CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.Khái niệm
Hệ thống ngân hàng được hình thành từ trước thế kỷ XV và đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Cho đến hiện nay,
hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) là ngân
hàng hai cấp : Ngân hàng Trung ương (NHTW) là chủ thể thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, Ngân hàng của các Ngân
hàng và là ngân hàng của chính phủ còn các Ngân hàng thương mại (NHTM) thực
hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
Ở mỗi quốc gia hình thành một khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại.
Theo luật pháp Mỹ, NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy
phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư.
Ở Việt Nam theo Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng thì định
nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó, hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ.
Cụ thể là các nghiệp vụ sau :
1
Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các vốn tiền tệ được ngân
hàng thương mại tạo lập bằng nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các
dịch vụ ngân hàng. Bao gồm 2 loại chính đó là: vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn nợ
của ngân hàng thương mại được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành
các giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của Ngân hàng Trung ương
và từ các nguồn khác.
- Huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn của ngân hàng thương mại. Bao gồm các loại tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh
doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các hình thức tiền gửi khác.
- Phát hành các giấy tờ có giá như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi; trong đó kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là
phiếu nợ trung và dài hạn.
- Vay từ ngân hàng Trung ương: NHTW cho vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới
hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu,
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác…
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ
chi trả cấp bách.
- Huy động từ các nguồn khác: vốn ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư,
cấp phát, giải ngân và thu hộ…; vốn thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung
gian thanh toán.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng
thương mại vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
- Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử
dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả ngân hàng
một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
- Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết trả thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không có khả năng thanh toán.
- Chiết khấu: NHTM chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá của các ngân
hàng khác đối với tổ chức cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn của các tổ chức tín dụng khác
2
Thang Long University Library
- Cho thuê tài chính: NHTM có thể cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công
ty cho thuê tài chính riêng.
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán Quốc tế khi Ngân hàng Nhà nước cho phép
- Tổ chức thanh toán nội tệ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước
Các hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán
và ngân quỹ các NHTM còn có những hoạt động khác như:
- Đầu tư: đầu tư trên thị trường chứng khoán, đầu tư trên thị trường tiền tệ. Ngoài
ra còn có đầu tư vào các kĩnh vực khác như: góp vốn liên doanh, mua cổ phần nhằm
phát tán rủi ro và tăng thu nhập.
- Kinh doanh ngoại tệ: mua bán các ngoại tệ
- Kinh doanh vàng bạc, đá quí
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn.
- Tư vấn tài chính: NHTM cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho
khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thông qua việc thành lập công ty tư
vấn trực thuộc ngân hàng.
- Bảo quản vật quý giá: NHTM thực hiện các dịch vụ bào quản vật quý giá, giấy
tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều khái niệm doanh nghiệp bởi mối một định nghĩa về doanh
nghiệp lại xét trên một quan điểm khác nhau:
3
Xét theo quan điểm luật pháp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có
quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp
quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi.
(Nguồn: Võ Thị tuyết, “Định nghĩa doanh nghiệp”, truy cập ngày 27/6/2015, từ
Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam, voer.edu.vn.)
Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức
sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các
yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Perroux).
(Nguồn: Võ Thị tuyết, “Định nghĩa doanh nghiệp”, truy cập ngày 27/6/2015, từ
Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam, voer.edu.vn.)
Xét theo quan điểm phát triển:
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra,
phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ
nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải
những khó khăn không vượt qua được " (D.Larua.A Caillat (1992), Kinh tế doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội)
Từ những quan điểm trên có thể định nghĩa doanh nghiệp như sau, “Doanh
nghiệp là đơn vị kinh tế có tƣ cách pháp nhân, quy tụ các phƣơng tiện tài chính,
vật chất và con ngƣời nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của ngƣời tiêu dùng, thông
qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục
tiêu xã hội.”.
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như
các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí,
dịch vụ tư vấn và hỗ trợ. Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng
cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
4
Thang Long University Library
Nhìn chung các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế
bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do
nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với
thị trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò quyết định của
từng doanh nghiệp.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp để họ
có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự hạn hẹp này.
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia doanh
nghiệp thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh
doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý
chuyên sâu. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp
còn rất thấp so với yêu cầu.
Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định quản lý thực
hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần tiết kiệm chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Nhìn vào những đặc điểm trên của các doanh nghiệp, thì có thể thấy được khả
năng sinh lời lớn khi đầu tư vào cho các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp này còn
là những khách hàng tiềm năng của các ngân hàng thương mại, một trong những khách
hàng không thể thiếu đối với mỗi ngân hàng.
1.2.3. Thực trạng của doanh nghiệp hiện nay
Đến nay, tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới vẫn còn
tác động đến nền kinh tế Việt Nam. Trong đó các doanh nghiệp (DN) bị ảnh hưởng
nhiều nhất.
Hiện nay các DN gặp phải tình trạng khó khăn về vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Thị trường cung ứng vốn cho các DN chủ yếu là thị trường tài chính phi chính
thức. Các chủ doanh nghiệp thường vay vốn của thân nhân, bạn bè, và vay của những
người cho vay lấy lãi. Hầu như các DN, nhất là các DN ngoài quốc doanh, không tiếp
cận được nhiều với nguồn tín dụng chính thức của ngân hàng. Thực trạng này do
nhiều nguyên nhân như: Hệ thống ngân hàng, chủ yếu dành các khoản tín dụng cho
các doanh nghiệp Nhà nước; các DN khác không đáp ứng được các đòi hỏi của
ngân hàng về các thủ tục như lập dự án khả thi, thủ tục thế chấp và mức lãi suất.
Các thủ tục vay vốn tín dụng của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng còn rất
phức tạp, dẫn đến chí phí giao dịch cao làm cho những khoản tín dụng này trở nên
quá đắt đối với các DN. Thủ tục phức tạp và chi phí giao dịch cao lại cũng làm cho
các ngân hàng không muốn cho các DN vay. Bởi vì dưới góc độ của các ngân hàng,
5
thủ tục cho vay các khoản vốn nhỏ cũng không kém phần phức tạp so với các
khoản vốn lớn mà lợi nhuận lại ít và các quy định quá khắt khe về tài sản thế chấp
và dự án khả thi cũng đội các chi phí lên cao.
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như các phương pháp định giá tài sản
thế chấp còn không rõ ràng, thường đánh giá rất thấp giá trị của các tài sản thế chấp so
với giá trị thực của nó, và các quy định của các ngân hàng về vấn đề này còn rất tuỳ
tiện. Bên cạnh đó, một số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không muốn vay ngân
hàng vì như vậy khó trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Các khoản hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài của các quốc gia, các tổ chức, các dự án
là rất hiệu quả nhưng chưa thấm tháp vào đâu với nhu cầu của các DN. Các chính sách
tài chính tín dụng chưa được tiến hành đồng bộ và thực thi hiệu quả nên tác động chưa
thật tốt đến nhu cầu bức xúc về vốn của các DN hiện nay.
Các DN đang ngày càng đầu tư vào công nghệ sản xuất kinh doanh cho mình, bởi
vậy họ cần rất nhiều vốn từ nhiều nguồn đặc biệt là nguồn vốn đầu tư từ các ngân hàng
thương mại. Ngoài ra họ còn tập trung vào đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ
quản lý nhằm phát triển và mở rộng doanh nghiệp của mình.
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các
nước có trình độ phát triển cao, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước
(GDP). Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay, hoạt động của doanh
nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phẩn giải phóng và phát triển sức sản xuất,
huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế, xã hội, góp phần quyết định vào
phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham
gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo.
- Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn
của nền kinh tế quốc dân như cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế,
cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
- Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp tăng nhanh là
nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực
cạnh tranh của toàn nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
- Doanh nghiệp không chỉ áp dụng sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn
quyết định đến sự lành mạnh các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống của người lao động.
6
Thang Long University Library
1.3. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm
Theo quy định của pháp luật, cho vay được định nghĩa tại khoản 16 Điều 4 Luật
các tổ chức tín dụng 2010: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.
Trên cơ sở khái niệm cho vay, có thể hiểu cho vay doanh nghiệp cũng tương tự
nhưng các khách hàng vay vốn là doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nhà nước.... Theo đó có thể hiểu “Cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại” là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng
giao vốn cho các doanh nghiệp để sử dụng vào mục đích đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh của chính doanh nghiệp; và có thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
1.3.2. Phân loại cho vay doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển nền kinh tế theo xu hướng tự do hóa, các NHTM luôn đưa
ra các hình thức cho vay khác nhau để có thể đáp ứng một nhu cầu vốn tốt nhất cho
quá. Cùng với sự phát triển nền kinh tế theo xu hướng tự do hóa, các NHTM luôn đưa
ra các hình thức cho vay khác nhau để có thể đáp ứng một nhu cầu vốn tốt nhất cho
quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro. Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau, NHTM chia
thành các khoản cho vay :
Phân loại theo thời hạn vay vốn:
Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động
+ Cho vay trên tài sản: như chiết khấu giấy tờ có giá và bao thanh toán
Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá: là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng sở
hữu giấy tờ có giá và có nhu cầu chiết khấu các giấy tờ có giá này để vay vốn phục vụ
cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh hay một nhu cầu nào khác mà pháp luật Việt
Nam hiện hành không cấm.
Bao thanh toán là việc mua bán các khoản phải thu chưa đến hạn tại 1 mức chiết
khấu nhất định, nó là 1 công cụ tài chính cung cấp cho người bán bốn dịch vụ cơ bản
là: Tài trợ vốn ngắn hạn, dịch vụ thu hộ tiền từ người mua, dịch vụ quản lý sổ sách kế
toán bán hàng, và dịch vụ bảo đảm rủi ro tín dụng.
7
Cho vay trung và dài hạn
+ Cho vay theo dự án đầu tư: nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thực
hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh; Giúp các
doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
+ Cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ): là hình thức cấp tín dụng thông qua
việc tham gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức
tín dụng đứng ra làm đầu mối. Nhằm đáp ứng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn,
thời hạn vốn vay dài.
Phân loại theo tính chất rút vốn của từng khoản vay:
Cho vay từng lần (từng món): là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo
đó làm một bộ hồ sơ vay một lần nhất định với mức tín dụng do ngân hàng và khách
hàng thoả thuận. Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất,
thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.
Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, hoặc vay
có tính chất thời vụ.
Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay; người vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
Lãi suất thấp hơn so với cho vay theo hạn mức tín dụng và giải ngân một lần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà
theo đó, khách hàng chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay trong một kì nhất định với mức
tín dụng mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận. Người vay chỉ lập hồ sơ một lần
cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ,
không giới hạn doanh số. Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho
doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản...
Chỉ áp dụng cho các khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích
sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng (có khả năng tài chính, sản xuất
kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại
các tổ chức tín dụng).
Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ
hạn mức tín dụng còn thực hiện. Thông thường lãi suất vay hạn mức cao hơn vay từng
món do ngân hàng lúc nào cũng phải chuẩn bị tiền cho khách hàng. Có thể giải ngân
làm nhiều lần trong hạn mức cho phép.
8
Thang Long University Library
1.3.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Đối với nền kinh tế.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng (NH) có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế. Nó là đòn bẩy kinh tế phục vụ cho quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hóa bởi đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vân động trên cơ sở có hoàn trả và có lợi
tức.
Cho vay DN thúc đẩy quá trình tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Cho vay DN góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh
đầu tư phát triển
Cho vay DN góp phần quan trọng trong việc tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ.
Đối với ngân hàng.
Cho vay DN là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là một trong
những hoạt động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng
cho vay thu đươc lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính
của ngân hàng cho vay.
Đối với ngân hàng, trong nền kinh tế thị trường, cho vay DN là một trong các chức
năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Đối với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng
chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ
1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng trong đó có cho vay DN. Mặt khác rủi ro
trong cho vay có xu hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng
rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh
từ hoạt động cho vay của ngân hàng, việc ngân hàng không thu hồi đươc vốn, có thể là
do ngân hàng buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính
sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do
nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng …
Đối với doanh nghiệp.
Hoạt động cho vay NHTM sẽ hỗ trợ doanh nghiệp có nguồn vốn tái sản xuất, mở
rộng sản xuất. Nếu chỉ dựa vào nội lực và nguồn lợi nhuận giữ lại để tái sản xuất với
hiệu quả không tốt và mất nhiều thời gian
Hoạt động vay vốn cũng sẽ giúp doanh nghiệp trong nước tăng sức cạnh tranh
với doanh nghiệp nước khác. Doanh nghiệp sẽ có phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả và quản lý tài chính tốt, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lao động
9
có thể mới có thể tiếp cận nguồn vốn vay và sử dụng một cách hiệu quả để tăng
doanh thu và lợi nhuận.
1.3.4 Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Nguyên tắc cho vay là cơ sở để đưa ra các quy định trong suốt quá trình cho vay;
và là cơ sở đưa ra các quyết định xử lý khi quá trình cho vay nảy sinh các vấn đề.
Để đảm bảo an toàn cho vốn, trong quá trình cho vay doanh nghiệp, NHTM luôn
phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: theo
nguyên tắc này thì tiền mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh
tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với
ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch sản xuất hoặc dự án
kinh doanh. Khi cho vay, ngân hàng và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền đúng
mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận được tiền vay,
ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài nhằm
ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng: Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân
hàng là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời
cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn
phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cán bộ
công nhân viên, nộp thuế,… Do đó, ngân hàng phải thu thêm các khoản chênh lệch
ngoài số nguồn vốn gốc cho vay. Để thực hiện các nguyên tắc này trong quản lý vốn
vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng
thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
(Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Đại học
Thăng Long, nhà xuất bản Tài Chính.)
1.3.5. Quy trình cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Quá trình cho vay DN của NHTM bao gồm 4 bước:
Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
- Hồ sơ pháp lý là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn, bao gồm:
+ Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp
10
Thang Long University Library
+ Điều lệ của doanh nghiệp
+ Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc, kế toán trưởng)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép hành nghề
+ Giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
+ Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh)
+ Quyết định giao vốn và các văn bản bàn giao tài sản của Cục quản lý vốn và tài
sản Nhà nước tại doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp Nhà nước).
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sang lập (nếu là công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn).
+ Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh nghiệp tư nhân).
- Hồ sơ dự án (đối với cho vay trung và dài hạn)
- Hồ sơ kinh tế bao gồm:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền với kỳ vay vốn.
+ Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn
- Hồ sơ vay vốn cho mỗi lần vay:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ
+ Bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá, phiếu nhập kho, các chứng từ thành
toán (nếu có).
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản cầm cố
thế chấp, giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính của người bảo lãnh.
Bước 2: Phân tích cho vay
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận. Trên
con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa, các ngân hàng thương mại luôn gặp phải một
“rào cản” đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các ngân hàng thương mại đã áp
dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng nhất là phân tích
đánh giá một cách toàn diện các doanh nghiệp trước khi cho vay. Các ngân hàng tập
trung phân tích, đánh giá những mặt chủ yếu sau:
+ Năng lực pháp lý của các doanh nghiệp
11
+ Uy tín của các doanh nghiệp này
+ Phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp
+ Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo các
doanh nghiệp.
+ Thẩm định dự án đề nghị vay vốn
+ Thẩm định đảm bảo nợ vay
Bước 3: Quyết định cho vay
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trong thực
tế những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết định cho vay được thực hiện
một cách dễ dàng.
Đối với những khoản vay nhỏ ngân hàng thường giao quyền cho cán bộ tín dụng
quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của hội đồng tín
dụng. Trường hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay vốn của hồ sơ,
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phải đưa ra được ý kiến có nên cho vay hay không
cho vay và lập tờ trình trình hội đồng tín dụng.
Bước 4: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của các doanh nghiệp.
1.4. Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại
1.4.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một loại hàng hóa nào sản xuất ra cũng phải
là những hàng hóa mang tính cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi loại hàng hóa sản
xuất ra đều phải có chất lượng. Chất lượng của bất kỳ một loại hàng hóa nào cũng đều
được thể hiện bằng giá trị sử dụng của nó. Muốn tạo ra được những hàng hóa mang giá
trị sử dụng cao thì đòi hỏi người sản xuất ra chúng phải trả lời được ba câu hỏi quan
trọng. Đó là: sản xuất ra cái gì? Cho ai cần chúng? Sản xuất như thế nào? Và các nhà
kinh tế đã nhận xét rằng: “Chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và
người sử dụng về một loại hàng hóa nào đó” hay “ Chất lượng là năng lực của một sản
phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng”. Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000,
thuật ngữ “chất lượng” được định nghĩa là khả năng thỏa mãn các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan khác của một tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm,
hệ thống hoặc quá trình.
12
Thang Long University Library
Từ những nhận xét như vậy, có thể nói “Chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản vay các doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại. Các khoản vay có chất lượng khi vốn vay được các doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân
hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và
thu được lợi nhuận”. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo được hiệu quả xã hội.
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp
1.4.2.1. Chỉ tiêu định tính
Trước hết, khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào uy tín của
ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng có uy tín thì nó sẽ có khả năng thu hút được nhiều
khách hàng đến vay vốn hơn. Chất lượng cho vay còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này trước hết thể hiện ở chỗ thủ
tục thuận tiện, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn, cung cấp vốn
nhanh chóng, an toàn. Tuy nhiên đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu, trong nền kinh
tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi các NHTM phải năng động
hơn nữa mới có thể mong đợi có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên
cả về chất và lượng của khách hàng.
Ngoài uy tín của ngân hàng thì để có chất lượng cho vay đối với các doanh
nghiệp tốt thì phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác hoạt
động cho vay này phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi phí
liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Việc tuân thủ chặt chẽ các
nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là những biểu hiện của chất lượng
cho vay tốt. Sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là phải đóng góp vào
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương và đất nước.
Tóm lại chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp,
được đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, doanh nghiệp, môi trường
kinh tế - xã hội. Chỉ tiêu định tính chỉ là căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp của ngân hàng một cách khái quát. Để có được những kết luận chính xác
hơn nữa thì cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các
chỉ tiêu liên quan đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp.
13
1.4.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay này là doanh số cho vay trong kỳ đối với doanh nghiệp. Khi
doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa dạng,
phong phú thu hút được nhiều doanh nghiệp đến vay. Chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp, vì vậy chỉ
tiêu doanh số cho biết một phần về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp.
Tỷ trọng doanh số cho
vay doanh nghiệp
Doanh số cho vay doanh nghiệp
=
x 100%
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tỷ trọng doanh số thu
nợ doanh nghiệp
Doanh số thu nợ doanh nghiệp
=
x 100%
Tổng doanh số thu nợ cho vay
Chỉ tiêu này đo lường tỷ trọng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ. Tỷ trọng
doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ công tác thu nợ cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng đang được tiến hành tốt hơn, đồng thời cũng cho thấy hoạt động cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng đang gặp thuận lợi, bởi lẽ chỉ có mở rộng quy mô cho vay doanh
nghiệp thì mới có thể tăng doanh số thu nợ một cách đều đặn. Ngược lại tỷ trọng này
thấp thì có thể là doanh số cho vay giảm sút hoặc công tác thu nợ gặp khó khăn, hoặc
cả hai. Điều đó cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng là không tốt.
Tổng dƣ nợ
Dư nợ cho vay doanh nghệp
Chỉ tiêu dư nợ
=
x 100%
Tổng dư nợ
Phản ánh dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm bao nhiêu % so với tổng dư nợ
ngân hàng trong thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân
hàng đối với nền kinh tế.
Hệ số thu nợ
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cho vay
doanh nghiệp, từ đó cho ta biết được trong kỳ ngân hàng đã thu được bao nhiêu nợ
trên doanh số cho vay doanh nghiệp.
14
Thang Long University Library
Hệ số thu nợ
doanh nghiệp
Doanh số thu nợ doanh nghiệp
=
Doanh số cho vay doanh nghiệp
x 100%
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là tốt, và
chất lượng tín dụng là cao.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tổng nợ quá hạn doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100%
Tổng dư nợ doanh nghiệp
Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn thu nhưng ngân hàng chưa thu hồi được. Nợ quá
hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá về chất lượng cho vay
doanh nghiệp. Nợ quá hạn thường được nhắc đến như là một trong những rủi ro mà
ngân hàng thường xuyên phải đối mặt. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào nguyên nhân và mức
độ mà người ta phân nợ quá hạn thành nhiều nhóm khác nhau để quản lý. Có những
khoản nợ bị quá hạn do nguồn vốn của khách hàng vì một lý do khách quan nào đó
chưa thu hồi được hoặc chưa đủ để trả nợ nhưng khách hàng là đối tượng có uy tín với
ngân hàng thì khoản nợ đó hoàn toàn có thể thu hồi lại đựơc, những khoản nợ như vậy
sẽ được phân vào nợ có khả năng thu hồi vốn.
Còn có những khoản nợ quá hạn do khách hàng chây ì, không muốn trả nợ,
hoặc thời gian quá hạn dài thì sẽ được phân vào nợ có khả năng mất vốn. Vì vậy các
ngân hàng cần phải phân loại nợ quá hạn vào những nhóm nợ đúng với thực trạng
khoản nợ đó để có thể theo dõi và xử lý kịp thời, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu
này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn ra làm hai loại:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả
năng thu hồi (%)
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
=
Nợ quá hạn
x 100%
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn không
có khả năng thu hồi (%)
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
=
x 100%
Nợ quá hạn
15
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá
hạn của ngân hàng có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm (%) không có khả năng
thu hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng
cho vay DN của ngân hàng.
Theo Thông tư 02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013, các ngân hàng thương
mại phải phân loại các nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc phân
loại nhóm nợ cụ thể này sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại có thể dưa ra các chính
sách hợp lý cho từng nhóm nợ, qua đó cũng có thể đánh giá được chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại. Nợ được phân loại như sau:
- Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ quá hạn
dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
- Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày, các khoản nợ điều chỉnh lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức
thì tổ chức tín dụng cần có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ cả gố và lãi
đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
- Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180; các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ nhất (ngoại trừ các
khoản vay có kỳ hạn trả nợ được cơ cấu lại đã được phân loại vào nhóm 2 ở trên) và
các khoản nợ của khách hàng được miễn giảm tiền lãi do khách hàng không có khả
năng trả lãi theo hợp đồng.
- Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.
- Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai
quá hạn theo thời gian cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu từ lần thứ ba trở lên
kể cả đã quá hạn hay chưa quá hạn; các khoản nợ khoanh, các khoản nợ chờ xử lý.
Vòng quay của vốn
Vòng của vốn cho vay
doanh nghiệp
Thu nợ cho vay doanh nghiệp
=
Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp
16
Thang Long University Library
Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại cho vay này. Thông thường
vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại. Do đó cần xem xét
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu phản ánh tổn thất trong cho vay doanh nghiệp
-
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp
Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro trong cho vay doanh nghiệp được trích so với
Dư nợ bình quân cho vay doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho
vay đối với doanh nghiệp chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều
Tỷ lệ trích lập dự
Dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp được trích
phòng rủi ro cho vay =
Dư nợ bình quân doanh nghiệp
doanh nghiệp
-
x 100%
Tỷ lệ Nợ doanh nghiệp đã được xử lý rủi ro
Tỷ lệ nợ đã được xử lý rủi ro cho biết được số nợ mà có rủi ro đã được ngân
hàng xử lý so với dư nợ bình quân cho vay doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng thấp thì
chất lượng cho vay doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ lệ xóa nợ
doanh nghiệp
Dư nợ doanh nghiệp được xóa
=
Dư nợ bình quân doanh nghiệp
x 100%
Chỉ tiêu thu nhập
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay được tính bằng lãi từ hoạt động cho vay
trên tổng thu nhập. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của
ngân hàng, nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu
nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm được
chi phí đầu vào thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt, điều này
góp phần tạo nên chất lượng cho vay tốt.
Khả năng bù đắp rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng
thương mại phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối
lớn của các quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... nên phải thường xuyên đối
mặt với rủi ro từ mọi phía. Có khi giá cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu, khả năng
quản lý và điều hành kém, khủng hoảng tài chính... gây phản ứng dây chuyền khiến
các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh, thậm chí thua lỗ, vỡ nợ
phá sản. Mặt khác do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm
17
vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu,
không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ
thì rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.
Hệ số khả năng
Khoản dự phòng rủi ro cho vay
bù đắp khoản
cho vay doanh nghiệp
đã được xử lý rủi ro
doanh nghiệp được trích lập được trích lập
=
Dư nợ cho vay doanh nghiệp đã được xử lý rủi ro
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro
chung và rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nói riêng.
- Nếu hệ số này <1 thì có nghĩa ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro.
- Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp
- Nếu hệ số này >1, tức là số trích lập DPRR lớn hơn số dư nợ cho vay doanh
nghiệp đã được xử lý rủi ro.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thƣơng mại.
1.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay dưới
những hình thức khác nhau. Thông thường chính sách cho vay có thể là chỉ thị bằng
lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi, các thông lệ và những
tập quán …
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thì chính sách cho vay thường
được thể hiện dưới hình thức văn bản. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng
dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Khi xây dựng chính
sách cho vay, các nhà quản lý đã chú ý sự phù hợp giữa nội dung của chính sách với
đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, sự hài hoà quyền lợi của người gửi
tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ
giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đảm bảo những khoản cho vay an toàn,
hiệu quả.
Khả năng nguồn vốn
18
Thang Long University Library
Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan
trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng cho vay. Mặt
khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn doanh số
và lợi nhuận từ các khoản cho vay.
Quy trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trinhg
cấp vốn, thu nợ. Nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt
cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi
được nợ. Chất lượng cho vay tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng
bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét
duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay.
Thu nợ, lãi và thanh lý nợ là khâu có tính khuyết định đến sự tồn tại của ngân
hàng. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời
những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biện pháp xử lý chính xác,
đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới
chất lượng cho vay.
Chất lượng nhân viên và công tác tổ chức của ngân hàng
Chất lượng nhân viên và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt động của
ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Nói cách khác nhiệm
vụ của một cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự của ngân hàng.
Cán bộ tín dụng có thể là chuyên gia giải quyết một số món vay lớn có liên quan đến
nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết mọi khoản vay có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ bán lẻ, quy mô nhỏ đến các hoạt động
sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên tại các ngân hàng thương mại nhỏ cán bộ tín dụng có
thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cho vay tư nhân, thu nợ và marketing,
đến kiểm tra các món vay, báo cáo tiến độ giải ngân, thu nợ định kỳ. Có thể nói, cán
bộ tín dụng giữ một vai trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải
xử lý nhiều nghiệp vụ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề, gặp gỡ nhiều loại
khách hàng thì sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào chất
lượng. Công tác tuyển dụng và đào tạo tay nghề; giáo dục và bồi dưỡng tư cách đạo
đức; sắp xếp bộ máy hợp lý và khoa học.
19
Thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời
hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền
ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng
thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân
hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan. Thông
thường có 2 nhóm thông tin sau:
- Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách, số liệu
tài chính. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin trực tiếp và thông tin
gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất
kinh doanh của người vay. Loại thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu
hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành nghề. Những yếu tố này có
thể làm thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai.
- Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
như: khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có sự đánh giá
chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra.
Kiểm soát nội bộ
Trong lĩnh vực cho vay các doanh nghiệp hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tuc
có liên quan đến các khoản vay.
- Kiểm tra định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện và báo cáo các trường hợp
vi phạm.
Chất lượng cho vay doanh nghiệp tùy thuộc vào mức độ phát hiện các sai sót
phát sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay
Đây là một nhân tố tác động gián tiếp tới chất lượng cho vay doanh nghiệp. Các
ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp
thông tin, thu hút khách hàng, phục vụ kịp thời nhanh chóng mọi nhu cầu của người
vay và hoạt động ngân hàng.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -