ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
BÙI THỊ HOA
MéT Sè YÕU Tè ¶NH H¦ëNG §ÕN CHÊT L¦îNG
GI¶NG D¹Y M¤N TO¸N KHèI LíP 8 CñA GI¸O VI£N
BËC trung häc c¬ së TØNH H¦NG Y£N
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
BÙI THỊ HOA
MéT Sè YÕU Tè ¶NH H¦ëNG §ÕN CHÊT L¦îNG
GI¶NG D¹Y M¤N TO¸N KHèI LíP 8 CñA GI¸O VI£N
BËC trung häc c¬ së TØNH H¦NG Y£N
Chuyên ngành : Đo lường và Đánh giá trong giáo dục
Mã số
: 60 14 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS.HOÀNG THỊ XUÂN HOA
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời đặc biệt cảm ơn đến cô Hoàng Thị Xuân Hoa
- Phó Giám đốc Viện Đảm bảo chất lượng Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhờ có
sự tạo điều kiện, giúp đỡ tận tình của cô em mới có thể hoàn thành được luận
văn này;
Em xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến các thầy, cô tham gia giảng dạy
khoá học vì đã cung cấp cho em những kiến thức về chuyên ngành Đo lường
- Đánh giá trong giáo dục cũng như cách thức tiến hành một nghiên cứu
khoa học như PGS.TS Nguyễn Quý Thanh, PGS.TS Nguyễn Phương Nga;
PGS.TS Lê Đức Ngọc, PGS.TS Lê Doãn Đãi, PGS.TS Nguyễn Công Khanh,
TS Nguyễn Xuân Thanh…
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của em tới Ban giám hiệu
Trường CĐSP Hưng Yên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em theo
hết khoá học. Xin gửi lời cảm tạ tới lãnh đạo phòng THPT Sở GD & ĐT tỉnh
Hưng Yên, Phòng GD & ĐT Thành phố Hưng Yên, các Phòng GD & ĐT
huyện Khoái Châu, Tiên Lữ, Yên Mỹ, Phù Cừ, Mỹ Hào, Ân Thi, …. Các
trường THCS đã tạo mọi điều kiện giúp em thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.
Do hạn hẹp về mặt thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất
định. Kính mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, những người quan tâm đến đề tài cho
ý kiến đóng góp để em có thể làm tốt hơn nữa trong những nghiên cứu sau.
Tác giả
Bùi Thị Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Một số yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy môn toán khối lớp 8 của giáo viên bậc Trung học cơ
sở tỉnh Hưng Yên” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm
nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 201.........
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Mẫu nghiên cứu
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
4.3. Phương pháp xử lý thông tin
5. Câu hỏi nghiên cứu
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
6.2. Đối tượng nghiên cứu
7. Giả thuyết nghiên cứu
8. Khung lý thuyết của nghiên cứu
9. Kết cấu của luận văn
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Các khái niệm
1.1.1. Giảng dạy
1.1.2. Chất lượng
1.1.3. Chất lượng giáo dục
1.2. Các quan niệm về chất lượng giảng dạy
1.2.1. Các quan niệm về chất lượng giảng dạy trên thế giới
1.2.2. Quan niệm về giảng dạy có chất lượng ở Việt Nam
1.3. Công cụ đánh giá chất lượng giảng dạy
1.4. Các yếu tố tác động đến chất lượng giảng dạy
Kết luận chương 1
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.1.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.2. Mẫu nghiên cứu
2.1.3. Quy trình nghiên cứu
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu
2.1.5. Phương pháp xử lý số liệu
2.2. Quy trình nghiên cứu
2.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận
2.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn
2.2.3. Giai đoạn xử lý số liệu và hoàn chỉnh luận văn
2.3. Thang đo và đánh giá thang đo
2.3.1. Thang đo
Trang
1
1
3
3
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
7
8
8
8
9
10
14
14
18
21
27
30
31
31
31
34
35
37
37
37
37
38
38
38
38
2.3.2. Đánh giá thang đo
2.3.3. Phân tích nhân tố EFA
Kết luận chương 2
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả đặc điểm cá nhân giáo viên và đặc điểm
trường Trung học cơ sở của mẫu nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm giáo viên
3.1.2. Chất lượng giảng dạy của giáo viên
3.1.3. Các đặc điểm thuộc nhà trường Trung học cơ sở
3.2. Kiểm định sự khác biệt về điểm trung bình đánh giá của giáo viên về
chất lượng giảng dạy theo các yếu tố tác động
3.2.1. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả
đánh giá chất lượng giảng dạy của GV theo các đặc điểm của
cá nhân GV
3.2.2. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả
đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên theo các đặc
điểm của cá nhân hiệu trưởng
3.3. Mức độ tác động của các yếu tố đến chất lượng giảng dạy của
giáo viên toán 8 tỉnh Hưng Yên
3.3.1. Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội
41
42
44
45
3.3.2. Mô hình: Tác động của các yếu tố cá nhân GV
70
73
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH
1. Kết luận
2. Hạn chế của luận văn và các hướng nghiên cứu tiếp theo
3. Một số gợi ý về chính sách
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
45
45
51
53
61
62
68
70
70
74
74
74
75
77
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
GD
GDĐH
CĐSP
CLGD
GV
ĐBCL
HS
THCS
:
:
:
:
:
:
:
:
Giảng dạy
Giáo dục đại học
Cao đẳng sư phạm
Chất lượng giáo dục
Giáo viên
Đảm bảo chất lượng
Học sinh
Trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1 Bảng 2.1. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo về chất lượng GV
41
2 Bảng 2.2. Hệ số Cronbach Alpha của các tiểu thang đo về đặc điểm
nhà trường
42
3 Bảng 2.3. Mô tả các nhân tố sau khi phân tích EFA
43
4 Bảng 3.1. Trình độ học vấn, trình độ nghiệp vụ hiện tại và trình
độ lúc tuyển dụng
46
6 Bảng 3.2. Thâm niên công tác của GV
47
7 Bảng 3.3. Tình hình dạy học, nhiệm vụ được giao trong năm
học 2012 - 2013
48
8 Bảng 3.4. Tình hình giảng dạy của GV
49
9 Bảng 3.5. Loại hợp đồng, xếp loại GV, tham gia bồi dưỡng ĐL - ĐG
50
10 Bảng 3.6. Các chỉ số điểm đánh giá CL giảng dạy của GV
51
11 Bảng 3.7. Loại hình trường
54
12 Bảng 3.8. Loại trường phân theo khu vực
54
13 Bảng 3.9. Số lớp, số lớp 8 trong toàn trường, số HS trung bình/lớp
55
14 Bảng 3.10. Cơ cấu giáo viên trong trường
55
15 Bảng 3.11. Đặc điểm GV của trường
57
16 Bảng 3.12. Công tác quản lý của hiệu trưởng
59
17 Bảng 3.13. Những biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng
đào tạo
60
18 Bảng 3.14. Kiểm định sự ngang bằng của phương sai yếu tố
tuổi của GV
63
19 Bảng 3.15. Phân tích ANOVA yếu tố tuổi của GV
63
20 Bảng 3.16. Kết quả phân tích sâu ANOVA nhân tố tuổi của GV
64
21 Bảng 3.17. Kiểm định sự ngang bằng của phương sai yếu tố số
năm dạy học của GV
64
22 Bảng 3.18. Phân tích ANOVA yếu tố số năm dạy học của GV
65
23 Bảng 3.19. Kết quả phân tích sâu ANOVA yếu tố số năm dạy
học của GV
65
24 Bảng 3.20. Phép thử mẫu độc lập yếu tố GV được tập huấn về
ĐL - ĐG
66
25 Bảng 3.21. Kiểm định sự ngang bằng của phương sai yếu tố số
lần dự giờ đồng nghiệp
67
26 Bảng 3.22. Phân tích ANOVA yếu tố số lần dự giờ đồng nghiệp
67
27 Bảng 3.23. Kết quả phân tích sâu ANOVA yếu tố số lần dự giờ
đồng nghiệp
67
28 Bảng 3.24. Phép thử mẫu độc lập loại trường
69
29 Bảng 3.25. Đánh giá sự phù hợp của mô hình
30 Bảng 3.26. Phân tích ANOVA
31 Bảng 3.27. Ước lượng các hệ số hồi quy cho mô hình
71
71
72
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
1
2
Mô hinh nghiên cứu
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu
6
36
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1
2
3
4
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới tính và độ tuổi của GV Toán
Biểu đồ 3.2. Mô tả các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm HS
Biểu đồ 3.4. Mức độ hợp tác của cha mẹ HS với công tác dạy
và học của nhà trường
45
52
58
61
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục (CLGD) nói chung và CLGD phổ thông nói riêng
đang ngày càng được các nhà giáo dục nghiên cứu và xã hội quan tâm. Trên
các diễn đàn chính trị, trong các hội thảo khoa học và trên những phương tiện
thông tin đại chúng có khá nhiều cuộc tranh luận về CLGD. Nhiều nghiên cứu
chỉ ra rằng giáo viên (GV) chính là một trong các yếu tố có tính quyết định
đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nghiên cứu tại Tennessee và Dallas ở
Mỹ đã kết luận: “Chất lượng GV ảnh hưởng tới thành tích học tập của học
sinh (HS) nhiều hơn mọi yếu tố khác”. Trong quan điểm về giáo dục của
mình, Hồ Chí Minh đã nói: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục” (Hồ
Chí minh toàn tập) và được cụ thể hoá ở Điều 15 của Luật Giáo dục 2005 Bộ
Giáo dục và Đào tạo (2005): “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng (ĐBCL) giáo dục”. Vì thế, người GV có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển giáo dục, là người có vai trò quyết định, biến mục
đích giáo dục thành hiện thực, đảm bảo hiệu quả và CLGD. Nói cách khác,
nâng cao chất lượng đội ngũ GV là nhân tố quyết định sự nghiệp và CLGD.
Thực tế cho thấy chất lượng của sản phẩm giáo dục chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, đặc biệt là chất lượng nhà trường như: chất lượng của đội ngũ
GV, các hoạt động giáo dục diễn ra trong lớp học, cơ sở vật chất và môi
trường chung lành mạnh trong nhà trường, v.v. và một trong những tiêu chí
quan trọng nhất để đánh giá chất lượng GV là chất lượng giảng dạy.
Trong những năm gần đây cùng với những yêu cầu đổi mới trong việc
học tập và kết quả học tập của HS thì chất lượng giảng dạy của GV trở thành
mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục nói chung và của từng cá nhân
người GV nói riêng.
Do đó, muốn đảm bảo và nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi phải có
những nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng và tác động của chúng nhằm
1
tìm ra những giải pháp, phát huy những ảnh hưởng tích cực cũng như khắc
phục những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giảng dạy. Đây là một
công việc có ý nghĩa trong công tác nâng cao chất lượng giảng dạy ở tất cả
các cấp học, bậc học.
Với mục tiêu giáo dục toàn diện, mỗi môn học trong hệ thống các môn
học của chương trình giáo dục THCS đều có vị trí, vai trò nhất định trong việc
hình thành nhân cách của người học. Tuy nhiên với đặc điểm môn học, nội
dung kiến thức và tác động của kiến thức đối với các môn học khác thì môn
toán được xem là môn học có tác động lớn đến kết quả học tập của HS. Xét
về khối lượng kiến thức thì môn toán có tổng số tiết học lớn hơn so với tổng
số tiết học của môn học khác, xét về tác động kiến thức đến việc tiếp thu các
nội dung khác thì kiến thức toán giúp cho HS hình thành phương pháp tư duy
logic, phương pháp suy luận, phương pháp phán đoán… Chính vì những lý do
khách quan đó nên chất lượng giảng dạy môn toán trong các trường THCS có
một vị trí quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến kết quả học tập của HS.
Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, với hơn 90% đội ngũ GV trung học cơ sở
được đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Hải Hưng (trước năm
1997) và CĐSP Hưng Yên (từ năm 1997 trở lại đây), khoảng 10% còn lại
được đào tạo tại các cơ sở giáo dục khác. Trường CĐSP là trường có sứ mạng
đào tạo cho toàn tỉnh đội ngũ GV THCS, Tiểu học, Mầm non với mục tiêu,
chương trình, nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy hiện đại phù hợp với
mục tiêu, yêu cầu chung của Bộ và phù hợp với tình hình cụ thể của địa
phương. Kết quả đánh giá chuẩn đầu vào cũng như chuẩn đầu ra của sinh viên
cao đẳng sư phạm được công nhận có chất lượng cao. Mặc dù vậy, sau khi tốt
nghiệp trực tiếp tham gia vào giảng dạy thì không phải khả năng giảng dạy
của tất cả các GV biến đổi theo tỷ lệ thuận với kết quả đạt được ở trường sư
phạm. Có một số GV mặc dù không được xếp loại cao trong quá trình học tập
2
ở trường sư phạm nhưng trong quá trình giảng dạy lại đạt được những danh
hiệu cao, ngược lại một số GV được xếp loại khá, giỏi trong quá trình học ở
trường sư phạm nhưng khi ra thực tế giảng dạy lại không phải là những GV có
khả năng giảng dạy tốt, và đạt được những danh hiệu cao trong giảng dạy.
Câu hỏi đặt ra lúc này là chất lượng giảng dạy môn toán bậc THCS của
người GV chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? và mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố ra sao?
Để có thể giải đáp được những câu hỏi đặt ra và trong phạm vi nghiên
cứu tác giả lựa chọn đề tài “Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng
dạy môn toán khối lớp 8 của giáo viên bậc trung học cơ sở tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định một số yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy môn
toán khối lớp 8 của GV bậc THCS.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng giảng dạy
của GV Toán khối lớp 8 của tỉnh Hưng Yên.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài giới hạn ở việc xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
giảng dạy môn toán khối lớp 8 của GV bậc THCS tỉnh Hưng Yên:
+ Các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân GV: Trình độ chuyên môn, trình
độ kỹ năng sư phạm, tình cảm nghề nghiệp của GV; Thâm niên công tác; loại
hình hợp đồng công tác …
+ Các yếu tố liên quan đến nhà trường: Loại hình nhà trường, khu vực
trường, đặc điểm cha mẹ học sinh, đặc điểm học sinh, …
Trên cơ sở phân tích các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân GV và các yếu
tố thuộc đặc điểm nhà trường để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
đến chất lượng giảng dạy của GV.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Mẫu nghiên cứu
- Mẫu nghiên cứu định lượng:
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên nhóm khách thể là 170 GV dạy toán 8,
105 hiệu trưởng tại các trường THCS tỉnh Hưng Yên.
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên không theo tỷ lệ
(lập 2 tầng theo 2 loại trường chuẩn hoặc không chuẩn) và ngẫu nhiên hệ thống
(mỗi khóa lấy ngẫu nhiên hệ thống các GV và hiệu trưởng theo danh sách).
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin bằng phương pháp định tính: Nghiên cứu các cơ sở
lý thuyết, các bài báo, công trình nghiên cứu, các số liệu thống kê có liên
quan đến đề tài nghiên cứu, trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp và kế
thừa để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn.
- Thu thập thông tin bằng phương pháp định lượng:
Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: Đây là phương pháp
chính được sử dụng trong luận văn nhằm thu thập thông tin định lượng về
chất lượng giảng dạy của GV, một số yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân GV và
đặc điểm nhà trường THCS tại tỉnh Hưng Yên.
4.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS, tổng hợp và phân tích các số liệu
định lượng đã thu thập được.
Phần mềm SPSS được sử dụng với các mục đích: Kiểm định thang đo;
thống kê mô tả (các đặc điểm về giáo viên, hiệu trưởng và nhà trường); thống
kê suy luận (kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng mô hình hồi quy).
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy môn toán khối lớp 8
của GV bậc THCS Tỉnh Hưng yên là yếu tố nào?
4
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng giảng dạy môn Toán
khối lớp 8 của GV bậc THCS Tỉnh Hưng Yên?
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
- Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng) tại các trường có
giáo viên Toán 8 tham gia trả lời phiếu hỏi;
- Giáo viên dạy môn toán khối lớp 8 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm học
2012 - 2013.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy môn toán khối lớp 8 của
GV bậc THCS tỉnh Hưng Yên.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng giảng dạy của giáo
viên Toán 8.
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Các yếu tố về đặc điểm cá nhân giáo viên (giới tính, độ tuổi, trình độ
học vấn lúc tuyển dụng, số năm dạy học Toán, số năm dạy Toán 8, tập huấn
về ĐL - ĐG trong giáo dục, số giờ dự giờ đồng nghiệp…) có ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy của giáo viên;
- Các yếu tố về đặc điểm nhà trường: Loại hình trường, đặc điểm giáo
viên, đặc điểm học sinh, đặc điểm cha mẹ học sinh.....có ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy của giáo viên Toán 8.
8. Khung lý thuyết của nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về các quan niệm giảng dạy, chất lượng
giảng dạy và các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy, với giới hạn nghiên
cứu của luận văn, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
5
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trình độ chuyên môn của
GV
Trình độ , kỹ năng NVSP
Các yếu tố
thuộc đặc
điểm cá
nhân GV
ảnh
hưởng
đến
CLGD
Thâm niên công tác
Loại hình hợp đồng
CHẤT
LƯỢNG
GIẢNG
DẠY
Tình cảm, thái độ nghề nghiệp
Loại hình trường
Công tác quản lý
Các yếu tố
thuộc đặc
điểm nhà
trường GV
ảnh hưởng
đến CLGD
Đặc điểm GV
Đặc điểm học sinh
Đặc điểm cha mẹ học sinh
6
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 4 phần
Phần thứ nhất : Mở đầu
Phần thứ hai : Nội dung của luận văn, gồm 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2 : Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Kết quả nghiên cứu
Phần thứ ba
: Kết luận
Phần thứ tư
: Tài liệu tham khảo và phụ lục
7
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Các khái niệm
1.1.1. Giảng dạy
Theo Nguyễn Ngọc Quang (2000), giảng dạy là sự điểu khiển nhằm tối ưu
hóa quá trình người học chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó phát triển
và hình thành nhân cách. Giảng dạy và học tập có những mục đích cụ thể khác
nhau. Nếu học tập nhằm vào việc chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì giảng dạy
lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Giảng dạy có hai chức năng thường
xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau đó là truyền
đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
Theo Lê Đức Ngọc (2003) dạy học là dạy nhận thức, dạy kĩ năng và và dạy
cảm nhận. Tùy theo khoa học (Tự nhiên hay Xã hội - nhân văn, Cơ bản hay
Công nghệ, Kĩ thuật ...) và tùy theo mục tiêu đào tạo mà chọn chủ điểm hay
trọng tâm về dạy nhận thức, dạy kĩ năng hay dạy cảm nhận cho phù hợp. Tính
nghệ thuật của việc giảng dạy thể hiện ở năng lực truyền đạt của người dạy làm
sao khơi dậy được tiềm năng tiếp thu, phát triển và sáng tạo của người học để
nhận thức, để cảm nhận và để có kĩ năng cao.
Một số quan niệm dạy học hiện đại:
- Dạy là quá trình tổ chức nhận thức cho SV; bản chất của dạy học là tổ
chức nên các tình huống học tập “các tình huống gia cố”, trong đó SV sẽ hoạt
động tích cực dưới sự hướng dẫn ít nhiều của GV nhằm đạt được chất lượng và
hiệu quả dạy học. Trong quá trình này, SV luôn luôn phải hoạt động tích cực,
phải được tăng cường, củng cố, khen thưởng, xác nhận ngay.
8
- Dạy học là một quá trình điều khiển và tự điều khiển và là một quá trình
có thể điều khiển được.
- Dạy học là một quy trình công nghệ đặc biệt.
- Quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động, gồm nhiều nhân tố tác
động qua lại lẫn nhau theo những qui luật và nguyên tắc nhất định nhằm thực
hiện các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học. Ở
đây cần phải đặc biệt chú ý đến một số nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc dạy
học phải xuất phát từ người học, đầu vào, lấy người học làm trung tâm; Nguyên
tắc hoạt động; Nguyên tắc đấu tranh nhận thức; Nguyên tắc các đoạn ngắn xác
nhận ngay.
- Từ những luận điểm trên, chúng ta có thể đi đến luận điểm quan trọng là:
Dạy học về bản chất là một quá trình thiết kế và góp phần thi công của GV và
học tập về bản chất là một quá trình tự thiết kế và trực tiếp thi công của người
học dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ ít nhiều của GV nhằm đạt được chất lượng và
hiệu quả dạy học. (Dẫn theo Tú Anh (2008)).
1.1.2. Chất lượng
Từ những năm 1980 khái niệm chất lượng và các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng bắt đầu trở thành những khái niệm “trung tâm” của giáo dục đại
học. Tuy nhiên, theo Van Vught (1991), quan niệm về “chất lượng” được xem
là “khó nắm bắt” và “khó có sức thuyết phục”.
Theo Bogue (1998), chất lượng là một khái niệm “đa chiều” và bao
hàm nhiều yếu tố. Đó là một thuật ngữ được nhiều người nói đến, nhưng
rất khó nắm bắt và rất khó để định nghĩa rõ ràng, bao trùm 3 khía cạnh:
(1) mục tiêu, (2) quá trình triển khai để đạt được mục tiêu và (3) thành
quả đạt được.
9
Theo định nghĩa của ISO 9000 - 2000, chất lượng là mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có trong đó yêu cầu được hiểu là
các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc
Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn” (TCVN - ISO 8402).
1.1.3. Chất lượng giáo dục
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về chất lượng giáo dục (CLGD),
tuỳ theo từng thời điểm và giữa những người quan tâm: người học, người GV,
người sử dụng lao động, các cơ quan quản lý; trong một số hoàn cảnh, nó còn
phụ thuộc vào tình trạng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Theo
Harvey và Green (1993) nhằm tổng kết những quan niệm chung của các nhà
giáo dục, chất lượng giáo dục được định nghĩa như tập hợp các thuộc tính
khác nhau thể hiện như sau:
- Chất lượng là sự xuất sắc;
- Chất lượng là sự hoàn hảo;
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu;
- Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền;
- Chất lượng là sự chuyển đổi về chất.
Peter Newby (1999) cho rằng quan niệm ‘‘chất lượng là sự đạt được các mục
tiêu’’ là các phát biểu cho việc trốn tránh nêu bản chất thực của chất lượng mà
theo ông chất lượng giáo dục có được chính từ giáo dục. Vì vậy, ‘‘chất lượng
không thể chỉ là đạt chuẩn mà chất lượng phải là vượt chuẩn’’.
Daniel Seymour (1992) quan niệm ‘‘Chất lượng là sự phù hợp hay sự đáp
ứng vượt trội các nhu cầu của khách hàng’’ và ‘‘Chất lượng nằm trong hệ thống
của rất nhiều quá trình gồm các đầu vào, các quá trình đầu ra. Khi trong hệ thống
có một quá trình xảy ra sai sót thì chất lượng của cả hệ thống bị ảnh hưởng’’.
10
- Xem thêm -