Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn f...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn fdi tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh hải dương tt

.PDF
25
400
120

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- QUẢN ĐỨC CHIẾN – C00402 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60340102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ ĐÔNG Hà Nội – Năm 2016 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hải Dương là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ với những điều kiện tự nhiên - xã hội và hạ tầng khá thuận lợi. Tuy nhiên, thực trạng thu hút đầu tư phát triển kinh tế lại chưa thể hiện sự tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đặc biệt là nguồn vốn FDI. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về thẩm định Dự án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương; Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương; Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công tác thẩm định dự án đầu tư công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu công tác thẩm định để chấp thuận và cấp phép các dự án đầu tư công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là: Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp logic, lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích độ nhạy,…và các phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin khác. 5. Những đóng góp của luận văn Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, khẳng định vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư trong việc cho phép đầu tư thực hiện dự án. 1 Thang Long University Library 6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn FDI. Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. II. NỘI DUNG ́ ́ CHƯƠNG I: MỘT SÔ VÂN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI 1.1 Dự án đầu tư từ nguồn vốn FDI và vai trò của đầu tư từ nguồn vốn FDI, khái niệm thẩm định dự án 1.1.1 Nguồn vốn FDI và đầu tư từ nguồn vốn FDI Nguồn vốn FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". 1.1.2 Vai trò của đầu tư từ nguồn vốn FDI Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị 2 trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước. 1.1.3 Khái niệm thẩm định dự án, mục đích và sự cần thiết phải thẩm định dự án, thực trạng công tác thẩm định dự án 1.1.3.1 Khái niệm thẩm định dự án Theo quan điểm của Tổ chức ngân hàng thế giới (WB), thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng xem xét dự án có đạt những mục tiêu đề ra hay không và việc đạt được những mục tiêu đó có hiệu quả hay không? 1.1.3.2 Mục đích và sự cần thiết phải thẩm định dự án Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên phương diện hiệu quả kinh tế xã hội: đó là xem xét về những tác động đối với tình hình kinh tế xã hội của địa phương và cả nước trong việc sử dụng, tái tạo cơ sở hạ tầng, đất đai, các nguồn tài nguyên khác, sử dụng lao động, đóng góp ngân sách, chính sách bảo vệ môi trường,... 1.1.3.3 Sự cần thiết phải thẩm định dự án Thứ nhất là để xem xét sự phù hợp với quy hoạch của dự án đối với quy hoạch vùng và quy hoạch ngành. Dự án của tự bỏ vốn để thực hiện thông thường nhà đầu tư chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế của mình đạt được như thế nào, lựa chọn vị trí đẹp và thuận lợi nhất để thực hiện dự án, mà không quan tâm hay để ý đến sự ảnh hưởng của dự án đến tình hình kinh tế xã hội cũng như vấn đề môi trường xung quanh. Lúc này các cấp chính quyền phải định hướng và có quy hoạch rõ ràng để thỏa thuận với chủ đầu tư về địa điểm thực hiện dự án. Từ quy hoạch đó phải xem xét sự phù hợp của ngành nghề dự án sẽ thực hiện cũng như những ảnh hưởng có nó tới tình hình kinh tế xã hội và môi trường, an sinh xã hội xung quanh để có quyết định. Thứ hai là để đánh giá tính hiệu quả của dự án trên phương diện hiệu quả kinh tế xã hội: đó là xem xét về những tác động đối với tình hình kinh tế xã hội của địa phương và cả nước trong việc sử dụng, tái tạo cơ sở hạ tầng, đất đai, các nguồn tài nguyên khác, sử dụng lao động, đóng góp ngân sách, chính sách bảo vệ môi trường,... 3 Thang Long University Library 1.1.3.4 Thực trạng công tác thẩm định dự án Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hoá đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro. Như vậy dự án đầu tư có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu tư và giấy phép đầu tư. Hiện nay việc thẩm định và cấp phép dự án đầu tư vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến nhiều dự án sau khi cấp phép hoạt động rất kém hiệu quả gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên, nhiều tệ nạn xã hội phát sinh... 1.2 Các phương pháp thẩm định dự án 1.2.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự thống nhất, từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết từng khía cạnh, từng nội dung, từng yếu tố của dự án. Các kết quả thẩm định tổng quát sẽ là tiền ðề cho thẩm định chi tiết. Khi việc thẩm định tổng quát cho kết luận là bác bỏ dự án thì Cán bộ thẩm định sẽ không tiến hành việc thẩm định chi tiết dự án. 1.2.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu là phương pháp thường được sử dụng. Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng và được vận dụng phổ biến trong thẩm định dự án. Nội dung của phương pháp này là phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tế trong và ngoài nước, cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lực chọn phương án tối ưu. 4 1.2.3 Phương pháp dự báo Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co giãn cung cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng, với nguồn số liệu thống kê có được, Cán bộ thẩm định phải lựa chọn từng phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp dự báo để kết quả dự báo có độ tin cậy cao nhất. 1.2.4 Phương pháp phân tích lợi ích chi phí, triệt tiêu rủi ro Lợi ích chi phí của dự án được tính toán dựa trên những lợi ích của Nhà đầu tư đạt được, chi phí nhà đầu tư bỏ ra, so với những lợi ích dự án thu được từ xã hội và chi phí mà dự án bỏ ra để có được các lợi ích đó từ xã hội. Tính rủi ro là một trong bốn đặc tính nổi bật của một hoạt động đầu tư, ở đâu có tính sinh lời ở đó có tính rủi ro. Một dự án đầu tư luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, các rủi ro có thể xảy ra trong cả giai đoạn thực hiện đầu tư và khi dự án đi vào hoạt động (giai đoạn vận hành khai thác dự án). 1.2.5 Phương pháp phân tích độ nhạy Tính rủi ro là một trong bốn đặc tính nổi bật của một hoạt động đầu tư, ở đâu có tính sinh lời ở đó có tính rủi ro. Một dự án đầu tư luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, các rủi ro có thể xảy ra trong cả giai đoạn thực hiện đầu tư và khi dự án đi vào hoạt động (giai đoạn vận hành khai thác dự án). 1.3 Quy trình và nội dung thẩm định 1.3.1 Quy trình thẩm định dự án Như đã trình bày ở phần trước, dự án được thẩm định phải có tính khả thi cả về mặt kỹ thuật, tài chính và kinh tế- xã hội. Theo đó, căn cứ vào các thông số kinh tế- kỹ thuật, công tác thẩm định tiến hành phân tích kỹ thuật của dự án. Nếu dự án không khả thi về mặt kỹ thuật, cần phải bác bỏ ngay. Nếu dự án khả thi về kỹ thuật, tiếp tục tiến hành phân tích tài chính của dự án đứng trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư. Nếu không khả thi về tài chính cũng cần bác bỏ, 5 Thang Long University Library còn trong trường hợp khả thi thì tiến hành phân tích kinh tế đứng trên quan điểm lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Dự án không khả thi về kinh tế cũng sẽ bị loại bỏ, dự án khả thi sẽ được chấp nhận. 1.3.1.1 Quy trình thẩm định theo nội dung dự án đầu tư 1.3.1.2 Quy trình thẩm định theo thứ tự công việc tiến hành đối với mỗi dự án đầu tư xây dựng 1.3.2 Nội dung thẩm định Về cơ bản, nội dung thẩm định một dự án đầu tư được xem xét trên 05 nhóm yếu tố, đó là: Thẩm định các yếu tố về pháp lý, thẩm định các yếu tố về công nghệ kỹ thuật, thẩm định các yếu tố kinh tế tài chính của dự án, thẩm định các yếu tố về tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự án và thẩm định các yếu tố về hiệu quả đầu tư trong đó. 1.3.2.1 Thẩm định tính pháp lý của dự án Thẩm định tính pháp lý của dự án trước hết là xem xét sự đầy đủ và tính hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu trình duyệt, xem xét sự phù hợp của các nội dung dự án với các quy định hiện hành đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật, chế độ, chính sách áp dụng đối với dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành và lãnh thổ), các quy định về khai thác và bảo vệ tài nguyên (nếu có). Bên cạnh đó, cần xem xét tư cách pháp nhân và năng lực kinh doanh của chủ đầu tư, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá năng lực tài chính. Cần đánh giá xem lĩnh vực đầu tư có phù hợp với năng lực sở trường của chủ đầu tư hay không, khả năng bảo đảm nguồn vốn, uy tín của chủ đầu tư trên thương trường,... 1.3.2.2 Thẩm định về mặt công nghệ, kỹ thuật Xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả các giải pháp công nghệ, thiết bị được lựa chọn áp dụng cho dự án. Cụ thể, cần phải phân tích rõ các mặt ưu điểm và những hạn chế của thiết bị và công nghệ được lựa chọn ; đánh giá tính tiên tiến của loại công nghệ được lựa chọn. Đối với từng loại thiết bị máy móc thì phải xem xét các thông số kỹ thuật chủ yếu tương ứng của loại thiết bị máy móc đó như công suất, tính năng sử dụng, thời hạn sử dụng. 6 Cũng như xem xét các chỉ tiêu chi phí như giá mua, chi phí vận hành dây chuyền công nghệ, thiết bị máy móc, chi phí bảo hành và bảo dưỡng, chi phí sửa chữa,... Xem xét, đánh giá nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. 1.3.2.3 Thẩm định nội dung tài chính của dự án Thẩm định kết quả phân tích tài chính DAĐT là nội dung phức tạp nhất và đóng vai trò quyết định trong quá trình thẩm định dự án. Toàn bộ quá trình phân tích phải được rà soát, kiểm tra lại tính khả thi, sự hợp lý của các yếu tố tài chính được áp dụng trong các tính toán của dự án, cụ thể: a. Thẩm định tổng mức đầu tư cho dự án Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư, xây dựng và là giới hạn chi phí tối đa không được phép vượt qua của dự án được xác định trong quyết định đầu tư mà người có thẩm quyền cho phép chủ đầu tư làm căn cứ triển khai thực hiện. b. Thẩm định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án Hiện nay, một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau: - Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp (bao gồm cả vốn do các bên tham gia đóng góp) - Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước - Nguồn vốn vay hoặc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài - Nguồn vốn huy động trực tiếp thông qua con đường phát hành trái phiếu... - Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng 1.3.2.4 Thẩm định các giải pháp kỹ thuật, điều kiện tổ chức, tiến độ thực hiện và quản lý vận hành dự án Để thực hiện được dự án thì cần phải xem xét các giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng, cụ thể: các giải pháp mặt bằng, giải pháp kết cấu, kiến trúc của công trình; các giải pháp tổ chức thi công; tiến độ và kế hoạch giải phóng mặt bằng; phương án tái định cư (nếu có). Xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính ổn định, bền vững của các giải 7 Thang Long University Library pháp này và yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện, vận hành để đảm bảo mục tiêu dự định của dự án. Sau đó cần so sánh, lựa chọn các giải pháp có hiệu quả. 1.3.2.5 Thẩm định hiệu quả đầu tư Hiệu quả đầu tư là biểu hiện tổng hợp và là tiêu chuẩn để đánh giá tính khả thi của dự án trên tất cả các phương diện kỹ thuật và kinh tế. Hiệu quả dự án được xét trên các mặt tài chính, kinh tế và xã hội phù hợp với các biểu hiện kết quả (lợi ích) của dự án. Thông qua một số chỉ tiêu sau: a. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở thời điểm phân tích. b. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án (IRR) Tỷ suất hoàn vốn nội bộ hay tỷ suất doanh lợi nội bộ là tỷ lệ lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0. c. Chỉ tiêu tỷ số sinh lợi vốn đầu tư Chỉ số sinh lời vốn đầu tư (còn gọi là tỷ số lợi ích so với chi phí của dự án đầu tư là một thước đo về khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ. d. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là mối quan hệ giữa số lợi nhuận thu được của dự án đầu tư so với vốn đầu tư bỏ ra để xây dựng dự án. e. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) Một trong những điều quan tâm của nhà đầu tư là sau bao nhiêu thời gian có thể thu hồi được vốn đầu tư. Người ta có thể xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư bằng những cách tính khác nhau. Ở đây, việc xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư dựa trên cơ sở xem xét dòng tiền thu nhập của dự án. f. Điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là điểm toạ độ mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí đã bỏ ra (Tổng chi phí = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi). Lợi nhuận của dự án bằng 0. Tức là : 8 Tổng doanh thu = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi g. Phân tích rủi ro của dự án: Phân tích độ nhạy là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến sự thay đổi của chỉ tiêu đó. Các yếu tố này bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng và tác động đến dòng tiền của dự án. Phân tích độ nhạy sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thông qua xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR). 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án 1.4.1 Các nhân tố chủ quan Số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, với hai phòng có chức năng thẩm định các dự án công nghiệp là phòng thẩm định đầu tư trong nước và phòng kinh tế đối ngoại, trong đó số lượng cán bộ phụ trách mảng dự án nước ngoài tại Phòng kinh tế đối ngoại, so với số lượng dự án cần thẩm định và giám sát hàng năm của tỉnh Hải Dương thì quá ít. Do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ công việc thẩm định cũng như chất lượng thẩm định các dự án. Quy trình, phương pháp thẩm định được áp dụng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Quy trình là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thẩm định, vì việc thẩm định phải tuân thủ theo một quy trình thống nhất đã được văn bản hóa. Một quy trình được xây dựng bài bản, đầy đủ, khoa học là cơ sở để cán bộ thẩm định có thể xem xét đánh giá một cách đầy đủ, khoa học, ngược lại quy trình sơ sài, yếu kém sẽ kéo theo chất lượng thẩm định không tốt, việc thẩm định thiếu sơ sài, lệch lạc kết quả thẩm định sẽ không đủ độ tin cậy. Phương pháp thẩm định cũng là một nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định. Nếu xây dựng được những phương pháp phân tích đánh giá, khoa học, hiện đại thì việc thẩm định sẽ được thực hiện nhanh chóng. Thẩm định dự án là một nhiệm 9 Thang Long University Library vụ phức tạp, với những nội dung và những mục đích thẩm định khác nhau lại đòi hỏi phải có những phương pháp khác nhau. Việc áp dụng phương pháp không thể cứng nhắc mà phải linh hoạt, do đó lựa chọn phương pháp thẩm định là một yêu cầu rất quan trọng của người cán bộ thẩm định. Thông tin Thông tin là nguồn đầu vào quan trọng cho quá trình thẩm định, về bản chất thẩm định cũng chính là một quá trình xử lý thông tin. Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định thuận lợi hơn trong quán trình phân tích đánh giá dự án. Thiếu thông tin, cán bộ thẩm định thiếu cơ sở để đưa ra những kết luận đúng đắn. Tổ chức điều hành công tác thẩm định Thẩm định dự án là một quá trình, bao gồm rất nhiều công việc, nhiều hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy công tác thẩm định dự án phải được tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch, việc điều phối thời gian, nhân lực cho những công việc cụ thể phải phù hợp, cho phép phát huy năng lực của người thực hiện. Nếu việc tổ chức điều hành không tốt, bố trí nhiệm vụ chồng chéo, không phù hợp với năng lực sẽ làm chậm tiến độ thẩm định, tạo ra những bất đồng không cần thiết trong các kết luận thẩm định, thậm chí làm cho những kết luận thẩm định không chính xác. Cơ sở vật chất của tổ chức Cơ sở vật chất của Cơ quan thẩm định thể hiện môi trường làm việc và các công cụ hỗ trợ cán bộ thẩm định, một cơ quan với môi trường làm việc khang trang hiện đại và những công cụ hỗ trợ tiên tiến sẽ là điều kiện thuận lợi cho cán bộ thực hiện công việc thẩm định để đạt kết quả thẩm định tin cậy. Những nhân tố chủ quan là những nhân tố tổ chức có thể kiểm soát được, trên thực tế, các tổ chức phải luôn luôn tạo ra sự đồng bộ giữa các nhân tố trên để hoạt động thẩm định dự án được thực hiện một cách khoa học theo một quy trình chuẩn đảm bảo cho các kết luận thẩm định có chất lượng tốt nhất. 10 1.4.2 Các nhân tố khách quan Nhân tố khách quan bao gồm: cơ chế, chính sách, pháp luật và quy hoạch của Nhà nước, thông tin từ phía chủ đầu tư, môi trường kinh tế, các rủi ro bất khả kháng như cháy, nổ, hỏa hoạn, đặc điểm của dự án ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI. Thứ nhất: Cơ chế, chính sách, pháp luật và quy hoạch của Nhà nước. Là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định của dự án tại các sở ban ngành, vì mục đích của cơ quan Nhà nước khi thẩm định dự án là cho phép đầu tư trên cơ sở xem xét sự phù hợp với chính sách, quy hoa ̣ch, cơ chế và pháp luật của Nhà nước. Viê ̣c đề ra chính sách, quy hoa ̣ch, cơ chế và pháp luật của Nhà nước về cơ bản kip̣ thời đố i với hoa ̣t đô ̣ng thẩ m đinh ̣ dự án, tuy nhiên còn chồ ng chéo nhau và tính hiê ̣u lực không ổ n đinh. ̣ Thứ hai: Thông tin từ phía chủ đầu tư. là một nguồn thông tin làm cơ sở cho việc thẩm định. Nếu chủ đầu tư cung cấp những thông tin chính xác, việc thẩm định sẽ được thực hiện nhanh chóng, chính xác, cán bộ thẩm định sẽ không phải mất nhiều thời gian để xác minh lại tính xác thực của các thông tin. Chính vì vậy, theo khách quan, các đơn vị chủ đầu tư lớn, hoạt động có uy tín và hiệu quả trên thị trường và đã có các dự án được cấp phép đầu tư và hoạt động tốt thì cán bộ thẩm định không phải quá vất vả như đối với các chủ đầu tư nhỏ, lần đầu xin phép dự án. Thứ ba: Môi trường kinh tế. là môi trường hoạt động của dự án, tác động gián tiếp tới hoạt động thẩm định dự án của tổ chức. Khi môi trường kinh tế biến động liên tục theo nhiều xu hướng khác nhau khó dự báo sẽ tác động mạnh mẽ tới các hoạt động của dự án, ảnh hưởng tới hiệu quả dự án. Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định phải dự báo được những biến động của môi trường kinh tế, xây dựng những kịch bản có thể xảy ra và phân tích đánh giá dự án trong những trường hợp dự án chịu tác động bất lợi của môi trường kinh tế vĩ mô. Thứ tư:Các rủi ro bất khả kháng như cháy, nổ, hỏa hoạn,… là những rủi ro xảy ra khó lường trước được ảnh hưởng tới công tác thẩm định của tổ chức, có có thể làm phá hủy hệ thống 11 Thang Long University Library dữ liệu thẩm định, trì hoãn hoạt động thẩm định do những tổ n thất về cơ sở vật chất. Tổ chức không thể ngăn ngừa được những rủi ro này, chỉ thực hiện các biện pháp phòng chống để hạn chế thấp nhất những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Thứ năm: Đặc điểm của dự án ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI: Với mỗi dự án có một đặc điểm khác nhau, đối với các dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI thì các thông tin về dự án chủ yếu là của nhà đầu tư cung cấp, trong trường hợp Cán bộ thẩm định tiếp cận trực tiếp cũng khó xác định được số liệu chính xác về dự án do đó việc thẩm định sẽ gặp nhiều khó khăn và trong một số trường hợp còn thiếu chính xác. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐINH DỰ ̣ ̀ ÁN ĐÂU TƯ NGÀ NH CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI TẠI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ HẢI DƯƠNG 2.1 Khái quát chung hoạt động thẩm định dự án của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương 2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Chức năng và tổ chức quản lý Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. 12 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động thẩm định của phòng kinh tế đối ngoại Phòng kinh tế đối ngoại có 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 05 chuyên viên. Công tác thẩm định dự án: Phòng kinh tế đối ngoại là đơn vị chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức thẩm định các dự án đầu tư vốn FDI, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm đầu tư và chủ trương chuyển nhượng dự án. Hồ sơ dự án do chủ đầu tư lập ra dựa trên mục tiêu lợi ích chủ đầu tư bởi vậy trước khi trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương, Sở cần kiểm tra, thẩm định lại dự án xem khả năng thực hiện dự án, tình hình sử dụng cơ sở hạ tầng quốc gia, đất đai, các nguồn tài nguyên khác và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội như thế nào và có ảnh hưởng như thế nào tới môi trường, đời sống, hoạt động của người dân và lợi ích, ảnh hưởng của xã hội khi dự án được thực hiện. - Xem xét, quản lý, tổng hợp báo cáo, cho phép hoạt động các dự án đầu tư có nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Thẩm tra để cấp chứng nhận đầu tư, điều chỉnh chứng nhận đầu tư và đăng ký dự án đầu tư cho các dự án bao gồm cả dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 2.1.3 Tổng quan các dự án công nghiệp sử dụng vốn FDI Tỉnh Hải Dương được Chính phủ cho phép quy hoạch, đầu tư xây dựng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là 18 KCN với diện tích quy hoạch khoảng 3.710ha. 2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương 2.2.1Quy trình thẩm định dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Quy trình thẩm định dự án bao gồm các bước sau: 1- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính: - Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. - Chuyển cho phòng chuyên ngành: Phòng kinh tế đối ngoại thẩm định. 13 Thang Long University Library 2- Trưởng phòng chuyên ngành: - Xem xét, phân công cho chuyên viên thụ lý. 3- Chuyên viên thụ lý: - Lập phiếu trả lời hồ sơ (nếu hồ sơ không đủ thủ tục pháp lý) - Dự thảo văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các sở ban ngành liên quan. 4- Trưởng phòng chuyên ngành / PGĐ phụ trách: - Ký phiếu trả lời hồ sơ (nếu hồ sơ không đủ thủ tục pháp lý ). - Ký văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các phòng ban, sở ngành. 5- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính: - Đóng dấu, phát hành phiếu trả lời hồ sơ (nếu hồ sơ không đủ thủ tục pháp lý - Văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các ngành kèm theo hồ sơ. 6- Chuyên viên thụ lý: - Tổng hợp ý kiến thẩm tra của các ngành: - Dự thảo văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ (hồ sơ không đủ các giấy tờ, điều kiện cần ). Để chủ đầu tư bổ sung thêm và tiếp tục thẩm định. - Lập báo cáo thẩm tra, thông báo đăng tải thông tin 15 ngày theo quy định ( dự án thuộc mục phải đưa ra đấu thầu). Dự án sẽ được công bố đấu thầu, các nhà đầu tư nào có khả năng muốn đầu tư dự án thì trong thời gian 15 ngày nộp hồ sơ về dự án đó để tiến hành đấu thầu. Xem xét, đánh giá để lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất để thực hiện dự án. Sau thời gian 15 ngày nếu không có nhà đầu tư nào tham gia thì chuyên viên thẩm định hồ sơ và cho kết luận về dự án đó. - Lập báo cáo thẩm tra, dự thảo các văn bản của UBND tỉnh. ( Dự án không nằm trong mục phải đấu thầu). - Lập báo cáo thẩm tra bổ sung (nếu hồ sơ không đủ thủ tục pháp lý ) / Dự thảo các văn bản của UBND tỉnh sau khi hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng thông tin ( không tính thời gian đăng thông tin ). 7- Trưởng phòng chuyên ngành: 14 - Thông qua, ký nháy: văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ / Báo cáo thẩm tra / Dự thảo các văn bản của UBND tỉnh. 8- Lãnh đạo Sở: - Xem xét, ký duyệt: văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ / Báo cáo thẩm tra bổ sung / Dự thảo các văn bản của UBND tỉnh 9- Văn thư: - Đăng ký số văn bản, photo, đóng dấu: văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ / Báo cáo thẩm tra; chuyển hồ sơ trình UBND tỉnh. 10- UBND tỉnh: - Xem xét, phê duyệt. 11- Văn thư, bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính: - Đăng ký vào số văn bản phát hành. - Photo, đóng dấu quyết định phê duyệt/ Văn bản yêu cầu hoàn thiện hồ sơ - Trả kết quả cho chủ đầu tư. 12- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính - Trả phòng chuyên ngành và kết quả. 2.2.2 Nội dung thẩm định dự án ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI Xuất phát từ đặc điểm của dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đại diện của Cơ quan Nhà nước sẽ tiến hành thẩm định các nội dung chính sau: Thứ nhất: Thẩm định sự phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch vùng. Thẩm định nội dung này, chuyên viên sở tiến hành xem xét địa điểm thực hiện dự án có đúng với quy hoạch vùng (thường là Quy hoạch tổng thể hoặc quy hoạch chi tiết 1/2000) đã phê duyệt chung của Tỉnh và của địa phương nói riêng hay không, cũng như Quy hoạch ngành có thực hiện được dự án công nghiệp tại khu vực nhà đầu tư đề xuất hay không. Thứ hai: Mức độ sử dụng hạ tầng cơ sở như đường giao thông, điện, nước,… của Quốc gia và khả năng đóng góp để tái tạo. 15 Thang Long University Library Thẩm định nội dung này, Chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc dự án sử dụng hạ tầng của Quốc gia tại khu vực như thế nào: Mức độ lưu thông trên các tuyến đường của khu vực, những tổn hại trong quá trình lưu thông của dự án gây ra như thế nào, công suất sử dụng điện, nước bao nhiêu trong mỗi năm, cũng như việc xây dựng hệ thống đường nội bộ, cơ sở hạ tầng xung quanh của dự án như thế nào, hệ thống lắp đặt điện nước để tiết kiệm tối đa được bao nhiêu, hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải được xây dựng có đảm bảo không. Bù lại các nguồn đóng góp mà dự án nộp ngân sách có đủ bù các chi phí hạ tầng, năng lượng mà dự án đã sử dụng của Quốc gia hay không. Thứ ba: Khả năng chấp hành pháp luật đất đai, hiệu quả sử dụng tài nguyên đất của Nhà nước. Đánh giá tiêu chí này của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cùng Sở Tài nguyên môi trường xem xét các khía cạnh như: Việc chấp hành pháp luật đất đai của chủ đầu tư đối với các dự án trước đây (Về nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước bao gồm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản thuế của dự án hàng năm, thực hiện đúng mục đích sử dụng đất hay không,…); Thẩm định về hiện trạng sử dụng đất của dự án mà chủ đầu tư đề xuất: khu đất đang được ai sử dụng, với mục đích gì, có thể chuyển mục đích sử dụng đất cho dự án hay không, có được phép chuyển nhượng cho chủ đầu tư mới hay không, tài sản trên đất đang có là gì, thuộc sở hữu của ai và có thể xử lý các tài sản đó như thế nào; và Giải pháp cải tạo đất, môi trường tại khu đất dự án cũng như việc phải trả lại đất cho Nhà nước khi có Quy hoạch mới hoặc Nhà nước cần lấy lại để phục vụ mục đích công cộng, an nình quốc phòng,… Thứ tư: Tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động để đầu tư dự án của Chủ đầu tư có đáp ứng được hay không Thẩm định nội dung này Sở Kế hoạch và Đầu tư trước hết sẽ yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp các tài liệu bao gồm: Báo cáo tài chính được kiểm toán 2 năm gần nhất (Theo Quy định tại Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/08/2010 của UBND Tỉnh Hải Dương 16 ban hành “Quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương”); Hồ sơ chứng minh chủ đầu tư huy động các nguồn vốn ngoài vốn tự có để thực hiện dự án như: Cam kết tín dụng của ngân hàng, hợp đồng góp vốn của các tổ chức, cá nhân,… Thứ năm: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và ảnh hưởng đến môi trường của dự án. Số lượng lao động được sử dụng trong dự án đặc biệt là lao động phổ thông tại địa phương; Các nguồn thuế đóng vào ngân sách có bù đắp được chi phí nhà đầu tư đã sử dụng nguồn lực của Nhà nước hay không; 2.2.3 Phương pháp thẩm định dự án ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: phương pháp liệt kê, thống kê, tổng hợp, so sánh,.. - Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích, đánh giá hầu hết các nội dung của dự án để kiểm tra sự phù hợp của dự án với các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức, và các quy định để cho phép đầu tư hay không. - Phương pháp lấ y ý kiế n chuyên gia: Chiń h là viê ̣c lấ y ý kiế n thẩ m tra của các sở Ban ngành liên quan trong quá trình thẩ m đinh ̣ dự án của Sở Kế hoa ̣ch và Đầ u tư Ngoài ra trong quá trình phân tích, thẩm định, tùy thuộc vào yêu cầu thẩm định cụ thể, Cán bộ thẩm định còn sử dụng các phương pháp khác để phù hơ ̣p với từng tin ́ h chấ t của dự án. 2.2.4 Minh họa nội dung thẩm định dự án của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Sau đây ta sẽ xem xét hai quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương bao gồm: Quy trình thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho đơn vị thứ phát đầu tư vào Cụm Công nghiệp và Quy trình thẩm định Chấp thuận chủ trương chuyển nhượng dự án đầu tư theo hình thức chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê để tiếp tục thực hiện dự án như mục đích ban đầu. 17 Thang Long University Library 2.3 Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác thẩm định các dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở KH&ĐT Hải Dương. 2.3.1 Những kết quả đạt được Là cơ quan đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp phép đầu tư, Sở Kế hoạch và đầu tư đã đạt được những kết quả nhất định: Trước hết, việc thẩm định đã được thực hiện một cách độc lập bởi phòng chức năng riêng, đảm bảo tính độc lập khách quan và góp phần khắc phục những thiết sót trong các bước thẩm định dự án làm cho quá trình thẩm định dự án được chặt chẽ hơn, các kết luận thẩm định có độ tin cậy cao hơn, qua đó hạn chế được những dự án mang tính bất khả thi, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội. Thứ hai, công tác thẩm định tại Sở Kế hoạch và đầu tư ngày càng được sự hỗ trợ đắc lực từ UBND tỉnh thông qua quy trình, các văn bản quy định cụ thể về nội dung cũng như quy trình thẩm định dự án. Đồng thời công tác thẩm định đã được sự quan tâm chỉ đạo, sát sao của Banh lãnh đạo Sở nhờ đó số lượng các dự án được thẩm định ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Thứ ba nội dung thẩm định dự án của Sở ngày càng đầy đủ và chi tiết, Cán bộ thẩm định đã đi sát thực tế hơn khi thẩm định dự án thể hiện năng lực thẩm định của Cán bộ thẩm định ngày càng được cải thiện. Thứ tư là công tác thẩm định tại Sở đã có sự vận dụng kết hợp nhiều phương pháp thẩm định khác nhau. Các dự án đều được thẩm định theo trình tự thống nhất từ tổng quát đến chi tiết, Cán bộ thẩm định đã biết sử dụng các phương pháp để phân tích, đánh giá dự án trong trạng thái tĩnh và động, nhờ đó tính chính xác và tính khả thi trong việc đưa ra kết quả thẩm định dự án đạt được cao hơn. Thứ năm là công tác thẩm định của Sở đã ngày càng được đẩy mạnh và có hiệu quả. 2.3.2 Hạn chế Quy trình thẩm định phải qua nhiều thủ tục, qua nhiều phòng ban nếu một trong các bước gặp vướng mắc hay bận công tác sẽ làm 18 kéo dài thời gian thẩm định. Quy trình thẩm định hồ sơ dự án qua nhiều bước, hồ sơ phải thông qua các bước tuần tự nên rất cồng kềnh, rắc rối dẫn đến việc thẩm định bị kéo dài: để tiến hành các này phải đợi xử lý, đánh giá của phòng ban trước đó mới tiếp tục nhiệm vụ của mình,… 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan Việc chủ đầu tư lập hồ sơ xin thẩm định để thực hiện dự án của nhà đầu tư thường không đầy đủ do không nắm rõ được các quy định của Nhà nước và của Sở, bên cạnh đó việc cán bộ hướng dẫn lập hồ sơ của cơ quan Nhà nước cũng chưa được rõ ràng, hết trách nhiệm. Chủ đầu tư chưa nắm rõ, đầy đủ các chính sách, quy hoạch của ngành, lĩnh vực và cách thức để thẩm định hồ sơ nên còn nhiều thiếu sót trong việc lập hồ sơ. Nguyên nhân chủ quan - Tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các cơ chế chính sách đã được ban hành về công tác thẩm định và quản lý dự án đầu tư và xây dựng chưa cao. - Năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ thẩm định quản lý đầu tư và xây dựng còn kém, thậm chí thường lợi dụng những kẽ hở của cơ chế chính sách, lợi dụng chức, quyền, vị trí công tác để trục lợi bất chính, sự thất thoát vốn đầu tư còn nhiều, gắn liền với tình trạng tham nhũng hiện nay. - Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi đã gây sự bị động, lúng túng trong quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư. - Năng lực các tổ chức tư vấn lập dự án và thiết kế kỹ thuật thấp, năng lực quản lý của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, tổ chức thẩm định mang tính hình thức, hành chính, quyết định đầu tư khi chưa có đầy đủ căn cứ để xác định tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư, công tác giám sát chưa chặt chẽ, chưa trung thực, dễ dãi trong kiểm tra, nghiệm thu làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. 19 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan