Luận văn
Một vài giải pháp nhằm mở
rộng thị trường tiêu thụ xe ô
tô ở công ty liên doanh
TOYOTA Giải phóng
Mục lục
1- Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
1
2- Chiến lược và kế hoạch kinh doanh
3
3- Công tác tổ chức bộ máy
4
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
4
3.2. Đội ngũ cán bộ nhân viên
6
4- Năng lực tài chính và vật chất của TGP
8
4.1. Khả năng về vốn
8
4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
9
5- Tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của TGP
10
6- Phương thức phân chia lợi nhuận
14
7- Hoạt động Marketing, quảng cáo thu hút khách hàng
15
8- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phân phối sản phẩm và
15
dịch vụ ở Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng thời gian qua
8.1. Những mặt đã đạt được
15
8.2. Những tồn tại và nguyên nhân
16
9. Tình hình quản lý các yếu tố vật chất của TGP
18
10. Phương hướng hoạt động của TGP trong thời gian tới
19
Đề cương sơ bộ
Tên đề tài: Bàn về một vài giải pháp nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ xe ô tô ở công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
Phần mở đầu
Cơ sở lý luận
Phần I:
I- Quan niệm, ý nghĩa và vai trò thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp
1- Quan niệm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
2- Phân loại thị trường
3- Chức năng và vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
II: Nội dung và vai trò công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
1- Sự cần thiết của công tác mở rộng thị trường tiêu thụ
2- Các hình thức mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
3- Vai trò của công tác mở rộng thị trường tiêu thụ
4- các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp
5- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ của
doanh nghiệp
III- Kinh nghiệm và xu hướng hoạt động mở rộng thị trường
tiêu thụ của các doanh nghiệp hiện nay
1- Kinh nghiệm
2- Xu hướng
Phần II: Phân tích thực trạng về Công ty liên doanh Toyota Giải phóng
( Viết tắt là TGP )
I- Giới thiệt khái quát về Công ty
1-Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2- Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của TGP
3- Vài nét khát quát về sản phẩm kinh doanh của TGP
II- Thực trạng thị trường và kết quả kinh doanh của Công ty
liên doanh Tyota Giải phóng
1- Nguồn cung ứng
2- Đặc điểm thị trường tiêu thụ, đối tượng khách hàng của Công ty
3- Đối thủ cạnh tranh
4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TGP các năm 1998, 1999,
2000, 2001 và phương hướng kinh doanh của Công ty các năm tới
III- Hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty liên
doanh Toyota Giải phóng
1- Thực trạng mở rộng thị trường ở TGP
2- Các biện pháp chủ yếu Công ty đã áp dụng nhằm mở rộng thị trường
3- Đánh giá công tác mở rộng thị trường tiêu thụ ở TGP
4- Một số nguyên nhân của sự tồn tại
Phần III: Một số giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ xe ô tô của Công ty liên doanh Toyota Giải phóng
1- Xu hướng, triển vọng của ngành kinh doanh xe ô tô trong 10 năm tới
2- Các giải pháp chủ yếu
3- Một số kiến nghị
phần kết luận
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ sở thực tập
: Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
Địa chỉ
: 807 đường Giải phóng – Hà Nội
Điện thoại
: 84-4.6640124/25/26
Fax
: 84-4.6640127
Đường dây nóng: 84-4.6640859 / 0903.259259
Trang web
: www.toyotagiaiphong.com
E-mail
:
[email protected]
Sau quá trình thực tập, tìm hiểu ban đầu về quá trình thành lập, hoạt động
kinh doanh dịch vụ của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng, em có thể
đưa ra bản báo cáo tổng hợp sau:
Là một trong các doanh nghiệp có chức năng phân phối sản phẩm và dịch vụ
của Công ty TOYOTA Việt Nam ( Dưới đây được gọi tắt là TMV: TOYOTA
Motor Viet Nam Co., Ltd ), Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng ( Được
gọi tắt là TGP ) hoạt động với các chức năng chính là đại lý bán xe TOYOTA;
Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe ôtô; Bán và thay thế các loại phụ
tùng chính hiệu. Ngay tử ngày đầu thành lập cho đến nay đã phải đương đầu
với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, công ty vẫn duy trì và phát triển
mạnh, có vị thế lớn trên thị trường ôtô Việt Nam hiện nay.
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng(TGP) là công ty liên doanh
hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, được thành lập ngày
22/01/1998 theo giấy phép đầu tư số 14-GP-HN của UBND thành phố Hà
Nội với tư cách la Trạm dịch vụ uỷ quyền của TOYOTA(Dưới đây gọi tắt là
TASS), sau đó trở thành nhà phân phối sản phẩm và dịch vụ của TMV từ
ngày 01/10/1999.
a. Sơ lược về các đối tác góp vốn
Đối tác Việt Nam la Công ty dịch vụ tổng hợp Sài Gòn, tên giao dịch quốc
tế là Sai gon general services Company( Tên viết tắt là SAVICO)
+ Địa chỉ 66B – 68 Nam kỳ khởi nghĩa, Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
+ Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ sinh hoạt, sửa chữa, bảo hành các tư liệu
sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ du lịch, thương mại, sản xuất và xuất nhập khẩu,
vận tải hành khách, hàng hoá, kinh doanh bất động sản.
+ Vốn đăng ký: 61.552.576.750 đồng.
SAVICO là một doanh nghiệp nhà nước, là công ty trẻ, năng động, hoạt
động trên phạm vi toàn quốc, sản xuất kinh doanh đa dạng, SAVICO bắt đầu
vươn ra kinh doanh tại Hà nội và miền bắc từ năm 1990.
Đối tác nước ngoài là tập đoàn Sumitomo – Nhật Bản
+ Địa chỉ: 2- 2Hototsubashi, 1 – chome, Chiyocla- JV, TOKYO, Nhật
Bản.
+ Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại tổng hợp và buôn bán các loại hàng
hoá, bao gồm cả xe hơi và phụ tùng.
Tập đoàn Sumitomo là tập đoàn đứng hàng thứ 2 ở Nhật Bản, là tập đoàn
đa quốc gia kinh doanh trên các lĩnh vực rộng lớn từ khai thác, chế biến dầu
mỏ, hoá chất, ngân hàng, chế tạo điện tử, bất động sản bảo hiểm đến thương
mại, dịch vụ… v.v.
Doanh số năm 1998 ước đạt 150 tỷ USD
b. Qui mô đầu tư
Tổng số vốn đầu tư: 2.000.000 tỷ USD
Thời gian hoạt động là 20 năm
Vốn pháp định là 1.304.627 USD, trong đó:
SAVICO góp 51% bằng tiền thuê đất và đền bù giá là 665.360 USD.
SUMITOMO góp 49% bằng tiền trị giá là 639.267 USD.
Vốn vay: 695.373 USD
Vốn cố định: 1.295.360 USD
Vốn lưu động: 704.640 USD
c. Lĩnh vực hoạt động
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng là đơn vị kinh doanh và hạch
toán độc lập theo pháp lệnh thống kê, kế toán của Việt Nam.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ 01/04/1999 với tư cách là TASS ,với chức
năng chỉ thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ôtô và giới thiệu
cho khách hàng sản phẩm xe ôtô TOYOTA để TMV thự hiện bán hàng trực
tiếp.
Từ tháng 01/10/1999, TGP trở thành nhà phân phối của TMV và từ đó
ngoài chức năng của TASS, Công ty được bổ sung thêm 1 số chức năng quan
trọng khác, dưới đây lag tóm tắt các chức năng chính:
Giới thiệu và bán xe TOYOTA sản xuất trong nước trên thị trường Việt
Nam.
Giới thiệu và bán xe TOYOTA sản xuất tại nước ngoài trên thị trường Việt
Nam.
Cung cấp phụ tùng chính hiệu của các loại xe ôtô.
Xuất khẩu ôtô sản xuất tại Việt Nam.
Đào tạo và phát triển mạng lưới dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam.
Sản phẩm chủ yếu của công ty: là các loại xe của hãng TOYOTA, bao
gồm: Camry, Corolla, Land cuiser, Zace, Hiace. Ngoài ra, TGP có dịch vụ cung
cấp các loại phụ tùng thay thế chính hiệu của hãng.
2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng, đó
là thực hiện đúng theo chiến lược kinh doanh của công ty TOYOTA Việt Nam.
TMV hoạt động theo phương châm “ khách hàng là trên hết” ( “customer first”
policy). Vì vậy, luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng là mục tiêu hàng đầu của
TGP. Ngoài ra, công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng còn hoạt động với
phương châm “ cùng hướng tới tương lai” nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng
và đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty, đó là thu về lợi nhuận.
Ngoài ra, TGP tập trung vào yếu tố con người, trang bị cho nhân viên
Marketing kiến thức trong giới thiệu sản phẩm, bán hàng ( vì đặc thù hàng hoá
của công ty là mang giá trị lớn ).
3. Công tác tổ chức, nhân sự
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của TGP được tổ chức theo kiểu trực tuyến –
chức năng . Theo kiểu này, người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng
chức năng, các chuyên gia trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nhằm
nâng cao hiệu quả tiêu thụ xe ôtô, cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa và tìm
ra những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp của công ty.
Kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động này được công ty liên doanh
TOYOTA Giải phóng áp dụng, thể hiện thông qua mô hình sau:
( Xem trang bên)
H i
ng qu n tr
T ng giám
Phó t ng giám
Phòng
k
ho ch
tài
chính
B
ph n
ph
tùng
X ng
b o
hành,
b o
d ng
B
ph n
k
thu t
Phòng
hành
chính
nhân
s
c
c
Phòng
bán
hàng
B
ph n
c
v n
d ch
v
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của TGP
Phòng
khách
hàng
Theo qui định của hợp đồng và điều lệ liên doanh thì:
Hội đồng quản trị có 4 thành viên: SAVICO cử 2 người, SUMITOMO
cử 2 người với nhiệm kỳ là 2 năm, riêng nhiệm kỳ đầu và cuối là 3 năm.
Chủ tịch và phó chủ tịch Hội đồng quản trị do hai bên lần lượt thay nhau
đề cử cho mỗi nhiệm kỳ; nhiệm kỳ đầu chủ tịch do SUMITOMO đề cử,
phó chủ tịch do SAVICO đề cử.
Ban tổng giám đốc gồm 1 tổng giám đốc và 1 phó tổng giám đốc, do hai
bên lần lượt thay nhau đề cử- nhiệm kỳ đầu do SAVICO đề cử Tổng
giám đốc, SUMITOMO đề cử Phó tổng giám đốc, mỗi nhiệm kỳ nếu bên
này đề cử chủ tịch Hội đồng quản trị thì bên kia đề cử Tổng giám đốc.
Từ Kế toán trưởng, Giám đốc bán hàng và Giám đốc dịch vụ trở xuống
do Tổng giám đốc công ty tuyển dụng theo luật lao động Việt Nam.
3.2. Đội ngũ các bộ nhân viên
Số lượng cán bộ nhân viên của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Đầu năm 1999 chỉ có 20 người
kể cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp với 01 Thạc sỹ, 04 Cử nhân kinh
tế, 04 Kỹ sư thì tới đầu năm 2000 số lượng này đã tăng lên con số 55 người
trong đó có 05 Thạc sỹ, 24 Cử nhân, 08 Kỹ thuật viên cấp cao( KTV cao cấp).
Đội ngũ cán bộ quản lý: Cán bộ trẻ, có bằng cấp, có trình độ, có kinh
nghiệm, năng động chịu khó, có kỹ thuật quản lý và am hiểu cơ chế thị trường.
Đội ngũ kỹ thuật viên có bằng cấp kỹ thuật, lành nghề ham học hỏi, trung thực.
Nhân viên bán hàng trẻ, nhanh nhẹn, có khả năng giao tiếp và trung thành.
Toàn bộ cán bộ nhân viên của công ty được đào tạo theo tiêu chuẩn của
TOYOTA. Công ty trang bị đầy đủ các loại tài liệu có giá trị khoa học và thực
tiễn để giúp cán bộ nhân viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn và tay
nghề. Ngoài ra, công ty còn cho các nhóm nhân viên ra nước ngoài( tập đoàn
SUMITOMO ) học hỏi chuyên gia, nâng cao trình độ hoặc mời chuyên gia của
TOYOTA về công ty nhằm đào tạo thêm cho cán bộ nhân viên.
Điều này được thể hiện: Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng đã
giành trọn 2 huy chương vàng trong cuộc thi kỹ thuật viên giỏi toàn quốc và
huy chương đồng trong cuộc thi kỹ thuật viên giỏi Châu á năn 2001.
Vì TGP là công ty hoạt động theo hình thức liên doanh nên việc tuyển
dụng, bố trí sử dụng nhân viên rất hợp lý, đúng người, đúng việc, tận dụng tối
đa năng lực của mỗi người, tránh mọi tình trạng lãng phí trong sử dụng lao
động.
Về chế độ tiền lương, tiền thưởng:
- Công ty sẽ có một bậc thang lương theo các trình độ có trong công ty.
Người lao động sẽ được xem xét điều chỉnh mức lương hiện giữ trong
khoảng thời gian từ 01 đến 03 năm.
- Công ty sử dụng các hình thức trả lương theo thời gian ( giờ, ngày,
tuần, tháng ) theo sản phẩm, khoán, tuỳ theo từng thời kỳ và tình hình
sản xuất kinh doanh.
- Lương của người lao động sẽ được quyết đsịnh dựa trên các vị trí công
việc và trình độ của mỗi người trên cơ sở thoả thuận giữa công ty và
người lao động
- Mỗi năm 1 lần, công ty sẽ tiến hành xem xét điều chỉnh tăng lương dựa
trên kết quả kinh doanh của công ty và sự đánh giá thành tích của mỗi
cá nhân
- Các loại lương liên quan đến việc làm thêm giờ, đi làm vào ngày nghỉ,
làm đêm sẽ được qui định các mức lương với mức phần trăm tương
ứng dựa trên Luật lao động của nưóc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
+ Tiền lương của nhân viên công ty trung bình hàng tháng là 1000.000
đến 2000.000 VND
+
Riêng bộ phận lễ tân, bảo vệ thì mức tiền lương: 1000.000
VND/tháng.
- Công ty có các hình thức thưởng hợp lý cho nhân viên theo kết quả làm
việc của mỗi người, dựa vào kết quả kinh doanh của công ty. Việc
thưởng này sẽ do Ban Tổng giám đốc quyết định.
Biểu 1: Tiềm năng nguồn nhân lực của TGP
Nguồn: phòng nhân sự TGP tháng 6/2000
Chức vụ
Số
lượn
g
Trình độ chuyên môn
Thạc
sỹ
Cử
nhân
Kỹ sư
Tuổi đời
KTV
cao cấp
Khác <28
Tổng giám đốc
1
P.tổng giám đốc
1
1
1
Giám đốc dịch vụ 1
1
1
Giám đốc bán 1
hàng
Kế toán trưởng
1
1
1
1
1
Cố vấn kỹ thuật
1
3
1
Tổng số
3
7
5
Nhân viên bán 16
hàng
Lái xe
2
Bảo vệ
1
3
Nhân viên quản 8
lý
Kỹ thuật viên
16
8
3
16
2
5
55
6
2
14
2
14
2
1
1
5
5
>28
24
8
8
10
5
43
12
4. Năng lực tài chính và vật chất của TGP
4.1. Khả năng về vốn
+ Vốn cố định: 1.295.360 USD, trong đó:
Đầu tư cho xây dựng phòng trưng bày sản phẩm ôtô : 200.000 USD
Đầu tư cho xây dựng nhà xưởng
: 150.000 USD
Đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị xưởng
: 210.000 USD
Tiền thuê đất và đền bù là
: 665.360 USD
Tài sản cố định khác
: 70.000 USD
+
+
Vốn lưu động : 704.640 USD
Khả năng vay vốn : Là đơn vị liên doanh giữa Công ty SAVICO- là
công ty Thương mại lớn, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và tập
đoàn SUMITOMO – Nhật Bản rất có uy tín nên các khoản vay của Công ty
liên doanh TOYOTA Giải phóng chỉ cần bảo lãnh của hai công ty mẹ mà
không cần phải thế chấp. Đây là ưu thế rất lớn của TGP, nó là nguồn bảo
đảm khả năng tài chính cho mọi hoạt động của công ty. Hiện nay, TGP đang
vay vốn và mở tài khoản tại Ngân hàng Citi Bank Hà Nội và Bank of
Mitsubshi Tokyo Hà Nội.
4.2.
+
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Vị trí địa lý: Nhà xưởng và phòng trưng bày sản phẩm của công ty liên
doanh TOYOTA giải phóng đặt tại 807 đường Giải phóng, Quận Hai Bà
Trưng- Hà Nội, là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội. Tuy không nằm
trong trung tâm của thành phố song đây là một vị trí có tính chiến lược. Cần
phải nói thêm rằng, để được là đại lý của TOYOTA ngoài khả năng kinh
doanh, khả năng về tài chính, thị trường tiêu thụ thì tìm được vị trí đặt đại lý
thích hợp là một yêu cầu hết sức quan trọng mà công ty cần phải đáp ứng.
+
Tổng diện tích mặt bằng của TGP là 2000 m2
+
Năng lực của xưởng bảo hành, sửa chữa:
Xưởng bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ôtô của TGP được thiết kế theo
tiêu chuẩn khắt khe của TOYOTA, đồng thời được đầu tư đầy đủ máy móc
thiết bị, dụng cụ đồng bộ, hiện đại đảm bảo có thể bảo hành, sửa chữa cho
tất cả cácc loại xe ôtô.
Trạm bảo hành, sửa chữa của công ty được tổ chức bao gồm các phòng sau:
- Phòng dụng cụ : cung cấp thiết bị dụng cụ đầy đủ phục vụ cho công việc
bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe của hãng TOYOTA.
- Phòng sửa chữa động cơ: là nơi làm việc của các kỹ thuật viên, kỹ sư của
công ty, có chức năng sửa chữa phục hồi các loại động cơ của xe ôtô.
- Phòng sơn: làm việc với chế độ sơn hấp hiện đại( bán tự động), đạt tiêu
chuẩn của TOYOTA.
- Kho để thiết bị phụ tùng thay thế: công ty có khả năng đáp ứng các loại
phụ tùng thay thế chính hiệu của hãng TOYOTA.
Cơ chế làm việc của Trạm bảo hành, sửa chữa là kết hợp máy móc chuyên
nghiệp với tay nghề của các kỹ thuật viên. Trung bình trạm sửa chữa, bảo hành,
bảo dưỡng khoảng 30 đầu xe/ 1 ngày.
Ngoài ra, Trạm còn có kho rác, hệ thống xử lý chất thải ban đầu nhằm đảm
bảo tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
5. Tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của TGP
Lượng xe tiêu thụ của Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng là khá cao
và ổn địng trong các tháng của từng năm. Trung bình là 40 xe/ tháng, vào
những dịp khuyến mại như khuyến mại mùa hè, khuyến mại mùa xuân, khuyến
mại cuối năm… lượng xe tiêu thụ có thể lên tới 100 xe/ tháng.
Đối với dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa thì trung bình mỗi tháng trạm
dịch vụ của TGP tiếp nhận khoảng 300 xe vào xưởng. Khi có dịp khuyến mãi
lượng xe vào xưởng có thể lên tới 700 xe / tháng.
Có thể tổng hợp tình hình tiêu thụ xe của TGP qua các bảng dưới đây:
( Xem trang sau)
Thời gian
Số lượng
thực hiện xe làm dịch
( tháng )
vụ ( chiếc )
4/1999
5/1999
6/1999
7/1999
8/1999
9/1999
10/1999
11/1999
12/1999
1/2000
2/2000
3/2000
4/2000
5/2000
6/2000
7/2000
8/2000
9/2000
10/2000
11/2000
12/2000
1/2001
2/2001
3/2001
4/2001
5/2001
6/2001
150
157
180
176
184
200
220
228
250
269
281
296
286
285
293
299
305
317
322
329
335
338
332
340
354
360
369
Số lượng
xe đã bán
( chiếc )
Doanh thu
dịch vụ
(triệu đồng)
0
1
1
2
2
3
20
34
55
60
25
40
42
45
50
53
51
60
62
80
100
68
61
54
62
57
63
105
115
117
126
152
165
245
258
260
323
375
395
398
396
416
429
440
452
467
495
520
509
505
538
560
582
596
Doanh thu Lợi nhuận
bán xe trước thuế
(triệu đồng) (triệu đồng)
0
355
345
720
714
1.150
7.150
11.730
19.580
21.840
9.375
14.160
15.204
16.245
18.450
19.540
18.900
22.050
22.950
29.830
37.500
24.245
22.545
19.940
23.320
20.400
23.700
-192,76
-181,81
-178,63
-159,09
-145,63
-107,835
95,75
155,25
292,140
345,250
135,240
215,255
232,750
265,300
281,705
302,120
320,05
340,450
342,560
400,940
450,244
354,600
380,700
389,000
401,509
400,360
415,985
Biểu 2: Doanh thu và lợi nhuận trước thuế của TGP từ 4/1999 –
6/2000.
Nguồn: phòng Marketing và phòng kế toán TGP tháng 6/2000
Trong biểu trên chỉ rõ sau 6 tháng đầu kinh doanh lỗ ( từ tháng 4/1999 đến
tháng 9/1999 ) thì từ tháng 10/1999 đến nay, TGP đã thu được lãi khá ổn định,
theo hướng tăng trưởng tốt qua từng tháng kinh doanh.
Biểu 3: Qui mô sản xuất của các công ty liên doanh lắp ráp ô tô tại Việt
Nam
Nguồn: phòng Marketing của TMV tháng 06/1998
TT Tên công ty
Nhãn hiệu Thời gian Công suất Loại xe du Loại xe thương
hoạt
lịch
mại
động
Công
ty
Mekong
1991
Hà Nội :
Fiat tempza Iveco Daly
1
1992
20.000
( Dừng )
TP. HCM
15.000
20.000
Công ty ôtô Việt Deawoo
Nam
Deawoo
1993
10.000
VINASTAR
1994
5000
5
Mitsubishi
Proton
Công tyViệt Nam Daihatsu
Indonesia
Daihatsu
(VINDACO )
1996
5000
6
Viet Nam Suzuki
1996
2400
2
Công ty
doanh ôtô
Bình
( VMC )
3
4
SsangYoun
g
-Iveco
- Fiat
liên - Kia
Hoà - Mazda
- BMW
- Subaru
Ford
Iveco (buýt)
Iveco P/U (21)
Musso
BMW
Subaru
Legacy
Famillia
Mazda
Deluxe
Kiaprice
Deawoo
Cielo,
espero
Nubiza
Matiz
Super
Salloon
Leganza
Proton Wiza
XLiDX/LX
MBE230M/
T
MBE230
AT
MB C200
Mazda F2000
Mazda B2200
(1 tấn )
Kia Cerea
( 1 tấn )
Kia Ceres
(1 tấn, 2 cầu )
BS105 (45 chỗ)
BS09D
(33 chỗ)
Misubishi 1300
Misubishi pajero
MB140(16 Chỗ)
MB Avantganrd
MB700 (3-5 tấn
MNO 800- buýt
Suzuki BlindVan
( VISUCO )
7
Ford Việt Nam
Ford
1997
17.000
8
Isuzu Việt Nam
Isuzu
1997
22.000
9
Hino Việt Nam
Hino
1997
400 - 1000
Chưa
1000
1995
20.000
10 Nissan TCM Việt Nissan
Suzuki Window
Van
Suzuki Camry Truck
Ford Trasit- Bus Can
Ford Transit Classic
& Cab Ford Trader(
3-5t)
Isuzu (3-5 tấn)
Isuzu NKR 55E
( 2 cầu )
Isuzu Trooper
Hino FF ( trên 6 tấn )
Hino FC (3-5 tấn)
Nam
11 Công
ty
TOYOTA
Nam
ôtô TOYOTA
Việt
Camry
GL/XL
Conolla
GL/XL
Hiace Com, Iliace
van
Hiace Super Wagon
Zace & Land Cruiser
Biểu 4: Kết quả tiêu thụ sản phẩm thực tế của các Công ty liên doanh
sản xuất và lắp ráp ôtô tại Việt Nam 1992 – 1998
Nguồn: Phòng Marketing của TMV tháng 3 năm 1999
Tên công ty
VMC
1992
1993
355
531
( 100%) ( 55% )
1994
1002
( 63% )
1995
1996
2214
2266
( 63 % ) ( 39% )
437
( 45% )
583
( 37% )
834
952
326
( 27 % ) (16.4%) ( 5% )
587
(9.2%)
257
381
( 4.5% ) ( 6% )
315
(4.9%)
1085
793
(18.8%) (12%)
404
(6.3%)
Mekong Việt Nam
Vina Star
Vidamco
467
( 10% )
Isuzu Việt Nam
1997
1998
1358
1752
(21% ) (27.4%)
241
233
(3.6%) (3.5%)
Vindaco
100
453
382
( 1.7% ) (6.9%) (5.9%)
Toyota Việt Nam
896
2500
(15.3%) (38%)
Mercedes – Benz
250
182
287
( 4.3% ) (2.8%) (4.4%)
2050
(32%)
Ford Việt Nam
274
365
(4.2%) (5.8%)
Hino Việt Nam
27
(0.5%)
38
(0.6%)
6535
6404
Tổng cộng
355
968
1585
3524
5806
Ghi chú: - Số lượng xe tính bằng đơn chiếc.
- Số trong ngoặc đơn là thị phần mà từng công ty chiếm được
trong thị trường xe lắp ráp và sản xuất tại Việt Nam
Như vậy, từ những bảng biểu tổng kết trên có thể nói cầu thị trường ô tô Việt
Nam rất đa dạng và phong phú, nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
từ việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Nhà nước, từ chủ trương của Nhà
nước trong việc phát triển cácc loại hình giao thông, từ nhu cầu du lịch của
khách trong nước và nước ngoài ngày một tăng, từ nhu cầu mua sắm ô tô của
các doanh nghiệp và các hộ gia đình khá giả như đã phân tích ở trên.
Qua phân tích cũnh như dự báo nhu cầu sử dụng ô tô hiện tại và trong tương
lai, TMV đã đưa ra con số dự báo từ nay đến năm 2005 về nhu cầu xe ô tô ở
Việt Nam qua 2 bảng dưới đây:
Biểu 5 : Dự báo nhu cầu xe ô tô ở Việt Nam ( 2000 – 2005 )
Nguồn: Phòng Marketing của TMV tháng 6/1998
Năm
Số xe ôtô sử dụng ( Chiếc )
Ôtô thương mại
Ôtô du lịch
2000
115.000
270.000
425.000
2005
270.000
390.000
660.000
Năm
2000
2005
6.
Tổng
Nhu cầu xe ôtô ( Chiếc )
Ôtô du lịch
Ôtô thương mại
Tổng
10.000 – 15.000
20.000 – 25.000
30.000 – 45.000
40.000 – 55.000
40.000 – 60.000
60.000 – 80.000
Phương thức phân chia lợi nhuận
- Do các bên liên doanh có các mức đầu tư, đóng gop khác nhau nên các
bên tự chịu trách nhiệm hữu hạn theo mức đóng góp trong trường hợp
ruỉ ro.
- Lợi nhuận,thu hồi vốn, tái đầu tư, đầu tư mới đều phân chia theo mức
đóng góp vốn của từng bên.
7.
Hoạt động Marketing, quảng cáo thu hút khách hàng
TGP tổ chức quảng cáo trên truyền hình, trên các báo lớn như báo Thương
mại, báo Công nghiệp…Ngoài ra, công ty còn có trang web riêng trên mạng
Internet với địa chỉ: www.toyotagiaiphong.com với đầy đủ các thông tin cần
thiết rất có lợi cho khách hàng về chính sách khuyến mãi, hậu mãi, thông tin về
công ty…
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng còn có cách riêng để tiếp xúc với
khách hàng, cụ thể như:
- Trực Showroom: nếu khách hàng đến thì đầu tiên sẽ đưoc người trực
Showroom giới thiệu chi tiết về các loại xe và loại xe mà khách hàng
cần tìm hiểu để mua
- Tìm hiểu nhu cầu về xe của các doanh nghiệp, các công ty khác bằng
cách gọi điện và bằng các mối quan hệ của mọi người trong công ty.
Nừu có thông tin về nhu cầu xe từ khách hàng, công ty sẽ cử người đi
công tác, làm nhiệm vụ.
…
8. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phân phối sản
phẩm và dịch vụ ở Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
thời gian qua.
8.1 Những mặt đã đạt được: