Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH HÌNH MỚI...

Tài liệu MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH HÌNH MỚI

.DOCX
18
351
99

Mô tả:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH HÌNH MỚI I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CÔNG TÁC DÂN VẬN 1. Khái niệm Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những việc Chính phủ và đoàn thể giao cho” (Trích Bài báo “Dân vận” Bác viết ngày 15/10/1949). 2. Vị trí, vai trò công tác dân vận Từ khi có Đảng, Đảng ta luôn quan tâm công tác dân vận của Đảng - Ngày 15/10/1949, Bác Hồ đã viết bài báo “Dân vận” đăng trên Báo Sự thật, Bác khẳng định: “Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. - Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VIII) đã quyết định lấy ngày 15/10 hàng năm là ngày truyền thống dân vận của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc qua các thời kỳ đều định hướng rõ công tác dân vận: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ban hành nhiều nghị quyết về công tác dân vận để lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận của Đảng qua các thời kỳ cách mạng. - Nghị quyết số 08B-NQ/HNTW, ngày 27/3/1990 của Ban Chấp hành Trung ương về “Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân”. - Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 29/6/1992 của Ban Chấp hành Trung ương về “Đổi mới và tăng cường công tác vận động nhân dân, củng cố mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân”. - Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 14/01/1993 của Ban Chấp hành Trung ương về “Công tác thanh niên trong thời kỳ mới”. - Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 30/7/1994 của Ban Chấp hành Trung ương về “Phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới”. - Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương về “Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh”. - Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương về “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010”. - Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương về “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. - Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. - Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. - Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. - Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về “Xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. - Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 09/02/1991 của Bộ Chính trị về “Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên”. - Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về “Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong thời kỳ mới”. - Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 29/11/1993 của Bộ Chính trị về “Chính sách và công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài”. - Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 17/3/1995của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước”. - Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cựu chiến binh VN trong giai đoạn cách mạng mới”. - Nghị quyết số 36 -NQ/TW, ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về “Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài”. - Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. - Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg, ngày 21/9/2000 về “Tăng cường công tác dân vận”. Sau 10 năm thực hiện, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo sơ kết Chỉ thị này. Ngày 25/02/2010, Bộ Chính trị (Khóa X) ra Quyết định số 290 – QĐ/TW “về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị”, Bộ Chính trị khẳng định: “Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước ta, là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, nhà nước với nhân dân”. Trong chương trình kỳ họp thứ 7 (4/2013) Trung ương dự kiến sẽ bàn và ra nghị quyết “về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong thời kỳ mới”. Rõ ràng qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đều khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của công tác dân vận (là công tác có nhiều nghị quyết nhất). II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH HÌNH MỚI 1. Tình hình một số giai tầng xã hội Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế thị trường phát triển mạnh đã tác động sâu sắc đến cơ cấu, chất lượng các tầng lớp nhân dân. 1.1. Giai cấp công nhân Giai cấp công nhân ngày càng đông đảo theo quá trình CNH, HĐH đất nước, hiện có 12 triệu người, đa dạng về cơ cấu, tăng nhanh ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước, chất lượng một bộ phận công nhân được nâng lên. Tuy nhiên, do chủ yếu xuất thân từ nông dân nên ý thức, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động còn hạn chế, tỷ lệ được đào tạo nghề còn thấp. Tình trạng đình công, bãi công, ngừng việc tập thể ngày