Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường cđ kỹ thuật mỏ đông...

Tài liệu Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường cđ kỹ thuật mỏ đông triều quảng ninh

.PDF
44
122
65

Mô tả:

ĐẶT VẤN ĐỀ. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác TDTT đối với thế hệ trẻ xem đó là động lực quan trọng và khẳng định cần có chính sách chăm sóc GD - ĐT thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức. Công tác GDTC và hoạt động TDTT trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp GD - ĐT góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Nhà trường là cơ sở quan trọng để giáo dục và phát triển con người. Mục đích của GDTC cho HS - SV là góp phần đào tạo những chuyên gia có trình độ cao, có tri thức khoa học, những công nhân có tay nghề, có kỹ Thuật đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của lao động xã hội, xứng đáng với vai trò là người chủ xã hội trong tương lai. Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và nhà nước pháp quyền định hướng Xã hội chủ nghĩa. Chỉ thị 112 CT của chủ tịch hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện tốt nhiệm vụ và biện pháp sau: “ Đối với HS - SV trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc giảng dạy và học môn thể dục theo chương trình đã quy định, có biện pháp tổ chức hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể thao ngoài giờ học”[1]. Mặc dù GDTC từ lâu đã trở thành môn học chính bắt buộc trong chương trình các cấp học, các ngành học nhưng cho đến nay ở một số nơi công tác này vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tuổi trẻ học đường về một số mặt như: CSVC còn nhiều thiếu thốn, chất lượng chưa đảm bảo, đội 2 ngũ cán bộ giáo viên còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý còn nhiều yếu kém… Thấy rõ được thực trạng này Đảng và nhà nước ta đã đề ra một số giải pháp cho công tác GDTC ở tất cả các trường các cấp, điều đó được thể hiện trong Chỉ thị 36 của Ban chấp hành Trung ương Đảng: “ Hiệu quả GDTC trong các nhà trường còn thấp, hai ngành GD - ĐT và thể chất thể thao phối hợp chỉ đạo cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về CSVC để thực hiện chế độ GDTC ở tất cả các trường học”.[2] Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDTC cho HS - SV nhiều trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp không chỉ thực hiện đầy đủ những quy định của bộ GD - ĐT về nội dung chương trình GDTC mà còn vận dụng sáng tạo trên cơ sở cải tiến các nội dung học tập mới phù hợp với điều kiện của từng trường, điều đó cũng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng GDTC cho HS - SV. Trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ là một trong những trường đào tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ Thuật viên cho ngành khai thác mỏ ở nước ta, và việc tăng cường, rèn luyện sức khoẻ là một yếu tố hết sức cần thiết và quan trọng. Qua tham khảo một số tài liệu chuyên môn, một số đề tài khoa học và khảo sát chất lượng giáo dục thể chất của trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên chỉ đạo chúng tôi muốn góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình nên đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu lựa chọn một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ - Đông Triều - Quảng Ninh.” Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc nghiên cứu thực trạng giáo dục thể chất hiện nay của trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ, qua đó 3 đề ra và lựa chọn một biện pháp nhằm nâng cao công tác GDTC cho sinh viên các trường dạy nghề nói chung và trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ nói riêng. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NHIÊN CỨU 1.1. Sự quan tâm của đảng và nhà nước đối với công tác GDTC . TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá nhân loại. Xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội Đảng và nhà nước ta có những quan điểm về TDTT ứng với từng giai đoạn cách mạng cụ thể nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược của Đảng và của Dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người khai sinh ra một nền TDTT mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bác luôn coi trọng công tác TDTT và khẳng định TDTT là phương tiện giáo dục con người phát triển toàn diện phục vụ lợi ích của giai cấp, lợi ích của xã hội. Ngày 27/ 03/ 1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục trong Bộ Giáo dục. Người viết lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: “… Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công”[3]. Vận mệnh của đất nước được người khẳng định ngắn liền với sức khoẻ của mỗi người dân: “… Mỗi người dân yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khoẻ mạnh tức là góp phần cho đất nước khoẻ mạnh”[3]. Thực hiện nguyện vọng của người trong những năm qua Đảng và nhà nước ta với chủ trương: “ Đảm bảo cho sự ngiệp TDTT của nước ta vững chắc, đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT Xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân”[4]. Trong từng giai đoạn cách mạng, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình nhiệm vụ cụ thể khác nhau Đảng ta luôn có những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo thể thao nói chung và công tác GDTC trong trường học nói riêng. 5 Chỉ thị 133/ TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển ngành TDTT đã nêu rõ: “ … Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặt biệt chú trọng việc GDTC trong nhà trường cải tiến chương trình giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho HS - SV ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở tất cả các trường, đặc biệt là các trường Đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo viên, giảng viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học”[5]. Giáo dục được đặt ở vị trí: “ … Là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc”[6]. Và theo đó: “ Mục tiêu Giáo dục là đào tạo con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, có sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công nhân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[6]. 1.2. Một số vấn đề chung về đào tạo nghề ở Việt Nam. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ Thuật công nghệ trên toàn thế giới và nền kinh tế tri thức đang diễn ra rất mạnh mẽ. Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định vị thế và sức mạnh của các quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta rất chú trọng phát triển các ngành kinh tế công nghiệp, xây dựng nhiều khu công nghệ cao, trung tâm đào tạo nghề, chú trọng đầu tư đổi mới các trường đào tạo nghề nhằm đào tạo những cán bộ, công nhân viên, kỹ Thuật viên có tay nghề cao, có lương tâm nghề nghiệp và có sức khoẻ phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Thực trạng nguồn nhân lực nước ta trong những năm qua còn nhiều vấn đề đáng được quan tâm. Cơ cấu ngành học, bậc học nước ta còn chưa hợp lý. Quy mô đào tạo Đại học tăng quá nhanh, vượt quá khả năng của nền kinh tế, CSVC và đội ngũ cán bộ giảng viên, trong khi đó tốc độ phát triển quy mô 6 của các trường dạy nghề là không nhiều. Năm 1998 nhờ việc thành lập Tổng cục dạy nghề trong Bộ Lao động thương binh và xã hội mà từ đó quy mô đào tạo nghề đã tăng nên đáng kể[7]. Trong lĩnh vực dạy nghề hiện nay có khoảng 175 trường dạy nghề, 190 trường Đại học, Cao đẳng tham gia dạy nghề, 168 trung tâm xúc tiến việc làm và dịch vụ việc làm. Từ năm 1991 đến năm 2000 số trường dạy nghề trong cả nước có xu hướng giảm, quy mô đào tạo dài hạn giảm, quy mô đào tạo ngắn hạn tăng nên[7]. Từ năm 2003 theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thì ở các tỉnh thành trong cả nước đều thành lập một trường dạy nghề có quy mô khác nhau trực thuộc Sở Lao động, thương binh và xã hội, đây là tín hiệu đáng mừng để giảm sự mất cân đối về cơ cấu bậc học, đáp ứng yêu cầu thực tế của xã hội. Về thực trạng CSVC, các điều kiện kỹ Thuật phục vụ công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp còn nghèo nàn lạc hậu. Kinh phí đầu tư cho công tác GDTC còn khiêm tốn. Để GD - ĐT giữ vai trò nền tảng của sự phát triển xã hội thì đào tạo nghề cả các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp phải bám sát vào cơ cấu lao động, bám sát vào sự dịch chuyển của cơ chế thị trường. Đào tạo gắn liền với yêu cầu của thực tế xã hội. Nói tóm lại chiến lược đào tạo nguồn nhân lực của chúng ta phải đáp ứng được yêu cầu của ba nền kinh tế: Nền kinh tế lao động sức người, nền kinh tế tài nguyên và nền kinh tế tri thức. Phải đổi mới Giáo dục và đào tạo nghề các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong thời đại thông tin toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. 1.3. GDTC một nhiệm vụ quan trọng trong đào tạo nghề. 7 GDTC trong các trường dạy nghề có ý nghĩa rất quan trọng về nhiều mặt đối với việc đào tạo đội ngũ công nhân trẻ có tay nghề cao. Thực hiện đầy đủ giờ học chính khoá và tích cực tham gia tập luyện ngoại khoá là điều kiện hết sức cần thiết để HS - SV được phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, nhanh chóng thích nghi với những điều kiện hoạt động học tập và nâng cao tay nghề. Trong các giờ học thể dục và các hoạt động thể thao, những phẩm chất ý chí như lòng dũng cảm, đoàn kết, quyết đoán, kiên trì … sẽ được hình thành và hoàn thiện, GDTC và hoạt động TDTT trong nhà trường có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục đạo đức, lòng tự hào dân tộc, sự thẳng thắn trung thực là những phẩm chất quý giá và cần thiết của người công nhân công nghiệp. Mục đích ý nghĩa của công tác GDTC trong việc GD - ĐT nghề cho sinh viên không chỉ nhằm giáo dục con người phát triển toàn diện, nâng cao thể lực chung mà còn phát triển thể lực chuyên môn, đáp ứng nhu cầu đào tạo của từng ngành nghề cụ thể. Nội dung cơ bản của giáo dục những năng lực thể chất theo yêu cầu chuyên môn và truyền thụ những kỹ năng kỹ xảo vận động cơ bản cần thiết cho mỗi ngành nghề, là một trong những nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng GD - ĐT công nhân các nghề cho tương lai, góp phần rút ngắn chương trình đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công nhân trẻ. Công tác GDTC trong các trường đào tạo nghề là một bộ phận không thể tách rời của quá trình giáo dục trong nhà trường. GDTC đang cùng với hoạt động TDTT ngoại khoá góp phần tích cực tạo nên cuộc sống vui tươi, lành mạnh, hình thành nhân cách toàn diện góp phần đào tạo nguồn lao động trẻ phục vụ tốt trong công cuộc CNH - HĐH đất nước. Nhiệm vụ cơ bản của GDTC cho HS - SV các trường dạy nghề bao gồm: 8 + Một là: Củng cố sức khoẻ cho HS - SV phát triển hài hoà và cân đối tất cả các hệ thống chức năng trong cơ thể đạt tới khả năng làm việc cao nhất và sự hoàn thiện về thể lực, hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận động cần thiết. + Hai là: Nâng cao mức độ thích nghi nghề nghiệp của HS - SV bằng các bài tập thể dục ứng dụng nghề nghiệp, hoàn thiện và nâng cao kiến thức, những kỹ năng kỹ xảo chuyên môn, tạo điều kiện để nắm vững và nhanh chóng thích ứng nghề nghiệp. + Ba là: Giáo dục đạo đức và nhân cách phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức Cộng sản chủ nghĩa, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. + Bốn là: Tổ chức các hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu vận động và vui chơi giải trí ngoài giờ học cho HS - SV. Để nâng cao các tố chất thể lực và năng lực vận động cho HS - SV, giáo viên phải sử dụng đa dạng các bài tập thể chất với những hình thức và phương pháp khác nhau, sử dụng tất cả những tác động sư phạm, tâm lý, xã hội có liên quan đến việc tổ chức các giờ học thể dục, các trận thi đấu thể thao và các hình thức tập luyện khác. Nội dung GDTC thực dụng nghề nghiệp cho HS - SV được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn thể lực chung và đặc điểm nghề nghiệp mà học sinh sẽ làm việc khi ra trường do vậy việc xác định đúng đặc điểm của từng ngành nghề ( thí dụ: Luyện kim, đóng tàu, khai thác mỏ…) những loại hình tố chất thể lực ( sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo…) đáp ứng cho từng ngành nghề đó là hết sức quan trọng đối với các cán bộ quản lý. Giáo viên thể dục phải biết xây dựng chương trình GDTC một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm HS - SV và ngành nghề đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.. Đối với mỗi ngành nghề khác nhau đều có những hệ thống các bài tập chuyên biệt phù hợp với đặc điểm và tính chất ngành nghề để nhằm hoàn 9 thiện kỹ xảo vận động và các phẩm chất chuyên môn của ngành nghề đó như hoạt động trong điều kiện yếm khí, khả năng giữ thăng bằng, sự ổn định thần kinh, khả năng phản ứng nhanh trong những điều kiện thay đổi bất ngờ… Từ những dẫn liệu vừa phân tích có thể khẳng định rằng công tác GDTC cho HS - SV các trường đào tạo nghề là nội dung quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng đào tạo nghề trong trường học cũng như quyết định hiệu qủa của năng xuất lao động sau này. Nội dung của GDTC trong các trường dạy nghề phải được xây dựng trên cơ sở các bài tập phát triển chung với các bài tập phát triển chuyên môn, các bài tập thực dụng nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng nghề. Nhiệm vụ của giáo viên thể dục là cần phải nắm bắt được đặc điểm của từng ngành nghề đào tạo để từ đó nghiên cứu các bài tập thể chất phù hợp với các giờ thể dục bắt buộc và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá đáp ứng nhu cầu vận động, vui chơi giải trí cho HS - SV. 1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý tuổi sinh viên. 1.4.1. Đặc điểm tuổi sinh viên. Trong đời người không có thời kỳ nào lại có tầm quan trọng đối với suốt quãng đời còn lại như thời thanh niên. Bác Hồ đã nói: “ Một năm bắt đầu từ mùa xuân, một đời bắt đầu từ tuổi trẻ”. Đứng về mặt sinh học thì tuổi thanh niên nói chung, HS - SV nói riêng là thời kỳ mà sự phát triển của cơ thể đạt đến mức độ hoàn thiện, các tổ chức cơ thể và các chức năng căn bản đã được hình thành. Vào thời kỳ này con người có một cơ thể cân đối và có một sức lực dồi dào. Về mặt xã hội học thì tuổi sinh viên được coi là một hiện tượng của xã hội, trong đấu tranh sinh viên là lực lượng cách mạng hùng hậu. Về mặt tâm lý học thì tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển đầy đủ các chức năng tâm lý, là thời kỳ mà nhân cách con người căn bản được hình thành và có tính độc lập cao. 10 1.4.2. Đặc điểm hoạt động học tập. Nội dung và tính chất học tập của sinh viên khác rất nhiều so với hoạt động học tập của học sinh phổ thông trung học. Sự khác nhau cơ bản không phải ở nội dung học tập ngày một sâu hơn mà là ở hoạt động học tập của sinh viên đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao hơn nhiều. Đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm bắt được chương trình một cách sâu sắc thì cần phải phát triển tư duy lý luận ở mức độ cao hơn. Sinh viên là những người đang trưởng thành, kinh nghiệm sống còn hạn chế, các em bước đầu ý thức rằng mình đang sống trước ngưỡng cửa của cuộc đời do vậy thái độ có ý thức học tập của các em ngày càng cao, ở các em đã hình thành hứng thú học tập bởi các em hiểu được rằng việc học tập hiên tại có liên quan đến khuynh hướng nghề nghiệp của bản thân trong tương lai. 1.4.3. Đặc điểm trí tuệ. ở sinh viên, tính chủ định được phát triển mạnh mẽ ở tất cả các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích đã phát triển ở mức cao, quan sát trở nên tập trung, có hệ thống và toàn diện hơn. Quá trình quan sát chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi phòng tư duy ngôn ngữ. Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển, do sự phát triển của các quá trình nhận thức nói chung và do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của học sinh có những biến đổi quan trọng. Các em có khả năng tư duy lý luận tư duy trìu tượng một cách độc lập, sáng tạo với những đối tượng đã biết thông qua học tập hay qua những kiến thức xã hội. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, logic hơn, có căn cứ và có sự nhất quán hơn đồng thời biết chú ý phát huy năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân. 1.4.4. Đặc điểm nhân cách chủ yếu. 11 Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của thanh niên nói chung, HS - SV nói riêng. Sự hình thành tự ý thức là một quá trình lâu dài trải qua các mức độ khác nhau. ở thanh niên quá trình tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và có tính chất đặc thù riêng. Thanh niên có nhu cầu tìm hiểu, đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích cuộc sống và hoài bão của mình. Chính điều này khiến các em quan tâm sâu sắc đến đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng của mình. Sinh viên không chỉ đánh giá những cử chỉ riêng lẻ, từng thuộc tính riêng biệt mà biết đánh giá nhân cách mình nói chung trong tổng thể cá nhân. Khi nhân cách phát triển ở mức tương đối cao các em xây dựng cho mình một hệ thống quan điểm riêng mà khi đó sinh viên không chỉ hiểu về thế giới khách quan mà còn cả những mối quan hệ với những người đồng trang lứa, mối quan hệ với những người hơn tuổi hay kém tuổi mình. Tình bạn trong lứa tuổi này rất bền vững và có thể kéo dài suốt cả cuộc đời. Trong quan hệ nam nữ: Tình cảm của sinh viên được tích cực hoá rõ rệt. Nhu cầu về bạn bè khác giới được tăng cường và xuất hiện tình yêu đôi lứa khá mạnh mẽ ở phần lớn trong sinh viên. Tình yêu cũng là nguồn động viên trong học tập và rèn luyện cho sinh viên nhưng đôi khi tình yêu chiếm quá nhiều thời gian của họ và mang lại những hiệu quả tiêu cực đến qúa trình học tập của sinh viên. 1.4.5. Đặc điểm về thể chất. Lứu tuổi sinh viên cơ thể đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận trong cơ thể vẫn đang tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhưng với tốc độ chậm dần, chức năng sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống, các cơ quan trong cơ thể cũng được phát triển cao hơn. Ở lứu tuổi này sự phát triển diễn ra chủ yếu theo chiều ngang, chiều cao cũng phát triển nhưng ở mức độ rất thấp. Sự phát triển giới tính nam và nữ đã hoàn thiện 12 ở mức độ cao. Trong giai đoạn này các cơ quan phân tích vận động phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển năng lực, khả năng phối hợp vận động đảm bảo cho sự phát triển toàn diện các tố chất thể lực ở mức độ cao. 1.5. Một số nghiên cứu khoa học về lĩnh vực GDTC trong các trường Đại học và Cao đẳng. Vấn đề đào tạo con người mới phục vụ nền kinh tế tri thức đã và đang là nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu cải tiến chương trình GDTC nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng công tác này cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp, đó là các đề tài: - “Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất ở học viện Kỹ Thuật quân sự”. Luận văn thạc sỹ giáo dục học của tác giả Đỗ Nghĩa Quân. Đề tài đã đánh giá một cách khái quát về thực trạng công tác GDTC của học viện Kỹ Thuật quân sự: Nội dung giảng dạy, phương pháp tổ chức quá trình GDTC, thực trạng công tác cán bộ, tổ chức quản lý, thực trạng phong trào thể thao ngoại khoá … đề tài đã đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC của học viện kỹ Thuật quân sự: + Nâng cao nhận thức về lợi ích, tác dụng của công tác GDTC và TDTT trong đội ngũ học viên. + Củng cố và kiện toàn công tác cán bộ, giáo viên TDTT. + Khai thác tối đa CSVC, dụng cụ sân bãi tập luyện sẵn có của nhà trường - “ Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh trường Trung học Giao thông vận tải TW I”. Luận văn thạc sỹ giáo dục học của tác giả Nguyễn Duy Linh. 13 Đề tài cũng đã khái quát được những khó khăn trong công tác GDTC của trường trung học giao thông vận tải TW I và đề ra những biện pháp mang lại hiệu quả cao cho công tác GDTC của nhà trường như: + Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thể dục + Cải tiến chương trình học tập + Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác học tập cho sinh viên. - “ Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh” luận văn tốt nghiệp đại học Thể dục thể thao của tác giả Đỗ Thị Hoa. Đề tài cũng nêu ra những vấn đề về thực trạng CSVC, thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên thể dục, công tác giảng dạy của nhà trường, các hoạt động ngoại khoá từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác GDTC của trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh và đề ra một số giải pháp như: + Tổ chức tuyên truyền động viên nhận thức về vai trò công tác GDTC trong nhà trường. + Cải tiến phương pháp GDTC cho phù hợp với đặc điểm của sinh viên + Cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý TDTT trong nhà trường. Nhìn chung các đề tài đã thực hiện khá tốt các nhiệm vụ mà đề tài đặt ra trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC song đặc thù của mỗi ngành nghề mà sinh viên ra trường làm việc là hoàn toàn khác nhau. Những công trình ấy chỉ có ý nghĩa với một vài trường nhất định vì vậy mà các đề tài chỉ có ý nghĩa tương đối với nhau. Không có một đề tài nào có thể áp dụng vào nhiều trường do có những điều kiện cụ thể của từng trường là khác nhau. Trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ là một trong những trường đào tạo ra đội ngũ cán bộ, kỹ Thuật viên cho nghành khai thác mỏ ở nước ta, và việc tăng cường 14 rèn luyện sức khoẻ cho sinh viên trường là một yếu tố hết sức cần thiết và quan trọng. Từ thực tế trên, trong điều kiện cho phép chúng tôi muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ CHƯƠNG 2 MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tiến hành giải quyết ba nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác Giáo dục thể chất của trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ. Nhiệm vụ 2: Đề xuất và lựa chọn một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ. Nhiệm vụ 3: Ứng dụng biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ học thể dục của trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ. 15 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Để giải quyết các nhiệm vụ trên trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Phương pháp này được chúng tôi sử dụng trong suốt quá trình làm đề tài trên cơ sở khảo sát những tài liệu khoa học lý luận chung: Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, một số văn kiện chỉ thị của đảng và nhà nước về công tác TDTT trong nhà trường, các luận án thạc sỹ khoa học, các tạp chí sách báo… nhằm mục đích làm rõ sự quan tâm của đẩng và nhà nước đối với công tác TDTT trong các nhà trường hiện nay cùng nhiều vấn đề có liên quan. 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn. Chúng tôi sử dụng phiếu phỏng vấn ( phụ lục 1) với 45 giáo viên và cán bộ TDTT có chuyên môn trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ nhằm lựa chọn một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên trường. Kết quả phỏng vấn sẽ là cơ sở để từ đó lựa chọn ra những biện pháp phù hợp nhất nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC trong nhà trường. 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm. Để kết quả nghiên cứu được tốt hơn, chúng tôi sử dụng phương pháp Quan sát sư phạm, quan sát thực tế 12 giờ học của sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ, Quá trình quan sát nhằm tiếp cận đối tượng nghiên cứu là nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, quan sát phương pháp giảng dạy của giáo viên, tình trạng CSVC phục vụ công tác GDTC nhằm rút ra những thông tin thực tế, chính xác và cần thiết trong việc đánh giá qua đó lựa chọn một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ. 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 16 Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá một cách chính xác chất lượng Giáo dục thể chất và các biện pháp mà chúng tôi đưa ra nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ thông qua các Test đã được lựa chọn. Quá trình kiểm tra sư phạm được ứng dụng trên cả hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả kiểm tra sẽ là số liệu nhằm đánh giá hiệu quả các biện pháp mà đề tài đã đề xuất. 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đưa ra nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ. Thực nghiệm được tiến hành trong thời gian 4 tháng từ tháng 10/ 2007 đến tháng 02/ 2008 tại trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ: Nội dung thực nghiệm: Nhóm đối chứng thực hiện theo phương pháp học của nhà trường đang áp dụng. Nhóm thực nghiệm được thực hiện theo các biện pháp mà đề tài đã đề xuất. Thực nghiệm được tiến hành theo hình thức thực nghiệm song song với mục đính chứng minh lợi ích, hiệu quả của các biện pháp mà đề tài đề xuất 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê. Trong nghiên cứu khoa học luôn có những nguồn thông tin bằng số liệu. Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm sử lý nguồn số liệu thu được trong quá trình làm đề tài. Tham số được sử dụng trong đề tài: x - Số trung bình: x =  xi n Trong đó ∑ : Ký hiệu tổng xi : Giá trị của từng cá thể n : Số lượng quan sát 17 x : Số trung bình cộng 2.3. Tổ chức nghiên cứu. 2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/ 2006 đến tháng 04/ 2008 và chia làm 3 giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: Bắt đầu từ tháng 12/ 2006 đến tháng 01/ 2007: Xác định tên đề tài, hoàn chỉnh và bảo vệ đề cương. - Giai đoạn 2: Bắt đầu từ tháng 01/ 2007 đến tháng 10/ 2007: Giải quyết nhiệm vụ một của đề tài - Giai đoạn 3: Bắt đầu từ tháng 10/ 2007 đến tháng 04/ 2008: Giải quyết nhiệm vụ 2 và nhiệm vụ 3 của đề tài, chỉnh sửa và hoàn tất luận văn. 2.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Là các biện pháp mà đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC và chất lượng giờ học thể dục của Trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ. 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại: - Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. - Trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ - Đông Triều - Quảng Ninh. 18 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 3.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác Giáo dục thể chất của trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ Trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ là một trong những trường đào tạo ra đội ngũ cán bộ, kỹ Thuật viên cho ngành khai thác mỏ ở nước ta. Tuy còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên nhưng được quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, sự nỗ lực của cán bộ các cấp nhà trường nên nhà trường đã có sự phát triển đáng kể. Số lượng và chất lượng công tác đào tạo được tăng nên. Mặc dù chất lượng đào tạo chuyên môn của trường đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn xã hội song chất lượng GDTC của nhà trường lại là vấn đề cần phải được quan tâm nhiều hơn. Chủ yếu ở 19 đây là điều kiện CSVC, trang thiết bị dụng cụ chưa đáp ứng đủ, trình độ của giáo viên thể dục của trường còn nhiều hạn chế, chính những điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác GDTC của nhà trường. Để đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ trước hết phải xác định các yếu tố chính chi phối hiệu quả công tác GDTC và đánh giá thực trạng các yếu tố này để tìm ra các ưu điểm và tồn tại từ đó có cơ sở nghiên cứu và ứng dụng những biện pháp mới vào nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ Qua phân tích tổng hợp tư liệu lý luận và phương pháp GDTC cùng các tài liệu khác và đánh giá thực trạng công tác GDTC của nhà trường đề tài đã xác định được một số yếu tố cơ bản chi phối tới công tác GDTC của sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ như sau: - Đội ngũ cán bộ giáo viên. - Trang thiết bị CSVC phục vụ cho công tác GDTC . - Công tác tiến hành giảng dạy nội khoá TDTT trong nhà trường. Ngoài những yếu tố kể trên còn có những yếu tố khác chi phối tới hiệu quả công tác GDTC của sinh viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ song vì điều kiện thời gian có hạn nên ở đề tài này không đề cập đến. 3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên. Trong sự nghiệp đào tạo con người nói chung và trong công tác GDTC nói riêng, giáo viên luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Chất lượng giảng dạy tốt hay xấu, học sinh có thể tiếp thu kiến thức hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực và kinh nghiệm của người giáo viên, người thầy không chỉ giáo dục tri thức cho học sinh mà còn phải biết giáo dục cả nhân cách, đạo đức và tư duy cho học sinh để học sinh có thể hiểu một cách toàn diện và trở thành con người mới có ích cho xã hội. 20 Qua nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ chúng tôi thu được kết qủa thể hiện ở bảng 3.1 như sau: Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ. Trình độ Tổng Tỷ lệ số GV GV/SV 04 1/ 628 Tỷ lệ% Giới tính Tuổi ĐH ĐH chính tại quy chức 0 01 01 02 0 25 25 50 Trên ĐH CĐ trung bình 36 Thâm niên Nam Nữ (x ) (năm) 03 01 75 25 15 Tải trọng (x) (Giờ/ Tuần) 27 Qua bảng 3.1 cho thấy tổng số giáo viên dạy thể dục của trường là 04 và tỷ lệ GV/ SV là 1/ 628. Trong số 04 GV không có giáo viên nào có trình độ trên đại học, có 01 giáo viên tốt nghiệp đại học chính quy, 01 giáo viên có trình độ đại học tại chức và 02 giáo viên có trình độ cao đẳng. Đội ngũ GV của trường có những kiến thức lý luận và thực tiễn nhất định về TDTT do vậy học có thể truyền thụ cho sinh viên những kiến thức về TDTT. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế( 75% có trình độ cao đẳng và tại chức) đồng thời tải trọng của giáo viên trường còn ở mức cao( trung bình là 27 giờ/ tuần, chưa tính các giờ học lại và thi lại của sinh viên) do vậy ảnh hưởng chất lượng GDTC. 3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ở trường Cao đẳng Kỹ Thuật Mỏ. CSVC phục vụ tập luyện giữ một vai trò rất quan trọng, nó không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC, là điều kiện trực tiếp phục vụ cho công tác giảng dạy, tập luyện của giáo viên và học sinh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan