Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu học
nghề, tạo việc làm ổn định, nâng cao nguồn lao động ở nông thôn. Các lớp
đào tạo nghề ngắn hạn đã nâng cao trình độ tay nghề, tính kỷ luật, phẩm chất
đạo đức, đáp ứng yêu cầu việc làm của người lao động. Có thể nói công tác
đào tạo nghề cho Lao động nông thôn (LĐNT) là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động
nói chung và LĐNT nói riêng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Chính vì vậy, vấn đề
cấp thiết hiện nay là làm sao để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính
sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với LĐNT,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia
đào tạo nghề cho LĐNT.
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Trong thời gian
qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú Bình đã đạt được những
kết quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao
động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Việc phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, ngành nghề truyền thống
mây tre đan, sản xuất đồ gỗ ... đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội Huyện
Phú Bình dần đi vào ổn định và có chiều hướng tăng trưởng tốt. Tuy nhiên,
nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng và thu hút nhiều
LĐNT. Với tình hình đó, khi khoa học công nghệ phát triển và được áp dụng
rộng rãi vào sản xuất thì lại chính là khó khăn lớn của huyện Phú Bình. Một
bộ phận lớn LĐNT có xu hướng dôi dư nhưng lại rất khó để có thể bố trí việc
làm cho họ. Vấn đề cơ cấu lại lực lượng LĐNT cũng gặp nhiều khó khăn do
số lao động này chưa được đào tạo nghề khi tham gia vào lao động sản xuất
phi nông nghiệp; số ít đã được đào tạo nghề thì trình độ nghề chưa cao, chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của sản xuất
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ MINH THẢO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ MINH THẢO
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thái
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Minh Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thái đã trực tiếp
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Đảng ủy, HĐND - UBND huyện
Phú Bình, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình,Chi cục
Thống kê huyện Phú Bình, Trung tâm GDNN-GDTX huyện Phú Bình, Trung
tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Phú Bình, UBND các xã: Lương Phú, Tân
Thành,Điềm Thụyvà các hộ gia đình ở 03 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và
thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Người thực hiện
Lê Minh Thảo
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Lý luận về đào tạo nghề và giải quyết việc làm .......................................... 4
1.1.1. Đào tạo nghề ............................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của Đào tạo nghề ........................................................... 11
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................... 22
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 26
2.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Phú Bình................ 26
2.2.2. Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên trong 4 năm từ 2016 - 2019 ....................................... 26
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của huyện Phú Bình trong những năm tới .............................. 26
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26
iv
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..................................................... 26
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................... 27
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 28
2.4.4. Phương pháp phân tích đánh giá............................................................. 28
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Phú Bình ......................................... 31
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 35
3.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện phú Bình ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 40
3.2. Thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Phú Bình ........... 42
3.2.1. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện .................................. 42
3.2.2. Các yếu tố cơ bản của các đơn vị đào tạo nghề ...................................... 42
3.2.3. Chất lượng đào tạo nghề của huyện Phú Bình qua đánh giá của cơ sở đào
tạo và người lao động ....................................................................................... 53
3.2.4. Một số hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước (UBND huyện Phú Bình)
về công tác đào tạo nghề cho LĐNT ................................................................ 58
3.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 60
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Phú Bình
........................................................................................................................... 65
3.3.1. Quan điểm, định hướng của huyện Phú Bình về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến 2025........................................................................................... 65
3.3.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phú Bình đến năm
2025................................................................................................................... 67
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Phú Bình trong thời gian tới ...................................................... 68
v
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 71
1. Kết luận ......................................................................................................... 71
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 75
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
BCĐ
Ban chỉ đạo
CĐ, ĐH
Cao đẳng, Đại học
CNH
Công nghiệp hóa
ĐTN
Đào tạo nghề
GDNN-GDTX
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
HĐH
Hiện đại hóa
KCN
Khu công nghiệp
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
LĐNT
Lao động nông thôn
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
NN
Nông nghiệp
PTNT
Phát triển nông thôn
SC
Sơ cấp
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
TT
Trung tâm
TX
Thường xuyên
UBND
Ủy ban nhân dân
VH
Văn hóa
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình tình sử dụng đất của huyện Phú Bình năm 2019 ...................... 34
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình ......................................................... 35
Bảng 3.3. Cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình ............................ 37
Bảng 3.4. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông
thôn của huyện Phú Bình ................................................................... 37
Bảng 3.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị Trung tâm GDNN-GDTX huyện Phú
Bình.................................................................................................... 42
Bảng 3.6. Đánh giá chất lượng trang thiết bị dạy nghề ..................................... 44
Bảng 3.7. Trình độ chuyên môn giáo viên giảng dạy của các cơ sở dạy nghề của
huyện Phú Bình năm 2020 ................................................................ 45
Bảng 3.8. Trình độ nghiệp vụ sư phạm giáo viên của các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn huyện năm 2020 .......................................................................... 45
Bảng 3.9. Chi phí đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú Bình qua các năm...... 47
Bảng 3.10. Cơ cấu thời gian khung chương trình đào tạo nghề ........................ 48
đang thực hiện trên địa bàn huyện Phú Bình ..................................................... 48
Bảng 3.11. Số lớp và số lao động được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên từ 2016 - 2019 ............................................ 50
Bảng 3.12. Số lượng các lớp nghề đào tạo LĐNT tại huyện Phú Bình giai đoạn
2016 - 2019 chia theo lĩnh vực đào tạo bởi các đơn vị ..................... 51
Bảng 3.13. So sánh kết quả đào tạo nghề của huyện Phú Bình với một số huyện
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 ....................... 52
Bảng 3.14. Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT qua đánh giá của các Cơ sở đào
tạo nghề.............................................................................................. 54
Bảng 3.15. Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT ..................................... 55
Bảng 3.16. Thu nhập của người lao động sau đào tạo nghề .............................. 55
Bảng 3.17. Đánh giá của người lao động về nội dung chương trình đào tạo sau
khi được tham gia đào tạo nghề......................................................... 56
viii
Bảng 3.18. Đánh giá chung của người lao động sau khi tham gia học nghề .... 56
Bảng 3.19. Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của người LĐ sau khi tốt nghiệp 58
ix
DANH MỤC CÁCHÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh cơ cấu kinh tế huyện Phú Bìnhgiai đoạn 2016 2019 .................................................................................................. 36
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh số lượng lao động đã qua đào tạo nghề trên địa bàn
huyện Võ Nhai, huyện Phú Bình và huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
.......................................................................................................... 53
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh xếp loại học lực của học viên sau khi tham gia các
khóa đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú Bình .............................. 54
Hình 3.4. Ý kiến đánh giá của học viên sau khi tham gia đào tạo nghề........... 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu học
nghề, tạo việc làm ổn định, nâng cao nguồn lao động ở nông thôn. Các lớp
đào tạo nghề ngắn hạn đã nâng cao trình độ tay nghề, tính kỷ luật, phẩm chất
đạo đức, đáp ứng yêu cầu việc làm của người lao động. Có thể nói công tác
đào tạo nghề cho Lao động nông thôn (LĐNT) là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động
nói chung và LĐNT nói riêng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Chính vì vậy, vấn đề
cấp thiết hiện nay là làm sao để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính
sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với LĐNT,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia
đào tạo nghề cho LĐNT.
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Trong thời gian
qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú Bình đã đạt được những
kết quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao
động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Việc phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, ngành nghề truyền thống
mây tre đan, sản xuất đồ gỗ ... đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội Huyện
Phú Bình dần đi vào ổn định và có chiều hướng tăng trưởng tốt. Tuy nhiên,
nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng và thu hút nhiều
LĐNT. Với tình hình đó, khi khoa học công nghệ phát triển và được áp dụng
rộng rãi vào sản xuất thì lại chính là khó khăn lớn của huyện Phú Bình. Một
bộ phận lớn LĐNT có xu hướng dôi dư nhưng lại rất khó để có thể bố trí việc
làm cho họ. Vấn đề cơ cấu lại lực lượng LĐNT cũng gặp nhiều khó khăn do
số lao động này chưa được đào tạo nghề khi tham gia vào lao động sản xuất
phi nông nghiệp; số ít đã được đào tạo nghề thì trình độ nghề chưa cao, chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của sản xuất
2
và xã hội. Chính vì vậy, có rất nhiều câu hỏi đặt ra với công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Phú Bình hiện nay: Việc triển khai các hoạt
động đào tạo nghề cho LĐNT tại huyện Phú Bình thời gian qua diễn ra như
thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng chính đến chất lượng đào tạo nghề
cho người LĐNT của huyện Phú Bình? Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho người LĐNT huyện Phú Bình trong thời gian tới cần thực hiện những
giải pháp chủ yếu nào?... Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tạihuyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật về hệ thống hóa những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
cơ bản về nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Phú Bình.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên trong 4 năm 2016 - 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
LĐNT của huyện Phú Bình trong những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
LĐNT, người học nghề, các đơn vị tham gia dạy nghề và giáo viên dạy
nghề, cán bộ quản lý doanh nghiệp trên địa bàn, cán bộ xã và các ngành có
liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
4.2. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong
giai đoạn từ 2016-2019.Định hướng, giải pháp được tập trung xây dựng cho
giai đoạn 2020 - 2025.
4.3. Phạm vi về nội dung
3
- Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực của huyện Phú Bình,
đặc biệt là thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm:
+Đánh giá tác động của một số chương trình đào tạo nghề đến đời sống
và phát triển sản xuất kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình.
+Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào nghề cho lao động
nông thôn của huyện Phú Bình trong thời gian tới.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về lĩnh vực phát triển nông thôn.
5.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương, các cấp, các ngành của huyện Phú Bình nói riêng và tỉnh Thái
Nguyên nói chung sử dụng cho việc thực hiện có hiệu quả chương trình đào
tạo nghề cho LĐNT.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lý luận về đào tạo nghề và giải quyết việc làm
1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất
cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm
cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn
khác. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): "Những hoạt động nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và
hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban
đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề
nghiệp chuyên sâu".
Luật Dạy nghề đưa ra khái niệm như sau: "Dạy nghề là hoạt rộng dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khoá học".
Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng
và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc
làm hoặc tự tạo việc làm.
1.1.1.2. Nội dung đào tạo nghề
- Mục tiêu đào tạo nghề: Việc xác định mục tiêu đào tạo nghề là hết sức
cần thiết và quan trọng, bởi hiện nay bất cứ một công việc, ngành nghề nào
cũng đều có những yêu cầu nhất định về kiến thức, kỹ năng thao tác, khả
năng hoàn thành của người thực hiện.
- Xác định nhu cầu đào tạo: Là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo. Xác định
nhu cầu về số lượng và chất lượng của từng ngành nghề, cấp bậc chuyên môn
cần đào tạo.
- Xác định chương trình đào tạo nghề: Xác định chương trình đào tạo
5
ghề cho người lao động là xác định trình độ cần đào tạo, ngành nghề cần đào
tạo, khối lượng kiến thức, kỹ năng thực hành cần cung cấp cho người lao
động để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Phương pháp đào tạo: Chương trình bắt đầu học lý thuyết, sau đó học
viên được hướng dẫn thực hành tại trường hoặc đưa đến nơi làm việc dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, nhân viên lành nghề.
- Đánh giá kết quả đào tạo: Để đánh giá kết quả cần phải đánh giá
chương trình đào tạo để xác định xem nó có đáp ứng được với yêu cầu, mục
tiêu đưa ra không, hiệu quả làm việc của người lao động sau khi được đào
tạo ghề có đáp ứng được với yêu cầu công việc thực tế hay không.
1.1.1.3. Phân loại đào tạo nghề
- Căn cứ vào nghề đào tạo và người học: gồm có đào tạo mới, đào tạo
lại và đào tạo nâng cao.
- Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề: gồm đào tạo ngắn hạn và đào tạo
dài hạn.
1.1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề
Trong sự nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và trong
công tác đào tạo nghề nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của
các cơ sở dạy nghề là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp tới chất
lượng đào tạo nghề. Để công tác đào tạo nghề đạt được kết quả tốt, việc dạy
không chỉ chú ý đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị
trí quan trọng không thể thiếu. Thời lượng thực hành trong chương trình dạy
nghề chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, để tạo điều kiện dạy thực hành cho
người học được tốt thì cần phải được trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị
tốt đáp ứng yêu cầu dạy và học. Ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp
cũng cần phải có các máy móc trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng
dạy và học tập. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học sinh có điều kiện
thực hành để hoàn thành kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang
6
thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với máy móc phục vụ cho
sản xuất trong doanh nghiệp bao nhiêu thì học sinh có thể thích ứng, vận
dụng nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lượng
của các trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện
đại hoá của máy móc thiết bị sản xuất.
Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất trang
thiết bị còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề. Phòng học
thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học sinh. Phần lớn các trang thiết
bị trong các cơ sở dạy nghề không phải là trang thiết bị phục vụ cho công tác
đào tạo nghề một cách chính quy, không có tính đồng bộ về hệ thống, tính
sư phạm thấp, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân
dẫn đến tình trạng tuy công nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các
công việc của doanh nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao
khả năng thực hành và tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.
b. Kinh phí đào tạo
Đào tạo nghề là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân
và toàn xã hội. Tất cả đều phải cùng góp công góp sức để phát triển sự nghiệp
đào tạo nghề hiện nay. Bất kể một cơ sở nào muốn tồn tại và phát triển được
thì đều phải có kinh phí để hoạt động. Đây là nhân tố chủ yếu, nhân tố quyết
định xem cơ sở đào tạo nghề nên hoạt động như thế nào, nên đào tạo những
ngành nghề gì, nên nâng cấp, sửa chữa và mua sắm những trang thiết bị gì
để phục vụ cho dạy nghề cũng như trả lương cho cán bộ công nhân viên. Do
đó cơ sở dạy nghề nào khi đưa ra một quyết định nào thì cũng đều dựa trên
nền tảng là liệu có kinh phí để thực hiện không, và nếu đủ thì quyết định đó
mới được đưa ra. Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến
quy mô và chất lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Muốn
phát triển công tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu học nghề của người
lao động trong tương lai ngày một tăng cần phải được đầu tư kinh phí để xây
dựng mới và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề hiện có, để có thể tăng quy mô
7
đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo do học viên được có cơ hội tiếp cận
với trang thiết bị dạy học phù hợp với yêu cầu.
Kinh phí để các cơ sở dạy nghề hoạt động được huy động và tận dụng
từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó nguồn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
là kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và phân bổ cho các trường. Ngoài ra
còn kể đến là nguồn kinh phí của các Tổng Công ty, các Bộ, các Ngành (khi
họ gửi chỉ tiêu đào tạo); kinh phí từ các tổ chức, các đoàn thể, các cá nhân
và do học viên đóng góp đã góp phần tăng nguồn vốn hoạt động cho các cơ
sở đào tạo nghề. Do đó mà chất lượng của học viên ra trường cũng phụ thuộc
rất lớn vào nguồn kinh phí đào tạo. Nếu kinh phí mà học viên phải đóng góp
quá cao, thì sẽ ảnh hưởng đến quy mô tuyển sinh của các trường sẽ giảm sút.
c. Đội ngũ giáo viên
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ
năng kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng
lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy, đào tạo
nghề.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo
dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học nghề
có rất nhiều trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các
cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dưỡng
nâng bậc thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất
đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Giáo viên tham gia đào tạo nghề
phải đảm bảo yêu cầu giỏi về lý thuyết và thực hành.
Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học sinh
được tốt vì các học sinh nắm được lý thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ
thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.
d. Nhận thức xã hội về đào tạo nghề
Nếu mọi người trong xã hội đánh giá đúng đắn hơn tầm quan trọng của
việc học nghề thì trước hết lượng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm
8
một tỉ lệ lớn hơn so với toàn bộ lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ
hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu mọi người nhận thức được rằng giỏi nghề
là một phẩm chất quý giá của người lao động, là cơ sở vững chắc để có việc
làm và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều nguồn
lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn.
Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội nhận thức đầy
đủ và đúng đắn. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn
xã hội sẽ có ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề. Nhận thức không
đúng về vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, dẫn đến việc tăng dần chỉ tiêu đào tạo CĐ, ĐH mà thiếu hụt sự quan
tâm đến việc tăng chỉ tiêu đào tạo nghề cho tương xứng đáp ứng được nhu
cầu phát triển.
e. Chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình đào tạo là yêu cầu không thể thiếu được trong quản lí Nhà
nước các cấp, các ngành đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo nói
chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng. Chương trình đào tạo phù hợp được
cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định
chất lượng đào tạo.
Về chất lượng chương trình, giáo trình đào tạo được thiết kế dựa trên
cơ sở khoa học và luôn được đổi mới để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật thì mới đảm bảo đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng.
Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo
trình đào tạo riêng. Nhưng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có chương
trình, giáo trình và nhiều nghề tuy có nhưng lại chưa được sự phê duyệt của
các cấp có thẩm quyền, tức là chưa đạt được chất lượng cần thiết. Đây chính
là một nguyên nhân lớn dẫn đến việc đào tạo ra nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu xã hội. Do đó, đòi hỏi có sự quan tâm đầu tư để xây dựng, đổi
mới chương trình, giáo trình đào tạo theo kịp sự tiến bộ của khoa học-công
nghệ.
9
Vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo
đào tạo hợp lý và sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được
nghề sau khi ra trường là vấn đề hiện đang được quan tâm của các cơ sở dạy
nghề nói riêng và của cả nước nói chung.
f. Thị trường lao động
Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về thị trường lao động từ các
nguồn tài liệu khác nhau:
- Theo Adam Smith, thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ
lao động (hàng hóa sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động
(chủ sử dụng lao động) và người bán sức lao động (người lao động).
Định nghĩa này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là
dịch vụ lao động, chứ không phải là người lao động [20].
- Theo Từ điển Kinh tế học Pengiun, thị trường lao động là thị trường
trong đó tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong
bối cảnh quan hệ của cung lao động và cầu lao động (Định nghĩa này nhấn
mạnh kết quả của quan hệ tương tác cung - cầu trên thị trường lao động là
tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động) [20].
- Theo Từ điển kinh tế MIT, thị trường lao động là nơi cung và cầu lao
động tác động qua lại với nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên
thị trường lao động cũng là quan hệ cung - cầu như bất kỳ một thị trường nào
khác.
- Theo Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của
Đảng, thị trường lao động là: "Thị trường mua bán các dịch vụ của người lao
động, về thực chất là mua bán sức lao động, trong một phạm vi nhất định. Ở
nước ta, hàng hóa sức lao động được sử dụng trong các doanh nghiệp tư bản
tư nhân, các doanh nghiệp tư bản nhà nước, các doanh nghiệp tiểu chủ, và
trong các hộ gia đình neo đơn thuê mướn, người làm dịch vụ trong nhà. Trong
các trường hợp đó có người đi thuê, có người làm thuê, có giá cả sức lao
động dưới hình thức tiền lương, tiền công.
- Xem thêm -