càng tăng, chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trên 70%), doanh nghiệp tư nhân (23%), chủ yếu đòi tăng lương và cải thiện đời sống cho người lao động. 1.2. Giai cấp nông dân Giai cấp nông dân hiện chiếm 67% dân số nhưng xu hướng ngày càng giảm do lao động chuyển dịch sang làm công nghiệp và dịch vụ. Trong những năm qua, nhờ có chính sách khoán hộ, giao quyền sử dụng đất nông nghiệp, chính sách miễn thuế nông nghiệp, miễn thủy lợi phí và tăng đầu tư cho nông nghiệp nên nông dân phấn khởi, hăng hái sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình CNH, HĐH, nguồn đất canh tác thu hẹp, nhiều nông dân phải chuyển đổi nghề nghiệp nên cuộc sống không ổn định. Hiện tại, dịch bệnh cũng diễn biến phức tạp, ô nhiễm môi trường tăng, giá cả thất thường nên nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. Ở một số địa phương, chính sách đền bù, giải tỏa mặt bằng đất đai thiếu nhất quán, thiếu dân chủ nên nông dân khiếu kiện gia tăng, có nơi trở thành “điểm nóng”. 1.3. Đội ngũ trí thức Hiện nay, nước ta có khoảng 3 triệu người có trình độ đại học trở lên, chiếm gần 5% lực lượng lao động cả nước, trong đó có trên 9.000 giáo sư, phó giáo sư, trên 24.000 tiến sỹ, 101.000 thạc sỹ và khoảng 3 triệu sinh viên đang theo học ở các trường đại học. Đội ngũ trí thức có đóng góp lớn với đất nước, nhất là trên lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, công nghiệp, nông nghiệp,… Tuy nhiên có một bộ phận có nhiều tâm tư do chính sách đãi ngộ và môi trường, điều kiện công tác hạn chế phát huy sáng tạo… 1.4. Đội ngũ doanh nhân Tính đến ngày 31/12/2011, cả nước có 543.963 doanh nghiệp với tổng số vốn trên 6 triệu tỷ đồng. Đội ngũ doanh nhân đã có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế, góp phần vào các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đóng góp ngân sách nhà nước… Tuy nhiên, nhìn chung một bộ phận doanh nhân chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, hạn chế về kiến thức kinh doanh, luật pháp… Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, đến hết 9/2012, có hơn 200.000 doanh nghiệp ngừng sản xuất, kinh doanh, phá sản, riêng 9 tháng đầu năm 2012 có 40.600 doanh nghiệp ngừng việc, phá sản ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế đất nước và đời sống công nhân, người lao động. 1.5. Người Việt Nam ở nước ngoài Hiện người Việt Nam ở nước ngoài có hơn 4,5 triệu người (kể cả đồng bào định cư ở nước ngoài, người đi lao động xuất khẩu, lưu học sinh, phụ nữ lấy chồng người nước ngoài). Đồng bào ở nước ngoài vẫn luôn hướng về tổ quốc, giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc và một bộ phận doanh nhân, trí thức có đóng góp lớn cho kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ… của nước nhà (lượng kiều hối hằng năm khoảng 9 tỷ USD). Tuy nhiên, có một bộ phận nhỏ còn định kiến, mặc cảm với đất nước do thiếu thông tin hoặc do tác động của những phần tử cực đoan, chống đối… 2. Một số động thái trên thế giới và khu vực tác động đến các tầng lớp nhân dân hiện nay 2.1. Sự phân hóa, xung đột giàu - nghèo, xung đột giữa dân chúng với giới cầm quyền diễn ra quyết liệt ở nhiều quốc gia Những vấn đề này đang nóng lên, dẫn đến hệ lụy nghiêm trọng về mặt xã hội trên phạm vi rộng lớn. Khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu 2008 2009 và những khó khăn, rủi ro, biến động của kinh tế thế giới sau khủng hoảng đã trút gánh nặng lên đời sống nhân dân lao động, hằng trăm triệu người rơi vào cảnh thất nghiệp, đói nghèo, sự chênh lệch và khoảng cách giàu - nghèo ngày càng tăng thêm. (Ở Mỹ, theo kết quả điều tra của Viện Chính sách Kinh tế công bố ngày 12/9/2012, năm 2010 thu nhập của 1% những người giàu nhất cao gấp 288 lần thu nhập của các gia đình trung bình (năm 1962, mức chênh lệch này là 125 lần). Hiện nay 1% người giàu làm chủ 40% tài sản nước Mỹ, 80% người thu nhập thấp làm chủ 7%). Ở Trung Quốc, chỉ số Gini là chỉ số thông dụng được dùng để đo sự bình đẳng về thu nhập, được đánh giá là vào loại cao của thế giới (chỉ số này ở Trung Quốc là 0,49 (năm 2009), 0,61 (năm 2010). Theo đánh giá chung, quốc gia nào có chỉ số Gini quá 0,5 là mức chênh lệch thu nhập xã hội đã đến mức báo động). 2.2. Sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, nhất là khu vực Châu Á Nhiều cuộc xung đột vũ trang, những cuộc khủng bố đẫm máu đã nổ ra bắt nguồn từ mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc gắn với tôn giáo mà tâm điểm là một số quốc gia ở Trung Đông, Trung Á, Đông Nam Á… 2.3. Sự lên ngôi của truyền thông đại chúng và tác động ngày càng lớn của internet và mạng xã hội đến tư tưởng, hành vi của người dân Truyền thông đại chúng, đặc biệt là mạng internet, mạng xã hội ngày càng tham gia trực tiếp vào đời sống chính trị - xã hội của nhiều quốc gia, nhiều trường hợp trở thành “ngòi nổ” của các phong trào chính trị rộng lớn. Ở phương tây, mạng xã hội được sử dụng như một phương thức chiến tranh tâm lý để tập hợp, kích động các lực lượng xã hội nổi dậy chống chế độ. Năm 2010, vụ mạng Wikileake tiết lộ một khối lượng lớn những bí mật ngoại giao, quân sự của lầu năm góc, trong đó có 250.000 bức điện mật của các đại sứ Mỹ đã làm chấn động dư luận quốc tế, gây lo ngại cho giới cầm quyền các nước. “Mùa xuân A rập” còn được gọi là cuộc cách mạng truyền thông. 3. Một số động thái thực tiễn trong nước tác động đến các tầng lớp nhân dân hiện nay 3.1. Việc làm, thu nhập của nhân dân sụt giảm, phân hóa giàu – nghèo có xu hướng gia tăng Những khó khăn về kinh tế, tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng, tín dụng, sự đóng băng của thị trường bất động sản, tình trạng phá sản, đóng cửa, ngừng sản xuất của hàng chục ngàn doanh nghiệp… đã làm cho số người thất nghiệp tăng lên. Năm 2011, số người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tăng 7,7% so với năm 2010… Theo điều tra của Tổng Cục Thống kê, mức chênh lệch về thu nhập, giữa nhóm có thu nhập cao nhất và nhóm có thu nhập thấp nhất ở nước ta năm 2008 là 8,9 lần, năm 2010 là 9 lần. Năm 2011, theo thông tin trên thị trường chứng khoán, số người giàu có tài sản trên 1 triệu USD ở nước ta là 170 người (tăng 33% so với năm 2010). 3.2. Gia tăng những bức xúc của xã hội Trong nhiều bức xúc của nhân dân, có 4 vấn đề bức xúc nhất: - Nạn tham nhũng; - Khiếu kiện của nhân dân về đất đai; - Thiếu việc làm; - Tụt hậu, suy thoái về kinh tế. (Kèm theo bảng điều tra dư luận xã hội của Ban Tuyên giáo Trung ương) 3.3. Sự thiếu tin tưởng, thiếu phấn khởi, đồng thuận của nhân dân Theo kết quả thăm dò dư luận, tỷ lệ người được hỏi về sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với công nhân, tỷ lệ người được hỏi cho rằng được quan tâm nhiều chỉ chiếm 20%, trong khi đó cho rằng Đảng, nhà nước có quan tâm nhưng không nhiều chiếm 52%, tỷ lệ cho là không được quan tâm hoặc khó trả lời chiếm 28%. III. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG 1. Thuận lợi a) Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới đã tạo ra thế và lực mới, mở ra cục diện mới phát triển của đất nước, đem lại những lợi ích thiết thực đối với nhân dân. b) 83 năm lãnh đạo cách mạng, trực tiếp là hơn 25 năm đổi mới đất nước, Đảng ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệp quí báu, trong đó có kinh nghiệm công tác dân vận. c) So với trước đây, trình độ nhận thức chính trị, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta được nâng cao hơn. 2. Khó khăn a) Kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh những nhân tố tích cực, tiến bộ là chủ yếu thì mặt trái, mặt tiêu cực hàng ngày, hàng giờ tác động đến đời sống, tâm tư, tình cảm của nhân dân… b) Những khó khăn nhiều mặt về kinh tế - xã hội, về đời sống của các tầng lớp nhân dân do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu và những hạn chế trong quản lý kinh tế, xã hội chậm được khắc phục…đã tác động đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm của một bộ phận quần chúng nhân dân. c) Một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, nhà nước, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả, kết quả công tác dân vận của Đảng. d) Các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” để kích động, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân, thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” để mưu đồ thủ tiêu vai trò lãnh đạo của Đảng, phá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa. IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH HÌNH MỚI 1. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Thông qua công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước góp phần nâng cao nhận thức cho mỗi người dân, để mỗi người dân chủ động, tự giác chấp hành và thực hiện… 2. Vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc Đoàn kết không chỉ là nhiệm vụ cơ bản của công tác dân vận mà còn là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược của cách mạng Việt Nam. Bác Hồ đặc biệt quan tâm vấn đề đại đoàn kết dân tộc và Bác khẳng định như một chân lý: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công” Theo Bác: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân mà đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết, nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân” (Hồ Chí Minh, T7, trang 134). Trước lúc đi xa, trong Di chúc, Bác viết: “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng ta và nhân dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải gìn giữ sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Trong công tác dân vận, ngoài việc Đảng ta rất quan tâm vận động giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, doanh nhân, Đảng ta luôn chăm lo công tác vận động đồng bào các dân tộc thiểu số và vận động đồng bào tôn giáo. 2.1. Vận động đồng bào các dân tộc thiểu số a) Các dân tộc thiểu số của nước ta có một số đặc điểm: - Các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết trong sự nghiệp đấu tranh dựng nước và giữ nước. - Các dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn rộng, có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. - Các dân tộc thiểu số ở nước ta có quy mô dân số, trình độ phát triển kinh tế xã hội không đồng đều, sống vừa phân tán, vừa xen kẽ. Nước ta có 54 dân tộc. Tính đến 1/4/2009 cả nước có 85.846.997 người, dân tộc Kinh chiếm 85,7%, 53 dân tộc thiểu số có 12.252 triệu người (chiếm 14,3%); trong số các dân tộc thiểu số có 1 số dân tộc có trên 1 triệu dân, có 5 dân tộc số dân dưới 1.000 người. - Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, làm nên sự phong phú, đa dạng trong thống nhất văn hóa Việt Nam. Các giá trị vật chất, tinh thần như tiếng nói, chữ viết, văn học, nghệ thuật, trang phục, tập quán, tín ngưỡng đã tạo nên bản sắc văn hóa của từng dân tộc. b) Quan điểm của Đảng, nhà nước về dân tộc (Nghị quyết 24-NQ/TW) - Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. - Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển. - Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số… - Ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái… - Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các tầng lớp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị. c) Một số nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc hiện nay - Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 24-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa IX) về công tác dân tộc và các chính sách của Nhà nước trên các lĩnh vực như: chương trình xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, lĩnh vực, chính sách trợ giúp kinh tế - xã hội, chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo vùng dân tộc, chính sách đối với một số dân tộc đặc thù. - Tập trung nguồn nhân lực cho đầu tư phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. - Phát triển đa dạng các mô hình kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa mà mỗi vùng miền có lợi thế. - Chú trọng các chính sách phát triển nguồn nhân lực. - Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao kiến thức quốc phòng – an ninh cho cán bộ, nhân dân kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. - Tập trung củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. - Thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình nhân dân và kết quả, hiệu quả thực hiện các chính sách của Đảng, nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. 2.2. Vận động đồng bào tôn giáo a) Một số đặc điểm: - Việt Nam là một quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng tôn giáo đang tồn tại. Hiện có khoảng 25 triệu người theo các tôn giáo khác nhau. - Hiện có 37 tổ chức tôn giáo (thuộc 13 tôn giáo khác nhau) được nhà nước công nhận tổ chức hoặc cho đăng ký hoạt động. - Các tôn giáo du nhập từ ngoài vào Việt Nam đều có sự tiếp biến phù hợp với tâm thức tín ngưỡng, văn hóa của người Việt Nam và trở thành tôn giáo của dân tộc. - Việt Nam có một bộ phận đồng bào các dân tộc thiểu số ở 3 khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ theo tôn giáo. Về mặt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo đồng bào các dân tộc thiểu số ở 3 khu vực nói trên có những nét riêng rất độc đáo tạo nên nền văn hóa Việt Nam rất đa dạng. - Tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam đa số là người lao động, chủ yếu là nông dân, bản chất cần cù lao động, có lòng yêu nước, đồng thời họ cũng có niềm tin tôn giáo sâu sắc và có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo bình thường, sống “tốt đời, đẹp đạo”. - Ở Việt Nam có 1 lực lượng chức sắc, chức việc, nhà tu hành những người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp khá đông đảo. - Các tôn giáo ở Việt Nam có mối quan hệ quốc tế rộng rãi và ít nhiều có những tác động qua lại thông qua những mối quan hệ đó, trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển. - Những năm gần đây, các thế lực thù địch đặc biệt coi trọng lợi dụng vấn đề tôn giáo để lôi kéo quần chúng tín đồ tôn giáo, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, chống phá cách mạng nước ta. b) Một số quan điểm của Đảng về tôn giáo - Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. - Đảng, nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng tôn giáo. - Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là điểm tương đồng để gắn bó đồng bào tôn giáo với sự nghiệp chung. Mọi công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - Công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị. - Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ…Việc theo đạo và truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật… c) Nhiệm vụ vận động quần chúng tôn giáo - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào có đạo, giúp đồng bào nâng cao trình độ về mọi mặt… - Vận động đồng bào có đạo, chức sắc tôn giáo tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tham gia vào các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, chăm lo đời sống cán bộ là người có đạo. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. - Quan tâm vận động chức sắc, nhà tu hành. 3. Vận động, hợp tác các tầng lớp nhân dân xây dựng mối quan hệ “máu thịt” giữa nhân dân với Đảng 3.1. Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân trở thành một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến thành quả cách mạng Quan hệ giữa Đảng với nhân dân là mối quan hệ đặc biệt và rất độc đáo: Đảng vừa là người lãnh đạo, cầm quyền, vừa là người phục vụ nhân dân, còn nhân dân tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng lại là chủ nhân của đất nước. Bác Hồ đã dạy: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” (Hồ Chí Minh, T10, tr 536). “Nếu không có nhân dân giúp sức thì Đảng không làm được gì hết” (Hồ Chí Minh, T5, tr 238). Hiện nay, niềm tin của nhân dân đối với Đảng giảm sút. 3.2. Một số nhiệm vụ và giải pháp để tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân - Đảng, nhà nước tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội để nâng cao thu nhập, cải thiện rõ rệt về những yêu cầu thiết yếu của nhân dân như ăn, ở, học hành, chữa bệnh.vv.. - Tập trung chỉ đạo giải quyết có hiệu quả một số bức xúc nhất của nhân dân như: nạn tham nhũng, tình trạng khiếu kiện về đất đai, thiếu việc làm, tụt hậu về kinh tế và các tiêu cực khác. - Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, sớm ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống hiện nay để mỗi cán bộ, đảng viên làm gương cho nhân dân noi theo… - Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. - Thực hành dân chủ gắn với tăng cường kỷ cương xã hội, phát huy quyền và trách nhiệm của công dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, huy động sức dân gắn với bồi dưỡng sức dân… 4. Tăng cường công tác dân vận chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở 4.1. Khái niệm chung Công tác dân vận của chính quyền chính là chức năng, nhiệm vụ là công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị và của công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị dịch vụ công từ Trung ương đến địa phương (trong đó có ngành tòa án)… Các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình bằng pháp luật, bằng cơ chế, chính sách, bằng những quy định, quyết định, bằng các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân,… việc gì cũng liên quan trực tiếp đến dân. Vì thế muốn thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình thì phải có quan điểm vì dân, phải làm dân vận. 4.2. Nội dung của công tác dân vận chính quyền - Nghiên cứu, soạn thảo, đề ra cá cơ chế, chính sách thực sự vì dân, phù hợp với thực tiễn và nguyện vọng của nhân dân và tuyên truyền vận động tổ chức cho nhân dân thực hiện. - Thực hiện tốt cải cách hành chính. - Chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị về “xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” và các nghị định của Chính phủ về quy chế dân chủ ở cơ sở. - Làm tốt việc tiếp dân và kịp thời giải quyết khiếu nại cho nhân dân - Phối hợp tốt với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân và các lực lượng vũ trang - Tuyên truyền, quán triệt và cụ thể hóa để thực hiện tốt quyết định 290QĐ/TW của Bộ Chính trị “về quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị”. 5. Vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (chỉ có trên cơ sở kinh tế - xã hội phát triển mới thiết thực nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân - là động lực trực tiếp tập hợp nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân trong tình hình mới). Ví dụ: phong trào “Ngày vì người nghèo”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.vv.. V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP 1. Thực hiện trách nhiệm theo Quyết định 290/QĐ-TW - Giáo dục cán bộ, công chức trong các cơ quan tư pháp gương mẫu chấp hành pháp luật. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật trong nhân dân. - Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp, thực hiện tranh tụng tại phiên tòa theo luật định, bảo đảm công tác điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để oan sai, để lọt tội phạm. - Bảo đảm quyền tự do, dân chủ của công dân trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo quy định của pháp luật. - Giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng. Bồi thường danh dự và quyền lợi vật chất cho công dân trong trường hợp bị oan sai theo quy định của pháp luật. 2. Thực hiện quyết định số 1253-QĐ/TCCB, ngày 18/9/2008 “về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành tòa án nhân dân” của chánh án tòa án nhân dân tối cao (có văn bản).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan