Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan ubnd thành phố cẩm phả tỉnh ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan ubnd thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh

.PDF
129
100
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM HUY HOÀNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN UBND THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM HUY HOÀNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN UBND THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHUẬN KIÊN THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu là trung thực, những kết quả nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đây. Thái Nguyên, ngày 09 tháng 01 năm 2016 Tác giả Phạm Huy Hoàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho phép tôi xin trân thành cảm ơn TS Trần Nhuận Kiên người đã toàn tâm, toàn ý hướng dẫn tôi về mặt khoa học để tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo; các cán bộ, nhân viên Phòng Đào tạo, các khoa, phòng - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Cẩm Phả; Phòng Nội vụ; Chi cục Thống kê thành phố Cẩm Phả, các đồng chí đồng nghiệp đã tham gia đóng góp ý kiến, tạo điều kiện và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ...................................................................... 3 5. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC .......................................................................................... 4 1.1. Khái quát chung về công chức ................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm công chức .............................................................................. 4 1.1.2. Công chức hành chính nhà nước ............................................................. 6 1.1.3. Đội ngũ công chức ................................................................................. 7 1.1.4. Các chức danh công chức ở cơ quan Nhà nước cấp Huyện ....................... 8 1.2. Chất lượng công chức ở địa phương .......................................................... 8 1.2.1. Khái quát về chất lượng đội ngũ công chức ........................................... 8 1.2.2. Yêu cầu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế với công chức ...................................................................................... 9 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức ............................ 11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức ..................... 15 1.3.1. Thể chế quản lý ..................................................................................... 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 1.3.2. Công tác quy hoạch đội ngũ công chức ................................................ 16 1.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển ............................................ 17 1.3.4. Công tác tuyển dụng và sử dụng công chức ......................................... 18 1.3.5. Điều kiện về kinh tế .............................................................................. 19 1.4. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở một số địa phương .... 21 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 26 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu ............................................... 28 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 29 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 29 2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................ 30 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN UBND THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH ..... 32 3.1 Giới thiệu khái quát về thành phố Cẩm Phả ............................................. 32 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 32 3.1.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội.................................................. 35 3.1.3. Đặc điểm của đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả ................................................................................................ 36 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................... 40 3.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả ......................................................................................... 40 3.2.2. Kết quả điều tra đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cơ quan UBND thành phố .................................................................................. 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả .......................................................... 61 3.3.1. Thể chế quản lý ..................................................................................... 61 3.3.2. Công tác quy hoạch đội ngũ công chức ................................................ 62 3.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển ............................................ 70 3.3.4. Công tác tuyển dụng và sử dụng công chức ......................................... 72 3.3.5. Điều kiện về kinh tế (tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác) .............. 73 3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả ................................................................................. 74 3.4.1. Những mặt mạnh về chất lượng đội ngũ công chức .......................... 74 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 75 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN UBND THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH ............. 78 4.1. Mục tiêu và quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả ....................................................... 78 4.1.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả ............................................................ 78 4.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả ..................................................................... 79 4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả ..................................................................... 83 4.2.1. Giải pháp trước mắt ............................................................................... 83 4.2.2. Giải pháp lâu dài ................................................................................... 92 4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 108 4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 108 4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 109 KẾT LUẬN.................................................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 111 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi PHỤ LỤC ...................................................................................................... 115 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW : Ban chấp hành Trung ương CBCC : Cán bộ công chức CCHC : Công chức hành chính CNCS : Chủ nghĩa cộng sản CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CT : Chủ tịch HCNN : Hành chính nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân KH&CN : Khoa học và công nghệ PCT : Phó Chủ tịch QLNN : Quản lý nhà nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Đặc điểm giới tính của đội ngũ công chức cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 - 2015 ................................................. 38 Bảng 3.2: Đặc điểm độ tuổi trong đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 - 2015........................................ 38 Bảng 3.3: Trình độ đào tạo của của công chức cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả từ năm 2011 - 2015 ............................................................. 41 Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả năm 2015 chia theo cấp quản lý ......................................... 42 Bảng 3.5: Trình độ chuyên môn của công chức lãnh đạo TP Cẩm Phả .............. 43 Bảng 3.6: Cơ cấu ngạch công chức hành chính nhà nước của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 - 2015........................... 44 Bảng 3.7: Trình độ lý luận chính trị công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 - 2015 .................................................. 45 Bảng 3.8: Trình độ Tin học của công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả từ 2011 - 2015 ..................................................................... 46 Bảng 3.9: Trình độ ngoại ngữ của công chức tại cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................... 48 Bảng 3.10. Đánh giá về khả năng học tập nâng cao trình độ của cán bộ, công chức cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả................................ 51 Bảng 3.11. Đánh giá về chuyên môn của cán bộ, công chức cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả ............................................................................. 54 Bảng 3.12. Đánh giá về kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ công chức cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả .................................................. 55 Bảng 4.1: Mẫu phiếu ghi chép các sự kiện tích cực và tiêu cực trong thực hiện công việc ...................................................................................... 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ix Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hành chính ................ 11 Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Cẩm Phả .......................................... 33 Hình 4.1: Sơ đồ xác định cơ cấu chức danh biên chế ..................................... 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và mở cửa hội nhập quốc tế, Đảng và nhà nước nhận định đây là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với những nhiệm vụ vô cùng khó khăn và phức tạp, đòi hỏi nhà nước ta phải đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị cũng không trở thành hiện thực”. Cẩm Phả là một thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh có quá trình đô thị hoá nhanh, công tác xây dựng hệ thống chính quyền hiện nay đảm bảo hoạt động đúng theo luật định; năng lực quản lý, điều hành của UBND thành phố và các phường, xã có nhiều tiến bộ; năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của đại đa số đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước trên nhiều lĩnh vực còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố trong giai đoạn hiện nay. Tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ, công chức hành chính thể hiện chưa tốt, trách nhiệm chưa cao. Năng lực tham mưu và công tác phối hợp của một số bộ phận cán bộ, công chức ở các phòng ban còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên nhân là do chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả còn có mặt hạn chế, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức chưa thật phù hợp, cơ chế hoạt động còn thiếu đồng bộ. Công tác tổ chức cán bộ chưa theo kịp thực tiễn phát triển. Chính sách cán bộ còn nhiều bất cập, chưa thật sự tạo động lực tốt cho cán bộ, công chức làm việc và cống hiến. Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 thành phố chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có giải pháp đồng bộ để nâng cao chấ t lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính… . Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả trong thời gian tới, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại thành phố Cẩm Phả là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả, luận văn đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả đến năm 2020. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011 - 2015. - Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ở cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 chức tại cơ quan UBND TP Cẩm Phả trong giai đoạn 2011 - 2015. - Về không gian: Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu tại Cơ quan UNBD Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần đánh giá thực trạng của đội ngũ công chức cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả; đề xuất các biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả trong thời gian tới. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo thành phố trong công tác đào tạo đội ngũ công chức tại cơ quan UBND Thành phố. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học nghiên cứu về đề tài chất lượng đội ngũ công chức. 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quan UBND thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC 1.1. Khái quát chung về công chức 1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị và văn hóa của các nước Tư bản chủ nghĩa, nhất là sau cuộc cách mạng công nghiệp, vào nửa cuối thế kỷ XVIII ở các nước phương Tây. Khái niệm này dùng để chỉ những người thừa hành quyền lực nhà nước để quản lý xã hội. Do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người tham gia các hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng. Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý. Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật. Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương. Đối với Việt Nam, khái niệm công chức ra đời từ năm 1950 theo quy định tại Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20 tháng 5 năm 1950 do Hồ Chủ tịch ký ban hành về Quy chế công chức, trong đó công chức được định nghĩa là: “Những công dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định” (Trích Điều 1, Quy chế công chức ban hành kèm theo Sắc lệnh 76/SL). Đây là khái niệm đầu tiên về công chức của nhà nước Việt Nam. Theo khái niệm này, phạm vi công chức còn rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, không bao gồm những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan của Nhà nước như Tòa án, Viện Kiểm sát… Hiện nay, khái niệm công chức được quy định tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Luật quy định đối tượng được gọi là công chức bao gồm: (1). Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở thành phố, quận, thị xã, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (2). Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (3). Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Trích Điều 4, Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội) Luật này đã có sự phân biệt công chức nhà nước với những người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan Đảng và Đoàn thể nhân dân. 1.1.2. Công chức hành chính nhà nước Công chức HCNN được hiểu là công chức (theo quy định tại Luật cán bộ, công chức số: 22/2008/QH 12 của Quốc hội) thừa hành các quyền lực Nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của Nhà nước và quản lý nhà nước. Đội ngũ công chức là bộ phận quan trọng trong nền HCNN của một quốc gia. Sự ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 đời, phát triển của công chức HCNN là sự phát triển và hoàn thiện của nhà nước pháp quyền. Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì càng cần một đội ngũ công chức có năng lực, trình độ chuyên môn cao bấy nhiêu để đảm bảo quản lý và thúc đẩy xã hội phát triển. Quản lý nhà nước (QLNN) còn được gọi là quản lý HCNN là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Đó chính là chức năng quan trọng nhất của bất kỳ nhà nước nào. Trên thực tế, QLNN luôn kết hợp giữa sự quản lý theo lãnh thổ, quản lý theo lĩnh vực và quản lý theo ngành. 1.1.3. Đội ngũ công chức Đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở địa phương là toàn bộ công chức HCNN ở địa phương được hiểu là một hệ thống thống nhất, có cơ cấu tổ chức rõ ràng, được vận hành, hoạt động theo một cơ chế ổn định, liên tục. Như vậy, đội ngũ công chức hành chính có đặc điểm sau: - Bao gồm toàn bộ công chức hành chính nhà nước ở địa phương. Mỗi công chức là thành viên của đội ngũ, do vậy, trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc của mỗi công chức có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến chất lượng chung của cả đội ngũ; công chức giữ vị trí càng quan trọng thì mức độ ảnh hưởng càng nhiều. - Là một hệ thống thống nhất, cơ cấu bên trong được tổ chức rõ ràng. Mỗi thành viên, mỗi tổ chức trong đội ngũ có mối quan hệ, tác động với các thành viên và tổ chức khác trong hệ thống thông qua cơ chế hoạt động của hệ thống. - Đội ngũ công chức được vận hành, hoạt động liên tục, ổn định, được gọi là một bộ máy hành chính nhà nước; nó bao gồm rất nhiều lứa tuổi, ngành nghề, giới tính, dân tộc,… Cơ cấu về các tiêu chí trên hợp lý hay không cũng có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của đội ngũ. Qua đó cho ta thấy công chức hành chính trong đề tài là công chức HCNN. Công chức HCNN là bộ phận cán bộ, công chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 1.1.4. Các chức danh công chức ở cơ quan Nhà nước cấp Huyện Những người là công chức trong cơ quan hành chính ở cấp huyện (thị xã, thành phố) được quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 06/2010/NĐCP, ngày 25/11/2010 như sau: - Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng HĐND và UBND; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức HĐND; - Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND. 1.2. Chất lượng công chức ở địa phương 1.2.1. Khái quát về chất lượng đội ngũ công chức Chất lượng công chức hành chính nhà nước là chất lượng của tập hợp công chức trong một tổ chức, địa phương. Đó chính là chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ công chức hành chính nhà nước trong thực thi công vụ. Chất lượng của công chức hành chính nhà nước thể hiện mối quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Chất lượng của đội ngũ công chức hành chính nhà nước phụ thuộc vào chất lượng của từng công chức trong đội ngũ đó, được thể hiện và phản ánh thông qua các tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học, trình độ quản lý nhà nước, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, sự hiểu biết về chính trị, xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế,… của người công chức. Chất lượng của công chức còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của đội ngũ công chức trong thực thi công vụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan