Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm phú...

Tài liệu Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm phú thọ

.PDF
96
143
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THANH HUỆ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - NĂM 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THANH HUỆ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM PHÚ THỌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS.Ngô Thị Hương Giang THÁI NGUYÊN - NĂM 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Thái Nguyên, tháng .... năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học. Tác giả xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Ngô Thị Hương Giang vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi. Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này. Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2 4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ........... 4 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại cơ quan sự nghiệp công lập ................................................................................................................................ 4 1.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập .....4 1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập ........9 1.1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập .........................................................................................................13 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong các cơ quan sự nghiệp công lập .......................................................................................17 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại cơ quan sự nghiệp công lập ......................................................................................................... 19 1.2.1. Kinh nghiệm của một số đơn vị ......................................................................19 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22 iv 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 22 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 22 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................22 2.2.2. Phương pháp trung bình và ý nghĩa của thang ................................................25 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 26 2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của tổ chức .........................................26 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ, viên tại cơ quan sự nghiệp công lập .....................................................................................................................26 2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, viên chức tại cơ quan sự nghiệp công lập .......................................................................................29 Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM PHÚ THỌ ....................................... 31 3.1. Giới thiệu về Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ ........................................... 31 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................31 3.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................31 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm ...............................................................32 3.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của Trung tâm từ năm 2016-2018 ....................33 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ ..................................................................................................................... 35 3.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm ............................................................................................................................. 44 3.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ...........................44 3.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ, viên chức .............................................46 3.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, viên chức ..................................................47 3.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức .................................................49 3.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát .............................................................................53 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ ...................................................................................................... 54 3.4.1. Yếu tố chủ quan .............................................................................................54 v 3.4.2. Yếu tố khách quan ...........................................................................................55 3.5. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ .............................................................................................................. 56 3.5.1. Những ưu điểm................................................................................................56 3.5.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................58 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................60 Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH PHÚ THỌ .............. 64 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ ........................................................... 64 4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................64 4.1.2. Định hướng......................................................................................................64 4.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................64 4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ ................................................................................................. 65 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ..................................................................................................................65 4.2.2. Giải pháp trong công tác tuyển dụng cán bộ ...................................................67 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng cán bộ ...............................................69 4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ...............................................70 4.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ...........................................72 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 74 4.3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................74 4.3.2. Đối với Sở ban ngành ......................................................................................74 4.3.3. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ ..........................................................................75 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78 PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 80 PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 83 vi DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT NNL : Nguồn nhân lực NL : Nhân lực CB : Cán bộ CQSNCL VC : Cơ quan sự nghiệp công lập : Viên chức DVVL : Dịch vụ việc làm GQVL : Giải quyết việc làm XKLĐ : Xuất khẩu lao động UBND : Ủy ban nhân dân LĐ – TB& XH XHCN CNH-HĐH SKĐK SK : Lao động – Thương binh và Xã hội : Xã hội chủ nghĩa : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa :Sức khỏe định kỳ :Sức khỏe vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH Bảng 2.1: Đối tượng và mẫu điều tra ........................................................................ 23 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ .............. 31 Bảng 3.1: Cơ cấu lao động theo giới tính tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 -2018 ................................................................................................... 35 Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 -2018 ................................................................................................... 36 Bảng 3.3. Tình trạng cán bộ, viên chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ................. 37 Bảng 3.4. Thực trạng cán bộ, viên chức là đảng viên năm 2018 .............................. 38 Bảng 3.5. Tình hình CB, VC theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2016 đến năm 2018 ...................................................................................................... 39 Bảng 3.6. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của đội ngũ CB-VC tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018............................................................... 40 Bảng 3.7: Thực trạng về kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................................... 41 Bảng 3.8: Thực trạng về ý thức tổ chức kỷ luật tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018..................................................................................... 43 Bảng 3.9. Thực trạng tham gia các lớp bồi dưỡng tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018................................................................................... 45 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động tuyển dụng tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 46 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đánh giá hoạt động sử dụng CB, VC tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................ 47 Bảng 3.12. Kết quả khảo sát đánh giá của CB,VC về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân ....................................................... 50 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát đánh giá của người dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân của CB,VC của Trung tâm ........................................................................... 52 viii Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát CB, VC tại Trung tâm DVVL Phú Thọ năm 2018 ........................................................................... 53 Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về ý thức kỷ luật của CB, VC tại Trung tâm DVVL Phú Thọ năm 2018 .............................................................................................. 54 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại. Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người sáng lập, tổ chức và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Cán bộ là cái gốc của công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do đó, xây dựng đội ngũ cán bộ luôn là công việc then chốt của tổ chức Đảng trong bất cứ thời kỳ lịch sử nào. Trong tiến trình CNH-HĐH nước ta, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức là một trong những nội dung thiết yếu. Vì vậy, trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010 - 2020, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức là một trong bảy chương trình hành động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trong bối cảnh hiện nay thì đội ngũ cán bộ chủ chốt góp phần rất lớn để đất nước phát triển. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, viên chức là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của tổ chức. Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp công, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ trực tiếp quản lý. Trong những năm vừa qua Trung tâm đã luôn nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, viên chức đối với quá trình hoạt động của mình. Qua đó, Trung tâm đã có những hoạt động nhằm cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức. Tuy nhiên cho đến nay, một bộ phận đội ngũ cán bộ, viên chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, năng lực còn nhiều mặt hạn chế, làm việc thiếu tích cực, kém hiệu quả; cách làm việc còn bảo thủ, quan liêu, thiếu năng động, sáng tạo; thiếu chuyên nghiệp, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm... dẫn đến sự trì trệ về phương thức hoạt động và giảm hiệu lực, hiệu quả của Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ. Trong năm 2017 cố cán bộ, viên chức tham gia đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ chiếm 63,63%, số cán bộ viên chức còn chưa hoàn thành nhiệm vụ chiếm 12,72%, số cán bộ viên chức vi phạm kỷ luật làm việc chiếm 10,91%... 2 Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ” là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong trong thời gian tới cho Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong các cơ quan sự nghiệp công lập; - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm 2016-2018, số liệu sơ cấp được điều tra tháng 12 năm 2018 - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. 3 4. Đóng góp của luận văn Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao đội ngũ cán bộ, viên chức tại các cơ quan sự nghiệp công lập. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết về hoạt động nâng cao đội ngũ cán bộ, viên chức tại các cơ quan sự nghiệp công lập đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học. Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. Đồng thời, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung trong giai đoạn từ nay đến năm 2022. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong các cơ quan sự nghiệp công lập. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế quy trình nghiên cứu Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại cơ quan sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ, viên chức a. Khái niệm Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012. Điều 2 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. b. Phân loại cán bộ, viên chức - Căn cứ vào đặc điểm pháp lý mà viên chức đảm nhận: + Viên chức phụ trách: Là những người giữ chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước. Ðể thực hiện chức vụ, nhân viên phụ trách có quyền sử dụng quyền lực nhà nước theo quy định của pháp luật. Quyết định của viên chức phụ trách có thể trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ các quan hệ pháp luật cụ thể. + Nhân viên giúp việc: Là những người phục vụ, thực hiện các hoạt động vật chất và kỹ thuật như: đánh máy, thông tin liên lạc, lưu trữ hồ sơ, lái xe... Ðặc điểm pháp lý của hoạt động giúp việc là không trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ các quan hệ pháp luật cụ thể. Hoạt động của đội ngũ nhân viên giúp việc góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan. - Căn cứ vào vị trí việc làm của viên chức được phân loại thành: viên chức lãnh đạo, viên chức chuyên môn và viên chức thừa hành nghiệp vụ - kỹ thuật. + Viên chức lãnh đạo: Là những người giữ những công việc mà nội dung hoạt động là quyết định và tổ chức thi hành quyết định. + Viên chức chuyên môn: Là những người làm nhiệm vụ chuẩn bị các phương án, quyết định, chuẩn bị thông tin, làm công tác chuyên môn giúp viên chức lãnh đạo 5 hoàn thành nhiệm vụ. + Viên chức thừa hành nghiệp vụ - kỹ thuật: Là những người làm các công việc cụ thể giúp cán bộ lãnh đạo và viên chức chuyên môn chuẩn bị ra các quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. -Căn cứ theo chức danh nghề nghiệp: Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau: + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV. 1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập Cán bộ, viên chức là lực lượng trực tiếp thực thi các chức năng hành pháp của nhà nước, thực hiện quản lý và điều hành đất nước theo pháp luật và làm cho đất nước phát triển trên cơ sở đảm bảo kỷ cương phép nước. Các mệnh lệnh, quyết định quản lý trong mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội là do cán bộ, viên chức triển khai thực hiện. Do vậy, cán bộ, viên chức có những đặc điểm cơ bản sau đây: Một là, đội ngũ cán bộ, viên chức là chủ thể của nền công vụ, là những người thực thi công vụ và được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. Đội ngũ cán bộ, viên chức là những người có vị trí trong hệ thống cơ quan CQSNCL, có chức năng thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội. Những loại nhiệm vụ này do chính đội ngũ cán bộ, viên chức các cấp thực hiện, không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào bên ngoài. Đội ngũ cán bộ, viên chức là hạt nhân cơ bản của nền công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả. ể thực hiện công vụ, người cán bộ, viên chức được Nhà nước cung cấp các điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ Sở, phương tiện, điều kiện làm việc… Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như: hưởng lương từ NSNN, nhận các loại trợ cấp, phụ cấp khác bằng tiền 6 hoặc hiện vật và lương hưu khi đủ thời gian cống hiến, được khen thưởng. Hai là, đây là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hoá cao. Các CQSNCL từ Trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện quyền hành pháp của Nhà nước để điều hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì lợi ích của Nhà nước và của toàn xã hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Với chức năng đó, bộ máy nhà nước đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, viên chức mang tính chất chuyên nghiệp, là những người thực hiện công vụ thường xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn và được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý CQSNCL ở các mức độ khác nhau. Đồng thời, qua thực tiễn hoạt động, chính đội ngũ cán bộ, viên chức là lực lượng sáng tạo pháp luật, tham mưu đề xuất những chủ trương, chính sách, pháp luật quản lý và phát triển xã hội, đất nước. Do vậy, cán bộ, viên chức phải am hiểu và tinh thông pháp luật, thực hiện đúng pháp luật; nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, phải am hiểu lĩnh vực chuyên môn của mình. Ba là, đội ngũ cán bộ, viên chức tương đối ổn định, mang tính kế thừa, nhưng luôn đòi hỏi không ngừng nâng cao về chất lượng. Hiện nay, xã hội không ngừng phát triển; đối tượng điều chỉnh của pháp luật ngày càng mở rộng và phức tạp hơn; yêu cầu của khách hàng về chất lượng phục vụ ngày càng cao nhưng các CQSNCL không thể tuyển dụng hàng loạt người lao động mới, vì rằng việc tuyển dụng và giải quyết các lao động dôi dư trong các CQSNCL luôn liên quan đến một loạt các vấn đề về chính sách, chế độ xã hội phức tạp. Trước thực tế khách quan đó, đòi hỏi cán bộ, viên chức phải luôn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Giải pháp hiệu quả, thích hợp trong điều kiện hiện nay là xây dựng hệ thống chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp, đề bạt, thuyên chuyển, đãi ngộ phù hợp để giảm thiểu tối đa sự chênh lệch về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực CQSNCL. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có bằng bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các CQSNCL. Chú trọng chất lượng tuyển dụng nhân lực, thu hút, khuyến khích nhân tài thực thi công vụ. Hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm trong tuyển dụng cán bộ, viên chức. Bốn là, hoạt động của đội ngũ cán bộ, viên chức diễn ra thường xuyên, liên 7 tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp. Các CQSNCL được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến cơ Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, ngoại giao, quốc phòng, an ninh với các mặt hoạt động hết sức phong phú và phức tạp gồm tài chính, NSNN, kế toán, kiểm toán, thống kê, tín dụng, bảo hiểm, tài sản công, khoa học, công nghệ, môi trường, kế hoạch, xây dựng, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, nông nghiệp, y tế, văn hoá, giáo dục… Tất cả các hoạt động đó đều liên quan hàng ngày và trực tiếp hoặc gián tiến đến cuộc sống của tất cả mọi người dân, đòi hỏi hệ thống các cơ quan quản lý CQSNCL và đội ngũ cán bộ, viên chức phải đủ năng lực, thẩm quyền để giải quyết tất cả các vấn đề thuộc phạm vi quản lý, điều hành một cách kịp thời, nhanh chóng và có hiệu quả. Năm là, đội ngũ cán bộ, viên chức phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế. Trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, tất yếu Nhà nước phải giải quyết các quan hệ pháp lý mang yếu tố quốc tế, đồng thời phải ký kết và thực hiện các công ước quốc tế, các tập quán và thông lệ quốc tế trong tất cả các lĩnh vực. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đội ngũ cán bộ, viên chức phải có tri thức, phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế. Muốn vậy, trước hết họ phải có kiến thức pháp luật và trình độ ngoại ngữ nhất định, đủ để có thể giao tiếp, đọc hiểu các văn bản pháp luật, hợp đồng mang tính quốc tế. Do vậy, Nhà nước cần phải quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cán bộ có đầy đủ phẩm chất và năng lực, am hiểu và có khả năng thực sự giải quyết tốt các quan hệ có yếu tố nước ngoài. Sáu là, đội ngũ cán bộ, viên chức trung thành với Đảng, với Chính phủ, với Tổ quốc và nhân dân. Đây là đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ, viên chức Việt Nam nói chung, xuất phát từ truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta và từ đặc điểm lịch sử, quá trình cách mạng hình thành Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Mặt trái của tiến trình hội nhập và nền kinh tế thị trường cũng đặt ra yêu cầu cán bộ, viên chức nói chung phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh, tận tâm, tận trí phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc. 1.1.1.3. Vị trí và vai trò của đội ngũ cán bộ viên chức trong cơ quan sự nghiệp 8 công lập Đối với Việt Nam, hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước nói riêng và của toàn bộ hệ thống chính trị nói chung, xét đến cũng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, viên chức. Ngày nay, trong công cuộc cải cách hành chính, để có một nền hành chính công đạt được tiêu chí của một xã hội văn minh, một nền hành chính thực sự phục vụ nhân dân và xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, thực hiện dân chủ, công bằng và nâng cao chất lượng mọi mặt của nhóm cán bộ, viên chức. Vai trò của đội ngũ cán bộ, viên chức được thể hiện qua bốn mối quan hệ. Một là, quan hệ với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, có sự tham gia của nhiều chủ thể xã hội, trong đó có nền công vụ nhà nước. Nền công vụ đóng vai trò chủ yếu trong việc tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng bằng việc thể chế hoá các nghị quyết của Đảng thành pháp luật và được thực thi trong xã hội, qua đó giúp Đảng đánh giá, điều chỉnh các chủ trương, đường lối cho phù hợp với thực tiễn. Ngoài ra, một bộ phận cán bộ, viên chức quan trọng trực tiếp tham gia đóng góp vào quá trình xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng thông qua việc xây dựng các dự thảo, đề án hoặc đóng góp ý kiến… Hai là, với bộ máy tổ chức lãnh đạo quản lý. Cán bộ, viên chức là lực lượng lao động nòng cốt có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của nhà nước. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ, thực thi pháp luật, thực thi quyền lực Nhà nước. Đồng thời, chính họ đóng vai trò trong việc thiết lập pháp luật, tham mưu, đề xuất, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và tiến bộ của Nhà nước. Ba là, với công việc. Cán bộ, viên chức là những người đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và chấp hành. Đồng thời, nắm tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phản ánh lại cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở đây, vị trí vai trò của người cán bộ, viên chức là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân. Vì vậy, chỉ có đội ngũ cán bộ, viên chức có phẩm chất và năng lực tốt mới có thể đề ra đường lối đúng đắn, mới 9 có thể cụ thể hoá, bổ sung hoàn chỉnh đường lối và thực hiện tốt đường lối. Không có đội ngũ cán bộ, viên chức vững mạnh thì dù có đường lối chính trị đúng đắn cũng khó có thể biến thành hiện thực. Cán bộ, viên chức chính là nhân tố quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Bốn là, với quần chúng nhân dân. Đội ngũ cán bộ, viên chức là "công bộc" của nhân dân, có vai trò quan trọng trong bảo đảm kỷ cương phép nước, bảo vệ pháp luật và công lý, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, chống lại các hành vi xâm hại pháp luật, tuỳ tiện và vô chính phủ. Họ cũng là người đóng vai trò tiên phong, đi đầu trong cuộc đấu tranh với các hiện tượng quan liêu, hành vi tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác làm cho bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. 1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập 1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập * Khái niệm về chất lượng Có nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng : Theo từ điển tiếng Việt (2000) (Viện Ngôn ngữ học, 2000), chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc”. Đây là cách đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó. Theo Bách khoa toàn thư (http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn): “Chất lượng, phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt hóa với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không thể tách khỏi sự vật”. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản”. 10 Để xây dựng được đội ngũ cán bộ cán bộ vừa “hồng” vừa “chuyên” thực sự là công bộc của dân, và đáp ứng yêu cầu của tình hình mới đặt ra, cần phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ, cán bộ hành chính nhà nước. Tiêu chuẩn cán bộ là những quy định cụ thể các yêu cầu về quốc tịch, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, sự hiểu biết về chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới... * Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Khi nói đến chất lượng của đội ngũ CB, VC của cơ quan sự nghiệp công lập là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực của người cán bộ của đơn vị, những phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ thể là thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân công theo luật định. Khi nghiên cứu về chất lượng của đội ngũ CB, VC của cơ quan sự nghiệp công lập có thể xét đến hai đặc tính: Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ CB, VC của cơ quan sự nghiệp công lập bao gồm: kiến thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc. Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi CB, VC của cơ quan sự nghiệp công lập đang công tác. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ CB, VC của cơ quan sự nghiệp công lập là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng cũng như khả năng hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao. 1.1.2.2. Nội dung chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập a. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập được xem xét, đánh giá thông qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan