Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh nhno&ptnt bách...

Tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh nhno&ptnt bách khoa - hà nội

.DOC
72
145
110

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng cho vay NHNo&PTNT Bách Khoa – Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo và cung cấp tài liệu để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Huệ đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho em những kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày …..../…….2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hồng SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng – K40 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài chuyên đề là công trình nghiên cứu của mình. Các số liệu trong bài chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại ngân hàng nơi em thực tập. Hà Nội, ngày ……./……./2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hồng SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng – K40 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................... DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................. LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN TẠI NHTM.........................................................................................................3 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM)........3 1.1.1. Khái quát về NHTM............................................................................3 1.1.1.1 Khái niệm NHTM ………………………………………………………3 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM...........................................................4 1.1.2.1 Khái Niệm ………………………………………………………. 4 1.2. Chất lượng lượng cho vay DNVVN của NHTM.....................................8 1.2.1. Chất lượng cho vay DNVVN của NHTM............................................8 1.2.1.1 Khái niệm..........................................................................................8 1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của NHTM………….. 11 1.2.2.1 Khái niệm……………………………………………………………...11 1.2.2.2 Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN……………………………..12 1.2.2.3 Các Khoản vay phải sử dụng quỹ QDPRRTD………………………. 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của NHTM....133 1.3.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................14 1.3.2. Các nhân tố khách quan.................................................................177 1.3.3. Các nhân tố khác ………..………………………………………..18 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA HÀ NỘI................................................................................................20 2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Bách Khoa...............................................20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Bách Khoa.....20 SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng – K40 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ 2.1.1.1. Cơ Cấu bộ máy tổ chức………………………………………......22 2.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bách Khoa.........................23 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn...............................................................24 2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.................................................................29 2.1.2.3. Các hoạt động khác.......................................................................35 2.1.2.3.1 Thanh toán quốc tế ……………………………………………35 2.1.2.3.2 Hoạt động tài chính……………………………………………35 2.1.2.3.3 Thẻ ATM………………………………………………………36 2.1.2.4. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Bách Khoa...................................................................................................37 2.1.2.4.1. Những mặt đã làm được………………………………………37 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Bách Khoa.............................................................................38 2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................38 2.2.2.Phân tích chất lượng công việc DNVVN............................................39 2.2.2.1. Cho vay theo dư nợ........................................................................39 2.2.2.2. Chất lượng cho vay .......................................................................42 ....2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT Bách Khoa........................................................................43 2.3.1 Kết quả đạt được......................................................................................44 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................45 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA...................................................................................................46 3.1 Định hướng nâng cao chất lượng công việc DNVVN tại NHNo&PTNT Bách Khoa......................................................................................................46 3.1.1 Đánh giá chung……………………………………………………….46 3.1.1.1.Chỉ tiêu cụ thể năm 2012……………………………………………49 3.1.2 Giải pháp trọng tâm năm 2012………………………………………..49 SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng – K40 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi Nhánh Bách Khoa................................................................53 3.2.1.Xây dựng chiến lược Marketing, chính sách KH linh hoạt đối với KH là DNVVN...................................................................................................53 3.2.2. Chính sách cho vay ưu đãi& lãi suất phù hợp cho DNVVN.............55 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DNVVN............................55 3.2.4. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay DNVVN...................................56 3.2.5. Thu Thâp thông tin............................................................................57 3.2.6. Tăng cường công tác tư vấn cho doanh nghiệp vay vốn..................58 3.2.7. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân Hàng......................58 3.3. Một số kiến nghị......................................................................................59 3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước...................................59 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước.............................................61 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam.......................................62 KẾT LUẬN.......................................................................................................63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................64 SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng – K40 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN: Ngân hàng Nhà nước DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHTM: Ngân hàng thương mại NH: Ngân hàng GĐ : Giám Đốc SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng – K40 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ DANH MỤC BẢNG BIỂU 27Bảng Biểu Bảng 2.1Mô hình tổ chức tại trụ sở chính No&PTNT Bách Khoa Sơ đồ 2.1 Bảng 2.2 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Bảng 2.3 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ 2.6 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Biểu đồ 2.7 Bảng 2.6 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ 2.9 TÊN BẢNG BIỂU Hoạt động nguồn vốn của NHNo&PTNT Bách Khoa giai đoạn 2009 - 2011 Công tác huy động vốn của Chi nhánh năm 2010 - 2011 Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn Cơ cấu tiền gửi phân theo tính chất Cơ cấu tiền gửi phân theo đối tượng Hoạt động sử dụng vốn của NHNo&PTNT Bách Khoa giai đoạn 2009 - 2011 Tăng trưởng tổng dư nợ Cơ cấu dư nợ theo thời gian Quan hệ giữa huy động vốn và tín dụng Số liệu các phòng giao dịch Dư nợ phân theo đối tượng Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng Dư nợ phân theo thời hạn Cơ cấu dư nợ theo thời gian Chất lượng cho vay giai đoạn 2009 - 2011 TRANG 24 26 27 28 29 30 32 33 34 36 40 40 41 41 42 SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng – K40 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ LỜI NÓI ĐẦU Có thể nói ngân hàng đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử bởi từ khi các quốc gia bắt đầu xuất hiện những hình thức kinh doanh thương mại đầu tiên thì cũng là lúc con người nhận ra sự cần thiết của các tổ chức tài chính. Việt Nam trải qua gần 20 năm đổi mới từ một đất nước nông nghiệp lạc hậu đã từng bước vươn lên khẳng định mình đối với thế giới nói chung và trong khu vực Đông Nam Á nói riêng, chiếm lĩnh một số thị trường lớn và góp phần nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Việt Nam đang ngày càng mở rộng cánh cửa để đón nhận những doanh nghiệp nước ngoài vào đầu từ. Vì vậy mà hệ thống pháp luật của chúng ta được hoàn thiện hơn và các thành phần kinh tế được pháp luật bảo vệ và hoạt động một cách bình đẳng hơn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế đất nước. DNVVN là loại hình doanh nghiệp có những ưu thế đặc trưng về tính năng động, khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Một trong những vai trò quan trọng của loại hình doanh nghiệp này đối với không chỉ riêng mỗi quốc gia nào mà với toàn bộ nền kinh tế khác nhau trên thế giới, đó là các DNVVN giải quyết một lượng công ăn việc làm lớn. Hiện nay trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam thì số lượng các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn. Đây là loại hình doanh nghiệp nòng cốt, tuy nhiên các DNVVN luôn gặp phải vấn đề khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các nguồn vốn trung và dài hạn. Trong điều kiện thực tế nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nên vấn đề đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp lá vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng là ngành trung gian chủ yếu làm cho cung cầu tiền tệ gặp nhau. Hệ thống ngân hàng với các ngân hàng thương mại ngày một lớn mạnh, là lực lượng chủ yếu trong việc thu hút và cung cấp nguồn vốn. Tuy nhiên các DNVVN nước ta lại ít được tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân hàng, SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ điều đó dẫn đến một thực tế là không ít các DNVVN đã bị đảo thải ra khỏi nền kinh tế do thiếu vốn, nhất là trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay. Vì lý do đó em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa - Hà Nội ” làm mục tiêu nghiên cứu. Bài viết được chia làm 3 phần: Chương I : Cơ Sở lý luận về chất lượng cho vay DNVVN tại NHTM Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa - Hà Nội Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa - Hà Nội SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN TẠI NHTM 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1.1. Khái quát về NHTM Cho vay hiểu theo nghĩa nôm na là hoạt động cho vay tiền giữa người cho vay và người đi vay. Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn. Khái niệm cho vay được thể hiện qua ba mặt cơ bản: có sự giao quyền sử dụng một giá trị từ người này sang người khác; sự chuyển giao mang tính chất tạm thời; khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là cho vay phải đầy đủ cả ba mặt đó. Cho vay ra đời từ rất sớm, nó gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Cơ sở ra đời của cho vay xuất phát từ: có sự tồn tại và phát triển hàng hóa, có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm bảo đảm sản xuất kinh doanh, đảm bảo cuộc sống bình thường. 1.1.1.1 Khái niệm NHTM Có nhiều định nghĩa khác nhau về cho vay, tùy thuộc vào giác độ tiếp cận mà cho vay có thể được hiểu như là: Sự trao đổi các tài sản hiện tại để được nhận các tài sản cùng loại trong tương lai. Hoặc có thể định nghĩa cho vay như là quan hệ kinh tế, theo đó một người thỏa thuận để người khác được sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả. Trong đời sống, cho vay hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Cho vay thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Cho vay NH là việc các NHTM huy động vốn của khách hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời. Ngoài ra việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra ngoài công chúng để vay tiền các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình thức SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ cho vay. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh nghiệp cũng được xem là một hình thức cho vay đặc thù của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên với mục đích nghiên cứu của đề tài thì cho vay ngân hàng sẽ được xem là vấn đề chính để nghiên cứu. Cho vay NH là quan hệ cho vay bằng tiền tệ mà một bên là NH – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Ngân hàng với tư cách là người đi vay sẽ huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội Đồng thời NH lại là người cho vay đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, NH đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Đây là hình thức cho vay chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời. 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.2.1 Khái Niệm Có thể nói cho vay dưới rất nhiều hình thức và tên gọi. Tuy nhiên căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để có thể phân chia cho vay ngân hàng. Sau đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng để phân tích và đánh giá. Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay,khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN lại càng phải nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới về sản phẩm, về thiết bị công nghệ, máy móc và tất yếu vốn phải cần nhiều hơn. Vì vậy, vốn vẫn là điều kiện tiên quyết quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, nên cho vay ngân hàng ngày càng quan trọng hơn, cần thiết hơn, đặc biệt đối với các DNVVN được thể hiện: SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - Cho vay ngân hàng là đòn bẩy cho nền kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển các DNVVN. Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của DNVVN. Cho vay ngân hàng luôn chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn chế hoặc không đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuân thấp. Qua đó nó làm thay đổi quan hệ cung - cầu hàng hóa và thay đổi cơ cấu ngành kinh tế. - Cho vay ngân hàng góp phần bổ sung nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN. Các DNVVN huy đông vốn chủ yếu nhờ nguồn tín dung ngân hàng. Khi vốn được giải ngân, sức mạnh tài chính doanh nghiệp tăng lên thì các DNVVN cũng có cơ hội thực hiện được mục đích của mình, mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh. - Cho vay Ngân hàng kích thích hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNVVN: Cho vay Ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là “ vay để cho vay”; “ vay có hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn và lãi”; nếu quá hạn phải chịu lãi suất cao, đã thúc các DNVVN nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn. - Cho vay Ngân hàng tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận với vốn nước ngoài: Thông qua nguồn vốn này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay cũng như nguồn vốn tự có nhằm sản xuất tạo giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa và được thị trường chấp nhận. Có như vậy thì doanh nghiệp mới đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. - Cho vay Ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNVVN. Các DNVVN có vốn lưu động rất ít so với nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua vật tư, hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu được bù đắp bằng vốn cho vay Ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng hóa có chất lượng cao, sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại . - Cho vay Ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, thuận lợi, giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro. SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ Qua những khía cạnh trên, vai trò của Cho vay Ngân hàng đối với DNVVN là rất to lớn. Vì vậy việc nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN là thực sự cần thiết để hoàn thiện một nền kinh tế, đăc biệt là nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập Quốc tế. Theo điều 49 luật các tổ chức cho vay thì: “ Các tổ chức cho vay được cấp cho vay cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước”. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay. Người ta có thể dựa trên những tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay: - Căn cứ vào thời hạn cho vay: + Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cả cá nhân. + Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, cộng nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho TSCĐ, cho vay trung và dài hạn cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. +Cho vay dài hạn : loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Loại cho vay này thường cung cấp để đáp ứng cho nhu cầu dài hạn như : xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - Căn cứ các mục đích cho vay: + Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dụng bất động sản nhà ở, đất đai, bất đông sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ. + Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn và bổ sung vốn lưu thông cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. + Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu. +Cho vay các định chế tài chính, bao gồm: cấp cho vay cho ngân hàng, Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, qũy cho vay và các định chế tài chính. +Cho vay cá nhân: là loại cho vay dể đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải cho các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. + Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm 2 loại: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: +Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm: . Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ. . Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể . Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể, mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. + Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng. SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: + Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. + Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. - Căn cứ vào xuất xứ cho vay: + Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. +Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.2. Chất lượng cho vay DNVVN của NHTM 1.2.1 Chất lượng cho vay DNVVN của NHTM 1.2.1.1 Khái niệm Chất lượng cho vay là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng (người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. - Trước hết dưới góc độ xã hội : Chất lượng cho vay phải được đánh giá từ hiệu quả kinh tế- xã hội, có nghĩa là phải xem xét nó có phục vụ chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ và địa phương không? Tác động của chinh sách cho vay trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường cơ sở vật chất, kĩ thuật. Nhu cầu của thị trường đối với với sản phẩm hàng hóa ra sao? Số lượng lao đông thu hút vào hoạt động cho vay là bao nhiêu? Nếu số lượng lao động thu hút vào càng lớn thì giải quyết tốt về mặt xã hội. Số lượng lao đông này không chỉ giới hạn ở số lượng nhân viên ngân hàng mà cả số lao động có việc làm khi tổ chức kinh tế này được vay vốn. Ngoài việc xem xét về hiệu quả xã hội, người ta còn đánh giá về hiệu kinh tế như: Lợi nhuận mang lại cho xã hội, vòng quay SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ của vốn, một phần đặc biệt quan trọng đó là các khoản thuế nộp cho ngân sách nhà nước, thực hiện cho vay và sử dụng phải theo đúng quy định của pháp luật.. - Xét dưới góc độ khách hàng: Xuất phát từ nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn đó phải được sử dụng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, nhập hàng hóa. Trên cơ sở tính toán để sao cho chi phí cơ hội lớn nhất. Chất lượng cho vay với khách hàng có thể hiểu dưới vài khía cạnh: +Vốn vay phải mang lại hiệu quả trong kinh doanh. +Việc cấp vốn phải kịp thời. Mức vốn được cấp phải đảm bảo cho nhu cầu doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa nếu hạn chế mức cho vay thấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp không nhỏ. Thời gian trả vốn và lãi của khách hàng cho ngân hàng phải hợp lý để phù hợp với chu kì kinh doanh. Ngân hàng không nên quá cứng nhắc khi gia hạn trả vốn của khách hàng bởi vì trong kinh doanh không thể định trước rủi ro được. Việc trả vốn và lãi cho ngân hàng đôi khi không chỉ phù thuộc vào ý muốn chủ quan của khách hàng được mà còn phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khác như: Đối tác kinh doanh của khách hàng, môi trường kinh tế- xã hội, sự thay đổi của các chính sách xã hội. Những ảnh hưởng này tác động mạnh đến khách hàng, nhiều khi đưa họ vào tình trạnh phá sản, không thể trả được nợ cho ngân hàng. - Xét dưới góc độ ngân hàng: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, do đó mọi hoạt động của ngân hàng đều hướng vào mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động cho vay chủ yếu quan tâm đến mức độ an toàn cho vay và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại. - Mức độ an toàn cho vay : Trước khi quyết định cho vay bất kì một khoản vay nào, vấn đề luôn được các ngân hàng xem xét thận trọng là liệu khoản vay đó có hoàn trả được đầy đủ và đúng hạn hay không? Mức độ an toàn của khoản cho vay nói cách khác mức độ rủi ro cho vay là bao nhiêu? Khi một khoản cho vay đã thực hiện bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ nguy cơ rủi ro, người ta nói khoản cho vay đó kém chất lượng. Rủi ro cho vay bao gồm các khoản cho vay không thu được nợ ( rủi ro mất vốn) và các khoản cho vay được trả nợ không đúng hạn vì người vay tạm thời gặp khó khăn( rủi ro sai hẹn). Phần lớn tài sản có của ngân hàng là dư nợ cho vay, nếu các khoản cho vay không được hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn thì dần dần ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Cho vay dựa vào lòng tin về sự hoàn trả trong tương lai tại một thời điểm xác định. Lòng tin này xuất phát từ hai chủ thể của quan hệ cho vay là người đi vay và người cho vay. Khả năng tài chính và uy tín của mỗi chủ thể là cơ sở tạo dựng lòng tin giữa họ. Nhưng tất cả những dự báo, dự tính trong tương lai chỉ là tương đối, do vậy khó có thể khăng định khoản cho vay có được hoàn trả đúng hạn hay không? Lòng tin và sự rủi ro luôn tồn tại trong quan hệ cho vay . - Khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại: Chất lượng cho vay tốt góp phần tăng dư nợ cho vay, từ đó tăng lãi thu được từ hoạt đông cho vay. Hiện tại cho vay là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại nên chất lượng cho vay góp vai trò quyết định trong việc tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng. Chất lượng cho vay tốt góp phần nâng cao uy tín ngân hàng trên thị trường, giúp ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tăng khả năng huy động vốn cũng như tăng dư nợ tín dụng, tăng thu nhập từ hoạt động cho vay và các dich vụ đi kèm như: chuyển tiền thanh toán quốc tế và ngoại hối Như vậy chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Do đó việc tăng cường quản lý chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro trong hoạt động tại các NHTM luôn là một yêu cầu bức xúc, là điều kiện sống còn cho bản thân mỗi ngân hàng cũng như cho cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế quốc dân. Đánh giá chất lượng hoạt cho vay thông qua chỉ tiêu nợ: Nợ quá hạn, thu nhập từ hoạt đông cho vay, tổng dư nợ. SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của NHTM 1.2.2.1. Khái Niệm Các khoản vay có chất lượng tốt khi chúng được sử dụng một cách hiệu quả, an toàn, mang lại hiệu quả cho các chủ thể sử dụng. Từ đó nó cũng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi tín dụng. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với ngân hàng: a) Nợ quá hạn Nợ quá hạn trong kinh doanh cho vay là hiện tượng tới thời hạn thanh toán khoản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối với khoản vay. Đối với các hoạt động ngân hàng, bất kì khoản nợ quá hạn nào cũng dẫn đến rủi ro ứ đọng vốn, làm ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi đúng thời hạn. Nó còn gây hậu quả làm giảm khả năng thanh toán, thậm chí làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại. Trên góc độ vĩ mô, nợ quá hạn thực sự làm giảm tính tích cực của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Nợ quá hạn cao sẽ dẫn đến sự sụp đổ dây chuyền của hệ thống ngân hàng thương mại. Để khái quát hơn, người ta sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn để đánh giá chất lượng tín dụng: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = -----------------------------* 100% Tổng dư nợ Tỷ lệ này càng thấp thì chứng tỏ chất lượng cho vay càng cao nhưng trên thực tế nó không thể chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%, mà nó chỉ chấp nhận ở con số cân bằng là nhỏ hơn hoặc bằng 3%. Sở dĩ như vậy vì :về mặt toán học thì tỷ lệ nợ quá hạn có quan hệ tỷ lệ thuận với nợ quá hạn và quan hệ tỷ lệ nghịch với tổng dư nợ. Cho nên nếu tỷ lệ này cao thì có nghĩa là nợ quá hạn cao, rủi ro cao. Còn nếu tỷ lệ nợ quá hạn ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 3% là cân bằng: Một phần là do thực tế bất kì một ngân hàng nào dù làm ăn hiệu quả đến đâu cũng SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ không thể có những khoản cho vay ra mà thu hồi được hoàn toàn. Hơn nữa ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 3% này vẫn đảm bảo mức an toàn và tổng dư nợ cao, tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng nên cũng có thể đưa ra nhận xét chất lượng cho vay đó là tốt. b) Nợ Xấu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay (tổ chức tín dụng). _Theo đó, các tổ chức cho vay phải phân loại nợ (các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính, các khoản chiết khấu, tái chiết khâu, bao thanh toán và các hình thức cho vay khác) thành 5 nhóm với mức độ rủi ro khác nhau, nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được coi là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng cho vay của tổ chức tín dụng. _Với Quyết định 493, Ngân hàng Nhà nước hy vọng các khoản nợ xấu sẽ bộc lộ rõ trong bảng cân đối kế toán, trên cơ sở đó từng tổ chức cho vay và toàn ngành sẽ có hướng xử lý rủi ro tín dụng, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống lành mạnh. 1.2.2.2. - Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN Đối với ngân hàng thương mại nói chung thì hiện nay cho vay vẫn là nghiệp vụ chủ yếu và thu nhập từ nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng rất cao, thông thường chiếm từ 70 đến 80% trong tổng thu nhập. Thu nhập từ hoạt động cho vay là số tiền dôi ra mà ngân hàng thu được do hoạt động cho vay đem lại’’. Thu nhập từ khoản mục này chịu tác động của quy mô khoản mục cho vay và các chi phí phục vụ cho nó (lãi suất, các chi phí khác). Nếu quy mô cho vay lớn, chi phí nhỏ thì thu nhập cao và ngược lại nếu quy mô cho vay lớn mà chi phí lại cũng lớn thì thu nhập của hoạt động này thấp. Khi đánh giá chỉ tiêu này ta phải kết hợp song song giữa thu nhập từ hoạt động cho vay với chi phí bỏ ra từ hoạt động đó. SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ Tỷ lệ này được tính bằng: Thu nhập từ hoạt động cho vay ___________________________ Chí phí cho hoạt động cho vay Nếu tỷ lệ trên >1: Hoạt động kinh doanh cho vay có lãi Nếu tỷ lệ trên =1: Hoạt động kinh doanh cho vay hòa vốn Nếu tỷ lệ trên <1: Hoạt động kinh doanh cho vay bị lỗ Tỷ lệ Thu nhập/Chi phí phản ánh: Cứ một đồng chi phí thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận? Nếu tỷ lệ này năm sau cao hơn năm trước thì chất lượng cho vay được cải thiện. Vậy nên khi dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng cho vay thì ta phải xem xét đồng thời cả tổng thu nhập từ hoạt động cho vay và tỷ lệ Thu nhập/Chi phí để đi đến kết luận chính xác về chất lượng cho vay. Thu nhập từ hoạt động cho vay Mức sinh lời của cho vay=------------------------------------------------Tổng dư nợ 1.2.2.3 Các khoản vay phải sử dụng QDPRRTD để xử lý Doanh số thu nợ bằng xử lý tài sản và sử dụng QDPRRTD Tỷ lệ thu nợ bằng việc xử lý TS=----------------------------------------------và QDPRRTD Tổng doanh số thu nợ Tỷ lệ này cao phản ánh chất lượng cho vay kém ngược lại tỷ lệ thu nợ bằng việc xử lý tài sản thấp phản ánh chất lượng cho vay tốt. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của NHTM Nói đến chất lượng cho vay ngân hàng là nói đến hai mặt của vấn đề, đó là nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng và nâng cao chất lượng cho vay đối với ngân hàng đều cần thiết. Ta phải tìm hiểu đâu là yếu tố xuất phát từ phía các SV: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Ngân Hàng- k40 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan