Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Một số vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành án phạt tù ở việt nam...

Tài liệu Một số vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành án phạt tù ở việt nam

.PDF
123
416
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG QUANG THẮNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSHK LÊ VĂN CẢM Hà Nội - 2012 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4 Chương I .................................................................................................... 10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ Ở VIỆT NAM ........................................................................................................... 10 1.1. Khái niệm thi hành án phạt tù và ý nghĩa của việc nghiên cứu nó ..... 10 1.1.1. Khái niệm thi hành án phạt tù ..................................................... 10 1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thi hành án phạt tù......................... 12 1.2 Vai trò của thi hành án phạt tù ........................................................... 13 1.2.1 Trong công tác giáo dục những người bị kết án .......................... 13 1.2.2 Trong hoạt động tư pháp hình sự ............................................. 16 1.2.3 Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm .................. 18 1.3. Các đặc điểm cơ bản của thi hành án phạt tù ..................................... 20 1.3.1. Đặc điểm thứ nhất ..................................................................... 20 1.3.2. Đặc điểm thứ hai ....................................................................... 20 1.3.3. Đặc điểm thứ ba........................................................................ 20 1.3.4. Đặc điểm thứ tư ....................................................................... 21 1.4 . Phân loại thì hành án phạt tù ............................................................ 21 1.4.1. Thi hành án phạt tù có thời hạn .................................................. 22 1.4.2. Thi hành án phạt tù chung thân ................................................... 23 1.5. Thi hành án phạt tù trong pháp luật thi hành án hình sự của một số nước trên thế giới ..................................................................................... 24 1.5.1. Thi hành án phạt tù tại Nga [51] ................................................. 24 1.5.2. Thi hành án phạt tù tại Thái Lan[44] .......................................... 29 1.5.3. Thi hành án phạt tù tại Cộng hòa nhân dân Trung Hoa[44] ........ 32 1.5.4. Thi hành án phạt tù tại các nước khác (kể cả Anh và Wales)[44] 36 1.5.5. Thi hành án phạt tù tại Bungaria ................................................. 37 Chương II ................................................................................................... 42 CÁC QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................................................................................. 42 2.1 Các quy định thi hánh án phạt tù từ sau các mạng tháng 8 đến Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 1988 ...................................................................... 42 2.2. Các quy định của pháp luật về thi hành án phạt tù từ khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 đến Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 ............... 48 2.3 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 ................................................... 57 Chương III ................................................................................................. 65 THỰC TRẠNG THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ Ở VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ Ở VIỆT NAM ................................................................................................. 65 3.1. Thực trạng tình hình thi hành án phạt tù ............................................ 65 2 3.1.4 Những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay................................................................. 75 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án phạt tù ở nước ta hiện nay ................................................................................................................. 87 3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thi hành án phạt tù .............. 87 3.2.2. Hoàn thiện những quy định của pháp luật về tổ chức thi hành án phạt tù .................................................................................................. 94 3.2.3. Hoàn thiện những quy định của pháp luật thi hành án phạt tù cần nghiên cứu, vận dụng của các nước ngoài ............................................ 99 3.2.4. Giải pháp về tổ chức, bộ máy của các cơ quan có nhiệm vụ thi hành án phạt tù ................................................................................... 108 3.2.5. Giải pháp về tăng cường sự phối hợp giữa Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an và các cơ quan hữu quan khác .............................................. 110 3.2.6. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án phạt tù ........................................................................................... 110 3.2.7. Giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế trong thi hành án phạt tù ........................................................................................................... 113 3.2.8. Giải pháp về cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị cho các cơ quan có nhiệm vụ thi hành án phạt tù ................................................. 114 3.2.9. Giúp người mãn hạn tù tái hòa nhập để giảm tỷ lệ phạm tội ..... 114 KẾT LUẬN .............................................................................................. 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 120 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Công cuộc đổi mới của Đảng ta được khởi xướng từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI năm 1986 cho tới nay đã 26 năm, trong tiến trình ấy bộ mặt xã hội từng bước được thay đổi. Nền kinh tế chuyển từ chế độ quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay trong xã hội xảy ra rất nhiều hiện tượng tiêu cực như nạn tham nhũng , buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác đã trở thành một trong những nguy cơ đe doạ sự ổn định xã hội, sự nghiệp đổi mới của toàn dân. Việc đấu tranh chống tội phạm đươc tiến hành bằng tổng thể các biện pháp kinh tế - xã hội và pháp lý, trong đó Thi hành án phạt tù đã phát huy tác dụng tích cực và có hiệu quả trong lĩnh vực quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo phạm nhân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, phục vụ tích cực vào công cuộc đổi mới. Thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc công lý được thực hiện trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích cảm hoá tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động nhằm mục đích làm cho người thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội, mặt khác góp phần răn đe, ngăn ngừa chung. Đặc trưng cơ bản của thi hành án (THA) phạt tù là tính cưỡng chế nghiêm khắc. Người phải THA phạt tù bị cách ly khỏi xã hội, khỏi môi trường sống bình 4 thường và phải chịu sự quản lý, giáo dục trong môi trường tách biệt với những quy định chặt chẽ và nghiêm ngặt. THA phạt tù là một vấn đề quan trọng thể hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước ta đối với công tác cải tạo, giáo dục những người lầm lỗi. Hoạt động THA phạt tù của chúng ta một mặt nhằm đề cao tính nghiêm minh của pháp luật, đề cao pháp chế XHCN, mặt khác, đó là quá trình giáo dục, cải tạo phạm nhân để giúp họ nhận thức một cách sâu sắc sai lầm của mình và từ đó, họ tự giác cải tạo, sửa chữa lỗi lầm, xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc của đời sống xã hội, ngăn ngừa hành vi tái phạm tội và hơn nữa là giúp họ sớm hoàn lương để trở về với cộng đồng xã hội. Việc áp dụng THA phạt tù ở nước ta phải luôn quán triệt phương châm “kết hợp giữa trừng phạt và cải tạo”, trong đó đặt công tác giáo dục, cải tạo con người lên hàng đầu nhằm giúp người THA phạt tù chuyển hóa về mặt tư tưởng, tích cực sửa chữa thói xấu trong ứng xử trái với chuẩn mực của xã hội để tìm lại chân giá trị của mình trong đời sống xã hội. THA phạt tù không chỉ là một hoạt động trực tiếp tác động đến người phải THA mà còn tác động đến gia đình của người phạm tội, đến các thành viên khác trong xã hội. Do đó, nghiên cứu việc tổ chức THA phạt tù có ý nghĩa xã hội sâu sắc. THA nói chung và THA phạt tù nói riêng là một hoạt động trong lĩnh vực công tác tư pháp. Do đó, quá trình tổ chức THA phạt tù không tách khỏi quá trình cải cách tư pháp của nước ta hiện nay. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành án không đạt được thì toàn bộ hoạt động của 5 cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu như một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị xem thường. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý Nhà nước. Chúng ta không thể phủ nhận những kết quả đã đạt được của thi hành án hình sự trong những năm vừa qua, hàng vạn người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt, trở về với cuộc sống lương thiện. Thi hành án hình sự có những đóng góp quan trọng nhằm bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án, góp phần giữ vững trật tự kỷ cương và ổn định xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, hệ thống tổ chức và hoạt động thi hành án cũng bộc lộ những mặt hạn chế nhất định. Vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động Thi hành án hình sự nói chung và thi hành án phạt tù nói riêng là yêu cầu khách quan nhằm tạo lập một cơ chế hữu hiệu đảm bảo thực thi có hiệu quả các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong toàn xã hội, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và môi trường pháp lý tin cậy trong mọi mặt sinh hoạt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trước yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, của cải cách tư pháp theo đường lối của Đảng. Thực tiễn thi hành án phạt tù đã bộc lộ một số mặt hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. do vậy việc nghiên cứu đề tài : “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành án phạt tù ở Việt Nam” 6 để trên cơ sở đó giải quyết các vướng mắc trong lý luận và thực tiễn và góp phần hoàn thiện hơn về mặt lập pháp các quy định thi hành án phạt tù. 2. Tình hình nghiên cứu Thi hành án phạt tù là một vấn đề đã được nhiều nhà luật học trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu. Tác giả Hoàng Ngọc Nhất có công trình "Một số vấn đề cấp bách về thi hành án hình sự", trong đó có đề cập đến thi hành án tù (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 1 năm 2001); tác giả Đỗ Văn Chỉnh có công trình " người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù- những tồn tại và vấn đề cần hướng dẫn” (Tạp chí tòa án nhân dân số 04/2006); tác giả Đỗ Văn Chỉnh với bài viết “ Bàn về thi hành án hình sự” ( Tạp chí Tòa án nhân dân số 08/2010); tác giả Nguyễn Phong Hòa công trình nghiên cứu “Thực trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến nghị” (Tạp chí tòa án nhân dân tháng 11/2006) ; tác giả Mai Bộ với công trình “ Về việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù” (Tạp chí tòa án nhân dân số 08/2005). Các công trình nói trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của việc thi hành án phạt tù, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và tương đối có hệ thống về thi hành án phạt tù và các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án phạt tù dưới cấp độ một luận văn Thạc sỹ luật học. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu của luận văn a) Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành án phạt tù để đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án phạt tù ở nước ta. b) Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích trên, tác giả của luận văn đã đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: 7 1- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận - thực tiễn về thi hành án phạt tù. 2- Đánh giá thực tiễn thi hành án phạt tù, nêu ra mặt được, mặt chưa được của việc thi hành án phạt tù trong giai đoạn từ khi ban hành Pháp lệnh Thi hành án phạt tù 1993 cho đến nay. 3- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án phạt tù ở Việt Nam. c) Đối tượng nghiên cứu của luận văn Luận văn nghiên cứu thi hành án phạt tù ở Việt Nam. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, về chính sách hình sự nói chung, chính sách thi hành án phạt tù nói riêng. Đề tài được thực hiện trên cơ sở quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về thi hành án phạt tù. Cơ sở thực tiễn của khóa luận các báo cáo chuyên đề về thi hành án phạt tù của Tổng Cục Cảnh sát Quản lý trại giam và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an, Vụ Kiểm sát cải tạo và giam giữ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao... Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp sau: phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, lịch sử, lôgíc, so sánh, thống kê. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động thi hành án phạt tù ở Việt Nam. Việc đề xuất hệ 8 thống các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án phạt tù có ý nghĩa góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành án phạt tù, hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy định về thi hành án phạt tù, giúp các cơ quan thi hành án phạt tù có các biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục, cải tạo phạm nhân, tái hòa nhập họ với cộng đồng. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: - Chương I: Một số vấn đề lý luận thi hành án phạt tù ở Việt Nam. - Chương II: Các quy định về thi hành án phạt tù trong pháp luật Việt Nam. - Chương III: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án phạt tù ở Việt Nam. 9 Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm thi hành án phạt tù và ý nghĩa của việc nghiên cứu nó 1.1.1. Khái niệm thi hành án phạt tù Theo Hán - Việt từ điển của tác giả Đào Duy Anh, thi hành là: "Đem cái việc đã trù định sẵn mà làm ra cho có hiệu quả" [46, tr. 398]. Như vậy, thi hành án có thể được hiểu là đem bản án của Tòa án ra thi hành trên thực tế cho có hiệu quả; còn thi hành án hình sự là việc đưa các bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Điều này có nghĩa, chỉ các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đang có hiệu lực pháp luật mới được đem thi hành. Đó là các bản án, quyết định hình sự được quy định tại khoản 1, Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự nhưng chưa quá thời hiệu thi hành theo quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự năm 1999: 1. Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; 2.Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; 3. Những quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án Theo quy định những bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không được thi hành ngay mà còn phải qua một trình tự, thủ tục, tổ chức thi hành. Đó là việc Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc được ủy quyền căn cứ vào Khoản 1, Điều 256 Bộ luật tố tụng hình sự trong thời hạn bảy ngày ra quyết định thi hành án. Thi hành các bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án là một hoạt động phức tạp, đa dạng liên quan đến nhiều lĩnh vực từ việc thi hành các hình 10 phạt chính như cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình đến các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản, phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính), trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính); các biện pháp tư pháp như tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi, bắt buộc chữa bệnh; các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội như giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng. Như vậy, thi hành án hình sự và hình phạt, biện pháp tư pháp có quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chặt chẽ với nhau. Trong mối quan hệ này, hình phạt và biện pháp tư pháp giữ vai trò quyết định, quy định nội dung, phương pháp, hình thức, thời gian thi hành án hình sự. Có thể dễ dàng chứng minh điều này, vì thi hành hình phạt tử hình khác với thi hành hình phạt tù, khác với thi hành các hình phạt không phải là tù và tử hình và càng khác với thi hành các biện pháp tư pháp. Ngược lại, thi hành án hình sự có tác động trở lại đối với hình phạt, biện pháp tư pháp, làm cho mục đích của hình phạt, biện pháp tư pháp được thực hiện trên thực tế, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Thực chất của thi hành án hình sự là việc tổ chức thi hành các hình phạt, biện pháp tư pháp được quy định trong bản án hoặc quyết định hình sự có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Đó chính là việc thực thi công lý trên cơ sở chân lý đã được hoạt động tố tụng hình sự chứng minh. Nội dung thi hành án hình sự rất rộng, bao gồm: thủ tục, chế độ, tổ chức thi hành án, áp dụng các biện pháp hành chính, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội và thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị kết án. Các quan hệ 11 xã hội cụ thể phát sinh trong quá trình thi hành và chấp hành hình phạt như: việc đưa bản án ra thi hành, chỉ định cơ quan tổ chức thi hành án, tổ chức lực lượng, cơ sở vật chất đảm bảo cho thi hành án; quản lý nhà nước về công tác thi hành án; quy định về quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án; nghĩa vụ của cơ quan nhà nước hữu quan... do pháp luật thi hành án hình sự quy định. Qua nghiên cứu pháp luật thi hành án hình sự, lý luận và thực tiễn thi hành án hình sự ở một số nước trên thế giới có thể thấy, lý luận thi hành án hình sự kém phát triển hơn so với lý luận về các ngành luật khác trong hệ thống tư pháp hình sự. Điều này được lý giải bởi tình trạng pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này còn chưa đầy đủ, lại thường bị bổ sung, sửa đổi; còn rất ít các công trình nghiên cứu khoa học, các sách chuyên khảo về lĩnh vực này. Từ sự phân tích ở trên, có thể đi đến kết luận: thi hành án phạt tù là việc cơ quan Thi hành án hình sự buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục và cải tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội. 1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thi hành án phạt tù Việc thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng, lần đầu tiên được quy định trong Luật thi hành án hình sự của nước ta, có ý nghĩa về mặt lập pháp hết sức to lớn, đánh dấu sự trưởng thành về mặt kỹ thuật lập pháp thi hành án hình sự của nước ta. Trong thi hành án hình sự, thi hành án phạt tù đóng một vai trò quan trọng. Nó đảm bảo cho bản án phạt tù có thời hạn, phạt tù chung thân của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được thực hiện trên thực tế, thể hiện sự chuyên chế của Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc kiên quyết xử lý những phần tử phạm tội mà Nhà nước xét thấy cần phải cách ly khỏi xã hội có thể giáo dục, cải tạo được và trả lại cho cộng đồng. Việc quy định thi hành án phạt tù trong Luật thi hành án hình sự như vậy là nhằm góp phần tích cực vào việc bảo vệ 12 sự an toàn, vững mạnh của chế độ, bảo vệ tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm, danh dự của công dân. Những vi phạm về trình tự, thủ tục trong thi hành án phạt tù đều bị coi là những hành vi vi phạm pháp luật; chúng không những xâm hại hoạt động đúng đắn của các cơ quan có nhiệm vụ thi hành án phạt tù, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, mà còn làm giảm lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Như vậy, việc quy định thi hành án phạt tù còn đảm bảo sự dân chủ, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Việc nghiên cứu thi hành án phạt tù, ngoài ý nghĩa về mặt lý luận, còn có ý nghĩa phục vụ nâng cao nhận thức của nhân dân nói chung, cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung về sự cần thiết phải thực hiện đúng, đầy đủ, chặt chẽ các quy định của pháp luật về thi hành án phạt tù, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm; giúp công dân có cơ sở pháp lý tham gia vào hoạt động thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho người phải chấp hành án phạt tù được tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, nó có ý nghĩa cung cấp cứ liệu khoa học cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng và phục vụ các cơ quan chức năng trong việc hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy định về thi hành án phạt tù. Như vậy, việc nghiên cứu thi hành án phạt tù có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. 1.2 Vai trò của thi hành án phạt tù 1.2.1 Trong công tác giáo dục những người bị kết án Công tác thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng là giai đoạn cuối cùng, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp 13 hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa:góp phần quan trọng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ vững ổn định chính trị- xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Chính vì lẽ đó, vị trí vai trò đặc biệt quan trọng của thi hành án đã được quy định ngay tại điều 136 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “ Các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm minh chấp hành”. Đặc trưng cơ bản của thi hành án (THA) phạt tù là tính cưỡng chế nghiêm khắc. Người phải THA phạt tù bị cách ly khỏi xã hội, khỏi môi trường sống bình thường và phải chịu sự quản lý, giáo dục trong môi trường tách biệt với những quy định chặt chẽ và nghiêm ngặt. THA phạt tù là một vấn đề quan trọng thể hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước ta đối với công tác cải tạo, giáo dục những người lầm lỗi. Hoạt động THA phạt tù của chúng ta một mặt nhằm đề cao tính nghiêm minh của pháp luật, đề cao pháp chế XHCN, mặt khác, đó là quá trình giáo dục, cải tạo phạm nhân để giúp họ nhận thức một cách sâu sắc sai lầm của mình và từ đó, họ tự giác cải tạo, sửa chữa lỗi lầm, xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc của đời sống xã hội, ngăn ngừa hành vi tái phạm tội và hơn nữa là giúp họ sớm hoàn lương để trở về với cộng đồng xã hội. Việc áp dụng THA phạt tù ở nước ta phải luôn quán triệt phương châm kết hợp giữa “ trừng phạt và giáo dục”, “ cưỡng chế và thuyết phục”, trong đó đặt công tác giáo dục, cải tạo con người lên hàng đầu nhằm giúp người THA phạt tù chuyển hóa về mặt tư tưởng, tích cực sửa chữa thói xấu trong ứng xử trái với chuẩn mực của xã hội để tìm lại chân giá trị của mình trong đời sống xã hội. 14 THA phạt tù không chỉ là một hoạt động trực tiếp tác động đến người phải THA mà còn tác động đến gia đình của người phạm tội, đến các thành viên khác trong xã hội. Do đó, nghiên cứu việc tổ chức THA phạt tù có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Quá trình giam giữ đối với người bị kết án cũng là quá trình giáo dục, cải tạo họ nhằm giúp họ sửa chữa lỗi lầm để trở về với xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý giáo dục đối với người phạm tội trong các trại giam cũng như việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với họ có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó không chỉ nhằm bảo đảm sự chặt chẽ trong quản lý, giáo dục người phạm tội mà còn động viên, khơi dậy và phát huy ý thức tự giác, lòng tự trọng của người phạm tội trong quá trình tự rèn luyện, cải tạo mình, giúp họ sớm tìm lại chân giá trị của mình trong đời sống xã hội. Đồng thời, việc sử dụng các biện pháp quản lý, giáo dục và thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người phạm tội trong các trại giam chính là sự phản ánh về trình độ, năng lực quản lý của nhà nước; sự quan tâm của nhà nước, xã hội đối với những người bị lầm lỗi; sự thể hiện thái độ của nhà nước về các quyền của con người. Có thể nói, về vấn đề này nhiều nước đã có nhiều sáng tạo và kinh nghiệm tốt trong quản lý, giáo dục cũng như thực hiện các chính sách mang tính nhân đạo đối với người bị áp dụng hình phạt tù. Các nhà tâm lý học, tội phạm học Việt Nam từ trước đến nay đều thống nhất quan điểm cho rằng, việc giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người lương thiện là điều hoàn toàn có thể làm được. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh: "Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng" [50, tr. 558]. 15 Giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội trong giáo dục học được gọi là giáo dục lại người phạm tội. Đây là quá trình nhằm làm thay đổi những quan điểm, nhận thức không đúng đắn của người phạm tội, cải tạo các thói quen, hành động sai trái đã hình thành ở người phạm tội. Những nhận thức, hành động sai trái của người phạm tội không phải là bản tính vốn có của họ, mà là do ảnh hưởng của những yếu tố không lành mạnh trong môi trường gia đình, nhà trường, xã hội, của những điều kiện thuận lợi cho tội phạm phát sinh, phát triển, những thiếu sót trong quản lý xã hội của các cơ quan chức năng... Những nhận thức, thói quen xấu ở người phạm tội hoàn toàn có thể cải tạo được, nếu tổ chức đúng đắn việc giáo dục lại người bị kết án trong thi hành án hình sự. 1.2.2 Trong hoạt động tư pháp hình sự Thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp hình sự nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Hoạt động thi hành hình sự là công đoạn cuối cùng, bảo đảm cho các bản án, quyết định hình sự của Tòa án được chấp hành. Hoạt động thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng có thể được hiểu là hình thức các thẩm quyền tương ứng do luật định của hệ thống các cơ quan chuyên trách thuộc nhánh quyền hành pháp mà thông qua đó các bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của tòa án được bảo đảm thi hành trong thực tiễn, cụ thể: Là việc cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của Luật thi hành án hình sự buộc phạm nhân phải chịu quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội THA phạt tù là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc công lý được thực hiện 16 trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích cảm hoá tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động nhằm mục đích làm cho người thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội, mặt khác góp phần răn đe, ngăn ngừa chung. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành án không đạt được thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu như một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị xem thường. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý Nhà nước. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ thống tư pháp hình sự, chúng ta có thể thấy được cơ quan thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng với việc thực hiện tốt những nhiệm vụ được triển khai cụ thể trên cơ sở các chức năng của mình, Thi hành án phạt tù sẽ góp phần cùng với các cơ quan tiến hành tố tụng củng cố niềm tin của nhân dân vào hiệu lực của bộ máy Nhà nước, vào hiệu quả và sức mạnh của pháp luật và pháp chế, vào một loạt các tư tưởng pháp lý cao cả và tiến bộ được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại (như: công bằng, nhân đạo, dân chủ và pháp chế), cũng như vào thắng lợi huy hoàng của chính nghĩa đối với tàn bạo, của công lý đối với bất công, của cái thiện đối với cái ác, vào các giá trị quí báu của xã hội dân sự và các nguyên tắc được thừa nhận chung của nhà nước pháp quyền với bảy nguyên tắc cơ bản: 1. Nhà nước pháp quyền là tổ chức công quyền (quyền lực công khai) trong hệ thống chính trị của xã hội dân sự. 17 2. Nhà nước pháp quyền là Nhà nước được xây dựng trên các tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại như công bằng, nhân đạo, dân chủ, pháp chế. 3. Nhà nước pháp quyền là Nhà nước đảm bảo thực sự việc tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con người. 4. Nhà nước pháp quyền là Nhà nước đảm bảo thực sự điạ vị ngự trị của pháp luật trong các lĩnh vực sinh hoạt của đời sống xã hội. 5. Nhà nước pháp quyền là Nhà nước đảm bảo thực sự tính tối thượng của luật trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước. 6. Nhà nước pháp quyền là Nhà nước đảm bảo thực sự nguyên tắc phân công quyền lực thành ba nhánh – lập pháp, hành pháp và tư pháp. 7. Nhà nước pháp quyền đảm bảo thực sự chủ quyền của nhân dân . 1.2.3 Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm Hệ thống pháp luật đấu tranh phòng chống tội phạm là tổng thể những văn bản pháp luật thống nhất có chứa các chế định và các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành trong lĩnh vực tư pháp hình sự bao gồm các văn bản pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật thi hành án hình sự cũng như một số văn bản pháp luật khác có liên quan đến tổ chức hoạt động tư pháp hình sự với tư cách là những căn cứ pháp lý điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong toàn quá trình xử lý tội phạm và giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự của người phạm tội nhằm bảo đảm cho việc triển khai hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm của hệ thống tư pháp hình sự được tuân thủ đúng pháp luật, đạt hiệu quả và các mục đích của nó. 18 Với tư cách là “đầu ra cuối cùng” trong toàn bộ toàn bộ hoạt động thực tiễn của hệ thống tư pháp hình sự của đất nước, Thi hành án hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thi hành án hình sự là giai đoạn cuối cùng của một vụ án hình sự. Công tác điều tra, truy tố và xét xử là rất quan trọng. Quyết định hình phạt của Toà án chính là sự đánh giá, sự lên án của Nhà nước đối với hành vi phạm tội mà bị cáo đã thực hiện. Nếu chỉ dừng ở mức đánh giá, lên án mà không thực hiện bằng các biện pháp mang tính cưỡng chế đặc trưng của quyền lực nhà nước thì tác dụng giáo dục, răn đe, phòng ngừa và tính chịu hình phạt hạn chế, thậm chí là không có tác dụng. Chính vì vậy, Luật thi hành àn hình sự đã có những quy định cụ thể về thi hành án hình sự nói chung , thi hành án phạt tù nói riêng, các quy định về thi hành án phạt tù nhằm đảm bảo việc thi hành nghiêm túc các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay. 19 1.3. Các đặc điểm cơ bản của thi hành án phạt tù 1.3.1. Đặc điểm thứ nhất – Thi hành án phạt tù là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, là hình thức thực hiện các thẩm quyền tương ứng của hệ thống các cơ quan chuyên trách thuộc nhánh quyền hành pháp nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc công lý được thực hiện trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích cảm hoá tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động và làm cho người thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội, mặt khác góp phần răn đe, ngăn ngừa chung. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành án không đạt được thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu như một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị xem thường. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý Nhà nước. 1.3.2. Đặc điểm thứ hai – là tính cưỡng chế nghiêm khắc của thi hành án phạt tù. Người phải THA phạt tù bị cách ly khỏi xã hội, khỏi môi trường sống bình thường và phải chịu sự quản lý, giáo dục trong môi trường tách biệt với những quy định chặt chẽ và nghiêm ngặt. Bằng hoạt động thi hành án phạt tù, các bản án kết tội có hiệu lực pháp luật (tù có thời hạn, tù chung thân) được đảm bảo thi hành trong thực tiễn bằng sức mạnh cưỡng chế nghiêm khắc nhất. 1.3.3. Đặc điểm thứ ba- THA phạt tù là một vấn đề quan trọng thể hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước ta đối với công tác cải tạo, giáo dục những người lầm lỗi. Giáo dục người phạm tội là một trong những mục đích của hình phạt được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 1999: "Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới". Mục đích của hình phạt là thành tố có tính chất quyết định, quy định nội dung, phương pháp, hình thức, tiêu chí, biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của thi hành án hình sự. Mục đích của hình phạt có đạt được hay không phụ thuộc vào Cơ quan thi hành án hình sự và người bị kết án, đặc biệt là phụ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan