặc biệt là nhân viên giỏi chọn lƣ̣a doanh nghiệp hơn là doanh nghiệp chọn lƣ̣a họ , và tiền lƣơng không phải lúc nào cũng là yếu tố duy nhất để thu hút nhân viên giỏi hay khiến họ quyết đị nh ở lại làm việc lâu . dài 7 1.1.2. Một số khái niệm khác có liên quan đến khái niệm nguồn nhân lực 1.1.2.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế, nguồn nhân lực quốc tế Hội nhập là sự gắn kết nền kinh tế nƣớc ta với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới theo luật chơi chung. Xin nói rõ là gắn kết kinh tế, còn về chính trị , văn hóa chúng ta có những đặc thù riêng cho nên chúng ta thƣờng dùng khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế... Hội nhập kinh tế, theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới, là việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội nhập kinh tế đã diễn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mô toàn cầu đã diễn ra từ cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới và mở mang mạng lƣới giao thông, thúc đẩy lƣu thông hàng hóa trong toàn bộ lãnh địa chiếm đóng rộng lớn của họ và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi. Theo tác giả Béla Balassa (thập niên 1960) thì hội nhập kinh tế, hiểu theo một cách chặt chẽ hơn là việc gắn kết mang tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Hiểu sâu hơn, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: một mặt, gắn nền kinh tế và thị trƣờng từng nƣớc với thị trƣờng khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân; và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu. Trong các giáo trình nhập môn về kinh tế học quốc tế, hội nhập kinh tế thƣờng đƣợc cho là có sáu cấp độ: khu vực/hiệp định thƣơng mại ƣu đãi, khu vực/hiệp định thƣơng mại tự do, liên minh thuế quan, thị trƣờng chung, liên minh kinh tế tiền tệ, và hội nhập toàn diện. Tuy nhiên trong thực tế, các cấp độ hội nhập có thể nhiều hơn và đa dạng hơn. Hội nhập kinh tế có thể là song phƣơng - tức là giữa hai nền kinh tế, hoặc khu vực - tức là giữa một nhóm nền kinh tế, hoặc đa phƣơng - tức là có quy mô toàn thế giới giống nhƣ những gì mà tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đang hƣớng tới. 8 Quá trình hội nhập các yếu tố sản xuất (vốn, lao động) sẽ tự do di chuyển giữa các nƣớc thành viên. Sự di chuyển của yếu tố lao động đó sẽ hình thành nên thị trƣờng lao động quốc tế hay nguồn nhân lực quốc tế. Nguồn nhân lực quốc tế đƣợc hình thành khi sự phân công lao động xã hội vƣợt ra ngoài biên giới một quốc gia do sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Phân công lao động ngày càng phát triển và bao trùm toàn bộ nền kinh tế thế giới. Điều kiện để phát triển phân công lao động bao gồm: 1) Sự khác biệt giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên, do đó, các quốc gia phải dựa vào những ƣu thế về tài nguyên thiên nhiên để chuyên môn hoá sản xuất, phát huy lợi thế so sánh và điều kiện địa lí của mình. 2) Sự khác biệt giữa các quốc gia về trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, trình độ phát triển của khoa học - kĩ thuật và công nghệ, về truyền thống sản xuất, lực lƣợng sản xuất. 3) Trong một phạm vi nhất định, chịu ảnh hƣởng và sự tác động của chế độ kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 1.1.2.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Là thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) từ đầu năm 2007, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu. Điều đó mở ra nhiều thời cơ, song cũng tạo ra những thách thức lớn đối với sự phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Trƣớc những đòi hỏi và yêu cầu mới phát triển đất nƣớc, với vai trò là một trong những nhân tố quyết định nhất và là chủ thể thực hiện các sứ mạng lịch sử của đất nƣớc, một câu hỏi lớn thƣờng đặt ra là làm thế nào để nguồn nhân lực Việt Nam có đủ trình độ, năng lực và sức mạnh để đẩy nhanh công cuộc đổi mới nhằm phát triển đất nƣớc nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế có hiệu quả trong điều kiện khoa học-công nghệ tiến nhanh, hình thành nền kinh tế tri thức và cạnh tranh khu vực và toàn cầu ngày càng gay gắt. Đƣợc nhƣ vậy, cần phải có cách nhìn thẳng thắn và khách quan về những đặc điểm thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam và có những phƣơng hƣớng và giải pháp đúng đắn, hiệu quả để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nƣớc ta. 9 Nhân lực là vấn đề hết sức quan trọng và là một trong những điểm mấu chốt của lực lƣợng sản xuất. Nhân lực là sự quyết định mang tính nền tảng bởi nó trả lời cho câu hỏi: Ai là ngƣời chế tạo và vận hành máy móc, công nghệ? Ai tạo ra sản phẩm, các giá trị? Khi kinh tế càng phát triển, tốc độ đầu tƣ, tốc độ kinh doanh càng quay nhanh, công nghệ càng hiện đại, phƣơng thức sản xuất càng đổi mới, trình độ sản xuất của xã hội càng tiến nhanh từ nền kinh tế tự động hoá tới nền kinh tế tri thức thì sự đòi hỏi đối với lực lƣợng lao động càng cao. Nhân lực không chỉ đáp ứng vấn đề số lƣợng mà còn đảm bảo vấn đề chất lƣợng của lực lƣợng sản xuất. Và bản thân nhân lực còn có thể tự thân vận động và làm phát triển nó bên cạnh việc phát triển sản xuất. Loài ngƣời chúng ta đang ở thập niên đầu của thế kỉ XXI, những biến đổi to lớn về nhiều phƣơng diện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trƣờng với quy mô ngày càng lớn lao và mức độ ảnh hƣởng ngày càng sâu sắc đòi hỏi về nguồn nhân lực ngày càng cao, những yêu cầu của nguồn nhân lực Việt Nam trong thời hội nhập chính là: + Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Khối lƣợng thông tin và tri thức nhân loại tăng nhanh với gia tốc lớn. Điều này vừa khiến cho vòng đời của thông tin nhanh chóng bị rút ngắn lại, thông tin nhanh chóng bị lạc hậu, nhƣng với khối lƣợng đồ sộ của thông tin yêu cầu đội ngũ lao động ở Việt Nam phải tăng tốc, phải đƣợc nâng cấp để bắt kịp sự biển đổi này. + Nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dịch nhanh chóng sang dạng kinh tế tri thức, nhất là ở các quốc gia phát triển. Tuy nhiên, đây lại là điều rất khó khăn đối với các nƣớc kém phát triển để có thể bắt kịp, trong đó có Việt Nam. Do vậy khoảng cách cách biệt vốn có giữa nƣớc giàu và nƣớc nghèo trên thế giới ngày càng gia tăng, từ đó đòi hỏi các nhà lãnh đạo Việt Nam có những dự định , kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc yêu cầu về phát triển kinh tế thời đại mới. + Hiện nay, chất lƣợng nguồn nhân lực ở các vùng miềm Việt Nam nói riêng và nhân lực thế giới nói chung có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển. 10 Nếu trƣớc đây sự phát triển của một quốc gia/lãnh thổ chủ yếu dựa vào các nguồn lực nhƣ tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn tƣ bản, nguồn lao động đông đúc, thị trƣờng tiêu thụ... nhƣng trong giai đoạn hiện nay chính tri thức lại có ý nghĩa hết sức lớn lao, có thể tạo nên sự thịnh vƣợng, giàu có cho một quốc gia/lãnh thổ một cách vững chắc, lâu dài. + Yêu cầu về nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay đã có những thay đổi lớn lao so với trƣớc. Chẳng hạn qua một công trình nghiên cứu của một công ty tƣ vấn quốc tế thăm dò ý kiến của các vị chủ tịch và tổng giám đốc của 200 công ty xuyên quốc gia về vấn đề tuyển dụng nhân viên làm việc tại Trung Quốc. Trƣớc đây các tiêu chuẩn thƣờng đƣợc đƣa ra là: Tính tốt, cần cù, trung thành và có trách nhiệm …nhƣng ngày nay các tiêu chí đã thay đổi thành: Có tính sáng tạo, có khả năng xử lý vấn đề, có khả năng phân tích, có tinh thần đồng đội, có khả năng ăn nói diễn đạt…Nói chung nguồn nhân lực phải đƣợc huấn luyện tốt. + Xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra đời của mạng internet đã bao phủ hầu hết hành tinh chúng ta. Điều này khiến cho các quốc gia/ lãnh thổ trên thế giới càng trở nên gần gũi nhau hơn, khái niện “global village” (ngôi làng trái đất) xuất hiện ngày càng phổ biến trong cuộc sống nhân loại. Các tổ chức quốc tế và khu vực nhƣ WTO, EU, AFTA, ASEAN, NAFTA…thu hút nhiều quốc gia/lãnh thổ cùng tham gia. Nhƣng qua đó cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Và tất nhiên ƣu thế bao giờ cũng nghiên về quốc gia/lãnh thổ nào có chất lƣợng nguồn nhân lực cao hơn, đƣợc đào tạo tốt hơn. + Di chuyển lao động quốc tế: Khi nền kinh tế mở cửa, nguồn nhân lực cũng chịu sự chi phối của quy luật thị trƣờng. Vì thế di chuyển lao động giữa thị trƣờng lao động trong và ngoài nƣớc vừa có tác động tích cực và vừa có tác động tiêu cực đến sự phát triển KT – XH. . Tác động tích cực: Nguồn lao động chất lƣợng cao từ nƣớc ngoài góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng nhanh. Tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Tạo môi trƣờng cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với lao động nƣớc ngoài. Góp phần 11 đào tạo nhân lực tại chỗ theo tƣơng tác thẩm thấu. Đồng thời thị trƣờng lao động quốc tế cũng tạo cơ hội cho chúng ta xuất khẩu nguồn lao động, giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách. . Tác động tiêu cực: Mở cửa thị trƣờng lao động sẽ làm giảm thu nhập yếu tố thuần (NX) trong tổng thu nhập quốc gia (GNI), du nhập lối sống và văn hóa ngoại lai không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của ngƣời Việt, làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức, văn hóa truyền thống. 1.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1. Đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của một quốc gia Trong một số mô hình tăng trƣởng kinh tế phổ biến, thƣờng sử dụng hàm số tổng sản lƣợng dạng Cobb Douglas Y = AKaLb trong đó K là vốn, L là lao động, A = TFP là yếu tố thể hiện năng suất, hiệu quả của việc sử dụng K và L, do vậy nếu dùng quá nhiều vốn (K) có nghĩa là nền kinh tế dựa phần lớn vào yếu tố vốn vật chất để tăng trƣởng, hàm ý là năng suất biên của vốn thấp, và do vậy sự tăng trƣởng không thể bền vững, còn yếu tố L có thể chỉ là lao động giản đơn nhƣ trong các mô hình cổ điển, đến lao động có kỹ thuật, có tri thức, hàm chứa công nghệ nhƣ trong các mô hình tân cổ điển, mô hình tăng trƣởng nội sinh. Mô hình của 3 tác giả Mankiw, Romer và Weil xây dựng (1992) Y = KaHb(AL)1-a-b (với H là vốn con ngƣời), có hàm chứa nhân tố vốn con ngƣời (human capital), yếu tố A = TFP là do các cải tiến của nguồn vốn con ngƣời tác động trên công việc, quản lý..., thể hiện yếu tố hiệu suất để duy trì tăng trƣởng kinh tế dài hạn. Việt Nam trong giai đoạn tăng trƣởng vừa qua thể hiện yếu tố TFP còn thấp so với các nƣớc trong khu vực, và càng thấp so với các nƣớc công nghiệp phát triển. Chính nguồn vốn con ngƣời dẫn đến năng suất tăng dần theo quy mô, trong đó chính phủ, xã hội dân sự và thị trƣờng cùng cộng tác để thiết lập thể chế, chính sách phát triển nguồn vốn con ngƣời, khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài trong các ngành công nghiệp tri thức (phần mềm, viễn thông...) duy trì động lực tăng trƣởng, vì nếu chỉ dựa vào vốn vật chất sẽ bị rơi vào bẫy tăng trƣởng kém. 12 Nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời - là một trong những nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội. Vai trò của nguồn nhân lực thể hiện trong các mặt sau: * Nguồn nhân lực là động lực phát triển Kinh tế - Xã hội Cùng với khoa học – công nghệ, vốn đầu tƣ, nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện KT - XH ở nƣớc ta. Chỉ có nguồn lực con ngƣời mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy đƣợc tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con ngƣời. Không thể không khẳng định vai trò của con ngƣời trong việc sáng tạo ra công cụ lao động, rồi vận hành và cải tiến chúng trong quá trình lao động, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất. Nguồn lực của con ngƣời chính là tổng hợp năng lực đƣợc huy động vào trong quá trình sản xuất. Năng lực đó chính là động lực quan trọng cho sự phát triển. Với mỗi quốc gia, nguồn nhân lực là nguồn lực dồi dào cần cho sự phát triển. Đặc biệt, đối với nƣớc ta có nền kinh tế đang phát triển, với dân số đông, và dân số trẻ là tiềm năng cho nguồn nhân lực dồi dào. Nếu biết khai thác hợp lý nó sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển. * Nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển Kinh tế - Xã hội Phát triển KT – XH là nhằm phục vụ nhu cầu của con ngƣời, cải thiện đời sống con ngƣời, làm xã hội ngày càng hiện đại, văn minh. Con ngƣời là lực lƣợng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội, nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Có thể khẳng định rằng nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời cũng là nhân tố quyết định tác động tới quá trình sản xuất, định hƣớng cho sản xuất thông qua quá trình vận động cung-cầu trên thị trƣờng. Trên thị trƣờng nhu cầu tiêu dùng của một loại hàng hoá nào đó tăng lên, lập tức thu hút lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó và ngƣợc lại. Đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện thì nhu cầu của con ngƣời cả về vật chất và tinh thần cũng tăng lên, những nhu cầu đa dạng đó làm tác 13 động tới sự phát triển của xã hội, vì con ngƣời không chỉ là mục tiêu của sự phát triển KT – XH mà còn tạo điều kiện tự hoàn thiện mình. * Nguồn nhân lực là nhân tố năng động nhất quyết định nhất của sự phát triển Lịch sử phát triển của loài ngƣời, từ thời kỳ đồ đá đến thời kỳ hiện đại đã chứng minh rằng trải qua quá trình lao động hàng triệu năm của con ngƣời đã làm tăng động lực phát triển xã hội. Nhƣ vậy, động lực, mục tiêu của sự phát triển và tác động của sự phát triển tới bản thân con ngƣời cũng nằm trong chính bản thân con ngƣời. Điều đó lý giải tại sao con ngƣời đƣợc coi là nhân tố năng động nhất, quyết định nhất của sự phát triển. 1.2.2. Đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của vùng, địa phương, doanh nghiệp Mỗi vùng, miền, địa phƣơng có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên để phát triển các ngành nghề tại đó. Vì thế có chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực đúng đắn, hợp lý sẽ phát huy tối đa lợi thế của mỗi vùng, miền, địa phƣơng. Một doanh nghiệp muốn có sức mạnh để phát triển cần phải có đƣợc đội ngũ lao động có trình độ tay nghề thỏa mãn nhu cầu công việc ,và nguồn chất xám cũng nhƣ nhân lực kỹ thuật đủ để luôn đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Doanh nghiệp đã kinh doanh là muốn thành công, nên cái gì thực sự có ích cho họ thì họ sẽ làm. Thời gian trƣớc doanh nghiệp tham gia vào đào tạo còn ít là bởi rất nhiều đơn vị chỉ dừng ở phƣơng thức sản xuất gia công, nên nhu cầu nhân lực trình độ cao còn ít. Và gần đây khi lƣợng đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam tăng, các doanh nghiệp cần phát triển các sản phẩm mới sâu hơn thì lúc đó xuất hiện nhu cầu nhân lực trình độ cao. Để đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc nói chung, cũng nhƣ vì sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, việc tuyển dụng nhân lực của mỗi doanh nghiệp phải có những đòi hỏi cao về chất lƣợng, về kỹ năng mềm cũng nhƣ chuyên môn của ngƣời lao động. Tiếp cận theo hƣớng chiến lƣợc là phƣơng thức quản trị hiện đại, phù hợp với môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt và khi các công ty hoạt động trong một 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng