Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...

Tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam hà nội

.PDF
77
66314
134

Mô tả:

Lời nói đầu Từ năm 1990 cho tới nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới, tuy chưa dài nhưng đầy sống động và có ý nghĩa. Kết quả đổi mới hoạt động ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới chung của nền kinh tế và nét nổi bật nhất là góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và có nhiều vấn đề còn tồn tại, nhất là ở khâu tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của các ngân hàng thương mại nhưng chất lượng hoạt động tín dụng chưa cao đang là mối quan tâm không những chỉ đối với các cấp lãnh đạo, với các cấp quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng mà còn là mối quan tâm của xã hội. Là chi nhánh của ngân hàng thương mại quốc doanh có số vốn lớn nhất Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội ,trong thời gian qua, đã có những bước phát triển và lớn mạnh không ngừng, trở thành một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống, có vị thế và uy tín ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tín dụng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, ngân hàng thường gặp nhiều khó khăn. Cho vay ngắn hạn có tầm quan trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng, mức dư nợ thường chiếm hơn 50% trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao, do vậy, chất lượng cho vay ngắn hạn là vấn đề mà ngân hàng đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã chọn đề tài : “ Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập của mình Chuyên đề gồm có 3 chương : Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B Chương 1 Các vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Tuỳ theo sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính của mỗi quốc gia, ngân hàng bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài. Các nhà nghiên cứu lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho rằng nghề ngân hàng đã xuất hiện thời Trung cổ trên cơ sở của sự phát triển và lưu thông hàng hóa. Các thương nhân buôn bán, các lãnh chúa giàu có có khối lượng tiền lớn và xuất hiện nhu cầu cất giữ an toàn. Và những người giàu có, các thợ vàng đã đóng vai trò của người giữ hộ. Nhưng thời gian sau nhận thấy được nhu cầu chi trả hộ, nhu cầu về vốn của các thương nhân ngày càng cao trong khi đó mình lại giữ một khối lượng tiền lớn cho nên những người làm nghề giữ hộ đã đem cho vay và lấy lãi. Mặt khác để thu hút lượng tiền gửi ngày càng nhiều, các nhà giữ hộ tiền thay đổi từ hình thức thu phí sang hình thức trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất. Cứ như vậy với sự phát triển của kinh tế và Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B công nghệ, xuất hiện các tổ chức thực hiện các hoạt động như: huy động vốn, cho vay, trung gian thanh toán - lúc đó ngân hàng thực sự ra đời. Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Và cho tới ngày nay, ngân hàng vẫn khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế, do đó có một số khái niệm về ngân hàng thương mại . Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương diện các dịch vụ tài chính mà chúng cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế". Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc hình thành các ngân hàng đa năng như ngày nay. Hoặc "Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với những hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán”. Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam lại định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ quản lý cho khách hàng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Các dịch vụ của ngân hàng được thể hiện thông qua các hoạt động cơ bản của nó. 1.1.2.1.Huy động vốn Nguồn vốn của ngân hàng tập trung chủ yếu vào 3 nhóm: tiền gửi, tiền vay và vốn tự có. Nguồn quan trọng nhất là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. – Tiền gửi của khách hàng (Vốn nợ) : là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã và đang đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau : + Tiền gửi thanh toán: là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ + Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội và sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. + Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là các khoản tiền nhàn rỗi, các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng của các tầng lớp dân cư và được họ gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời. + Tiền gửi của các ngân hàng khác: nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác. Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B – Tiền vay (Vốn nợ) : Tiền gửi tuy là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại nhưng khi cần thiết, ngân hàng thường vay mượn thêm. Vì Ngân hàng trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ nên nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế : + Vay Ngân hàng nhà nước : là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. + Vay các tổ chức tín dụng khác: là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. + Vay trên thị trường vốn: là nguồn huy động thông qua phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn. – Vốn chủ chủ sở hữu: Để đảm bảo hoạt động, các ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. + Nguồn vốn hình thành ban đầu: có thể là vốn của nhà nước, vốn do các cổ đông tham gia đóng góp, vốn do các bên liên doanh góp, vốn sở hữu tư nhân. + Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm,... + Các quỹ: quỹ dự phòng tổn thất, quỹ thăng dư... – Các nguồn khác: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán quốc tế và các nguồn khác như : thuế chưa nộp, lương chưa trả… 1.1.2.2.Sử dụng vốn Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B loại tài sản khác nhau của ngân hàng nhưng phải đảm bảo an toàn và sinh lời. Các hoạt động sử dụng vốn : – Nghiệp vụ ngân quỹ : + Tiền mặt trong két: Gồm có nội tệ, ngoại tệ, vàng, và các kim khí qu ý, đá quý khác… nhằm mục đích chi trả bằng tiền mặt nhanh chóng, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. + Tiền gửi tại các ngân hàng khác: Gồm tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. – Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các ngân hàng thương mại thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường vốn nhưng phổ biến vẫn là đầu tư vào chứng khoán (Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty...). – Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ quan trọng, chính yếu, sinh lời cho ngân hàng thương mại, gồm có các hình thức chính : + Chiết khấu thương phiếu + Thấu chi + Cho vay trực tiếp từng lần + Cho vay theo hạn mức + Cho vay luân chuyển + Cho vay trả góp + Cho vay gián tiếp + Cho thuê tài sản + Bảo lãnh (tái bảo lãnh) 1.1.2.3.Các hoạt động khác Ngân hàng thực chất cũng là một doanh nghiệp có chức năng cung cấp dịch vụ cho công chúng và cho các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả. Ngoài các hoạt động trên, ngân hàng còn có các dịch vụ khác : + Hoạt động thanh toán: Thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng tạo ra nhiều lợi nhuận trong thanh toán, giảm chi phí, giảm rủi ro khi đem theo nhiều tiền mặt trong người đồng thời tận dụng được khối lượng tiền nhàn rỗi đem đầu tư mới. + Hoạt động mua bán chuyển đổi ngoại tệ. + Bảo quản vật có giá. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động khác trên thị trường như kinh doanh vàng, bạc, đá quý; dịch vụ tư vấn, dịch vụ cầm đồ, cho thuê két sắt... Các nghiệp vụ này giúp ngân hàng thương mại thu được những khoản lợi nhuận đáng kể. Đặc biệt là trong xu thế ngân hàng hiện đại ngày nay, các nghiệp vụ này đang rất phát triển. Với ý nghĩa như trên, chúng ta có thể coi hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại trong nền kính tế thị trường là thiết lập, phát triển, hoàn thiện các mối quan hệ với khách hàng thông qua các sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho mọi khách hàng. 1.2.Chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 1.2.1.Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại Khái niệm : Trong hoạt động cho vay, việc phân loại có tác dụng quan trọng nhằm thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Khoản vay có thể phân thành hai loai: có thời hạn và không có thời hạn. Trong cho vay có thời hạn gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Cho vay ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội . Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Cho vay ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung, đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối với Ngân hàng bản thân cũng như một doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế Là một trung gian tài chính, ngân hàng thương mại là nơi tập trung, tích tụ vốn và phân bổ đầu tư có hiệu qủa trong nền kinh tế. Cho vay ngắn hạn là một hoạt động mang tính chất đầu tư trong ngắn hạn cho nền kinh tế của ngân hàng thương mại. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính trung gian phi Ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính,các quỹ đầu tư... là chủ đạo trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì kênh dẫn vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của ngân hàng thương mại . Nhờ có các khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng mà các thành phần kinh tế có thêm một kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư vào quá trình sản xuất, góp phần phát triển nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp . Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất. Cho vay ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B Đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động đều vay Ngân hàng dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh doanh do tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể cả dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn nhanh. Đối với Ngân hàng Hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là khoản mục chủ đạo, tạo nguồn thu chủ yếu để bủ đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi trả lương, chi phí quản lý). Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng, làm tăng cung thanh khoản. 1.2.2.Chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 1.2.2.1.Khái niệm Trước đây, quan niệm về chất lượng cho vay chỉ giới hạn trong khái niệm an toàn cho vay, thể hiện qua tổn thất phát sinh từ những rủi ro cho vay. Chất lượng cho vay được coi là cao khi các khoản vay không có hoặc ít tổn thất và ngược lại, khi tổn thất là lớn, thì chất lượng cho vay được coi là thấp. Cũng vì vậy, quan niệm nâng cao chất lượng cho vay là giảm bớt tổn thất. Tuy nhiên, do cho vay không chỉ là hoạt động của một Ngân hàng mà nó còn liên quan đến một chủ thể tất yếu phải có khác: khách hàng, và cơ quan quản lý là Nhà nước. Do đó, chất lượng cho vay phải được hiểu rộng hơn chứ không chỉ dùng lại ở tổn thất xét về phía Ngân hàng. Hoạt động cho vay có chất lượng phải thực hiện được các mục tiêu của cho vay. Mục tiêu của Ngân hàng khi cho vay là: một mặt, tài trợ cho khách hàng một cách hiệu quả, giúp khách hàng có vốn để thành lập, duy Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B trì và phát triển hoạt động kinh doanh; mặt khác xét cho vay là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, mục tiêu là thu hồi nợ và có lãi. Hoạt động cho vay có chất lượng phải đáp ứng được cả hai khía cạnh trên. Chất lượng cho vay đối với từng chủ thể khác nhau được quan niệm khác nhau. Đối với ngân hàng thương mại , chất lượng cho vay thể hiện qua quy mô cho vay, việc đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc mang lại thu nhập thông qua hoạt động cho vay... Còn đối với doanh nghiệp, chất lượng cho vay lại thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và đầy đủ, chi phí vốn hợp lý, hiệu quả mang lại nhờ sử dụng vốn vay. Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Thước đo chất lượng của cho vay ngắn hạn vừa cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng, vừa trìu tượng bằng các chỉ tiêu định tính. Do tính tổng hợp của khái niệm chất lượng cho vay nên chuyên đề chỉ tập trung vào phân tích chất lượng cho vay trên giác độ Ngân hàng thông qua một số chỉ tiêu định tính và định lượng chủ yếu. 1.2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay ngắn hạn a)Nhóm các chỉ tiêu định tính Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.  Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có chất lượng phải chấp hành pháp luật của nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng , các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.  Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay có chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B vụ cho vay. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng cho vay.  Trên cơ sở hợp đồng cho vay, hoạt động cho vay có chất lượng khi nó mang lại khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản vay được thực hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là các cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ, trả lãi và các điều kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn đã không được thực hiện đúng như cam kết thì koản vay đó không thể có chất lượng. Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng không đạt được chất lượng.  Khả năng đa dạng hoá phương thức cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố mang lại chất lượng cao cho khoản vay. Các phương thức cho vay càng đa dạng thì các khách hàng có nhiều sự lựa chọn, nhiều phương án cho kế hoạch kinh doanh của mình. Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể xem xét hình thức vay vừa phù hợp với yêu cầu của khách hàng, vừa phù hợp với yêu cầu về chất lượng khoản vay của ngân hàng.  Mức độ hài lòng của khách hàng : Chất lượng khoản vay thể hiện cả ở giai đoạn sau khi kết thúc hợp đồng cho vay. Mức độ hài lòng của khách hàng là một yếu tố không thể bỏ qua khi đánh giá chất lượng của khoản vay. Thái độ của khách hàng phản ánh chất lượng phục vụ, cung cấp sản phẩm của ngân hàng ở các khía cạnh : thủ tục vay vốn, Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B quy trình cho vay, khả năng đáp ứng của ngân hàng, tiến độ giải ngân… Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở định tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như hoạt động cho vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh giá cụ thể về chất lượng cho vay, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng. b)Nhóm các chỉ tiêu định lượng Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng cho vay thông qua việc phân tích các chỉ tiều về lượng, tính toán các tỷ lệ. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm:  Mức tăng trưởng dư nợ cho vay Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay Dư nợ cho vay năm nay Dư nợ cho vay năm nay Mức tăng trưởng tương đối dư nợ cho vay Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B Dư nợ cho vay năm trước Dư nợ cho vay năm trước Chỉ tiêu về tăng trưởng cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thể hiện chất lượng hoạt động cho vay xét về quy mô  Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng Dư nợ cho vay bình quân Người vay có thường xuyên đúng kỳ hạn và nhanh chóng hay không. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ lớn chứng tỏ chất lượng cho vay cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp. Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng còn tuỳ thuộc vào khách hàng vay vốn. Nếu khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, có đặc điểm quay vòng vốn nhanh thì vòng quay vốn cho vay của ngân hàng thương mại cũng lớn. Còn nếu khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thị trường, vốn quay vòng chậm hơn, dẫn đến vòng quay vốn cho vay cũng nhỏ hơn Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B  Chỉ tiêu về nợ quá hạn Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn 100% Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với tổng dư nợ, chất lượng cho vay càng thấp. Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng cho vay, người ta còn xem xét mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm để thấy mức hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn nâng cao chất lượng cho vay.  Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn Nguồn vốn huy động ngắn hạn Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn cho biết sự hợp lý về kì hạn của huy động vốn và sử dụng vốn.  Chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi : : Tổng dư nợ khó đòi Tỉ lệ nợ khó đòi 100% Tổng dư nợ cho vay Tỉ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ cho vay càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn, thì chất lượng cho vay càng thấp. Nó cũng thể thể hiện công tác quản lý tín dụng của Ngân  Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng Thu nhập từ tín dụng Mức sinh lời của tín dụng 100% Dư nợ cho vay bình quân Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng tín dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Nhất là đối với các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay. Khoảng 60-70% thu thập là từ hoạt động tín dụng, mà phần lớn là cho vay ngắn hạn, thì chỉ tiêu mức sinh lời này thể hiện phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mức sinh lời cao cũng chứng tỏ hoạt động cho vay có chất lượng. Ngoài ra, người ta còn tính tỉ lệ thu nhập Thu nhập từ cho vay Tỉ lệ thu nhập 100% Tổng thu nhập Tỉ lệ này cho biết thu nhập từ tín dụng đóng góp bao nhiêu phần trăm vào thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, có thể nhận xét được vai trò của hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay ngắn hạn 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng cho vay ngắn hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Các nhân tố chủ quan là: Chính sách cho vay ngắn hạn, công tác tổ chức, chất lượng cán bộ, quy mô vốn của ngân hàng, thông tin tín dụng, quy trình nghiệp vụ tín dụng...  Chính sách cho vay ngắn hạn Chính sách cho vay ngắn hạn là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng thương mại đó. Do đó, việc hoạch định chính sách cho vay ngắn hạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Một chính sách cho vay ngắn hạn đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng luật pháp và đường lối của ngân hàng nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thì phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của ngân hàng. Hoạt động cho vay ngắn hạn trong nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều rủi ro. Khi ngân hàng gặp những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại lớn, mất uy tín với khách hàng và cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy khi hoạch định chính sách cho vay ngắn hạn, các nhà hoạch định luôn coi trọng việc đảm bảo mục tiêu phải đạt được, nên ta có thể nói rằng: Chất lượng cho vay ngắn hạn của một ngân hàng có tốt hay không còn phụ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng ngân hàng có đúng đắn, phù hợp không. Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B  Thẩm định các khoản vay Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng , một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho ngân hàng thương mại là phải thực hiện tốt công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Công tác thẩm định các khoản vay là việc tổ chức, xem xét một cách khái quát toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Công tác thẩm định là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay và là khâu then chốt để quyết định cho vay , do đó quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động cho vay. Thẩm định các khoản cho vay giúp Ngân hàng phần nào dự báo được hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng hồ sơ vay vốn để cc thể chọn lọc đuợc các hồ sơ vay vốn tốt, có hiệu quả , có khả năng thu hồi vốn và do đó có thể hạn chế được rủi ro phát sinh. Cũng từ việc thẩm định, Ngân hàng có thể tham gia góp ý cho khách hàng, đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền vay vốn , thời gian cho vay, mức thu lợi hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, trái lại, việc thẩm định kém có thể dẫn đến một quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng rất lớn đến cả Ngân hàng, khách hàng, thậm chí toàn xã hội. Do vậy, làm tốt công tác thẩm định cho vay , Ngân hàng sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt và các khoản cho vay có hiệu quả cao. Đây là điều kiện để nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng.  Công tác tổ chức ngân hàng Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn cho vay ngắn hạn thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống nhất đoàn kết từ trên xuống, từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có ý nghĩa là công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở tiến hành các khoản cho vay lành mạnh. Hơn nữa thực hiện tốt công tác này, ngân hàng đã làm cho guồng máy của mình hoạt động một cách uyển chuyển linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động ngân hàng nên luôn chú trọng công tác này để ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.  Thông tin tín dụng Cho vay không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa nói tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là doanh nghiệp để cho vay trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động cho vay ngắn hạn muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và chính xác luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro có thể xẩy ra trong các hoạt động của ngân hàng.  Chất lượng đào tạo cán bộ ngân hàng Chất lượng cán bộ là "cơ sở vật chất" để thực hiện những kế hoạch kinh doanh trong cơ chế thị trường thường xuyên thay đổi và có nhiều biến động như hiện nay. Trong cho vay ngắn hạn, khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân có các kế hoạch kinh doanh đa dạng, nhiều ngành nghề. Việc xét duyện hồ sơ cho vay ngắn hạn đòi hỏi phải được thực hiện trong thời gian nhanh nhất có thể, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Do vậy trong quá trình tuyển chọn cán bộ ngân hàng cần phải ưu đãi những người có Bùi Thanh Tùng – Ngân hàng 46B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan