Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh tiểu học ...

Tài liệu Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh tiểu học

.DOC
31
145
147

Mô tả:

Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học I. Phần thứ nhất: Đặt vấn đề (Lý do chọn đề tài): Chữ viết là một nét văn hóa của mỗi quốc gia, niềm tự hào của mỗi dân tộc. Cũng như Quốc ca, Quốc kỳ, Quốc huy - Chữ Quốc ngữ là biểu tượng của một đất nước. Chính vì thế mà từ xa xưa ông ta đã rất coi trọng chữ viết. Nền giáo dục Nho giáo luôn lấy chữ viết làm trọng. Người viết chữ đẹp được tôn vinh là bậc Danh Nho. Nhiều người phải xin chữ về để treo, thờ trong nhà. Kiếm được chữ Nghĩa, chữ tín của một danh nho để treo nơi tôn kính là một hãnh diện lớn của gia đình, có khi cả một dòng họ. Cách đây hơn 300 năm, một nhóm giáo sư Bồ Đào Nha đã phát minh ra chữ viết cho người Việt nhằm mục đích truyền đạo Thiên chúa giáo vào Việt Nam. Người được lịch sử đã ghi công lớn nhất là ông Aiexande de Ros. Sau đó một số tri thức người Việt đã tiếp thu, phát huy và truyền bá rộng rãi tới các tầng lớp nhân dân Nguyễn Văn Vinh, Trương Vĩnh Ký, Huỳnh Thúc Kháng, Phan Chu Trinh, Nguyễn Văn Tố (Chủ tịch Hội truyền bá chữ Quốc ngữ). Chữ quốc ngữ đưa vào dạy học hơn 100 năm nay. Trường đầu tiên học: Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can làm Hiệu trưởng. So với Trung Quốc 4000 năm mà chữ viết của Việt Nam 100 năm cho biết Việt Nam ta thật sự vẻ vang… Năm 1954 chính thức dạy chữ viết ở cấp Đại học. Đã ba lần cải cách chữ viết: Năm 1981, 1992, 2002. Tính đến nay đã hai mươi mốt năm viết chữ cải cách. Từ khi mẫu hệ La Tinh, người ta vẫn dạy nét chữ cho con trẻ ngay từ lớp vỡ lòng với tinh thần “Uốn tre từ thuở còn măng”. Cách Mạng tháng 8 thành công, Ngày 2 -9- 1945 Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập tại vườn hoa Ba Đình. Phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chỉnh phủ. Sáng 3 - 9 - 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh Bác Hồ kính yêu - đã chính thức tuyên bố chữ viết hiện tại là chữ Quốc ngữ (thay cho chữ Hán, chữ Pháp…) và phát động phong trào chống đói, xóa nạn mù chữ cho toàn dân, mở các lớp học bình dân học vụ góp phần thành công cuộc bầu cử quốc hội khóa I ngày 6 - 1- 1946. Nền giáo dục mới đề cao việc rèn chữ như rèn tính Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 1 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học cách con người. Chính vì thế mà người ta thường nói “Nét chữ- Nết người”, “Luyện nét chữ - Rèn nết người” Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và nguồn gốc hành trình của chữ viết ta thấy từ xa xưa ông cha ta đã coi trọng chữ viết, đề cao giá trị của chữ viết, cho rằng chữ viết là biểu hiện tính nết của con người. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài, đọc vở của mình.” Như chúng ta đã biết ở mỗi con người đều phải có hai phương tiện quý để làm việc và học tập. Đó là tiếng nói và chữ viết. Cái gì theo thời gian lâu dài cũng có thể mất đi nhưng hai thứ này không thể mất vì nó luôn giúp con người hòa nhập với cộng đồng, kéo cộng đồng gần lại, hòa đồng với nhau. Song mặc dù hai phương tiện đó rất quý, rất cần thiết với mọi người, nhưng ai cũng có nên nó không được coi là quý hiếm nữa. Chính vì thế mà ở từng giai đoạn (lịch sử của đất nước) có lúc người ta không quan tâm chữ viết đúng mức, không được rèn luyện thường xuyên, liên tục như các vấn đề khác, có khi không coi trọng như các môn học khác. Có thể nói chữ đẹp là nét xinh của một tâm hồn đẹp. Nhìn chữ viết của một người chúng ta có thể phỏng đoán được phần nào tính cách, tâm hồn của họ. Một người có tính cẩn thận, chu toàn và một người có tính cẩu thả, qua loa nét chữ không thể đẹp như nhau. Viết chữ đẹp cũng là một cách để thể hiện cái đẹp mà cái đẹp thì bao giờ cũng rất đáng quý. Nét chữ khi mất đi vẻ đẹp thì cũng như con người không còn tâm hồn vậy. Có một chân lý của việc viết chữ đẹp mà không ai có thể không thừa nhận đó là: “Chữ có đẹp, nết người mới thanh cao”. Thực tế cuộc sống đã cho chúng ta thấy đằng sau chữ viết xấu là tính cẩu thả, ý thức học tập và óc thẩm mĩ kém. Không ít người chỉ vì chữ viết xấu mà thi trượt; cha mẹ không chỉ dạy được con cái về chữ viết vì chữ viết của chính họ cũng chưa đẹp. Lâu nay nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn trở góp nhiều công sức cải tiến kiểu chữ. Thế nhưng tỷ lệ học sinh viết chữ rõ ràng, đủ nét, đẹp…chưa cao lắm. Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 2 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học Nhiều em viết rất chậm… Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho thấy rằng các em không quan tâm nhiều đến vấn đề chữ viết. Cụ thể:  Thống kê chữ viết qua bài thi của học sinh các khối như sau: KHỐI 1: Tổng số: 90 Viết đúng hình Nội dung dáng, mẫu chữ, đánh giá cở chữ, khoảng cách. Đạt Chưa đạt Viết đúng chính tả, đủ nét, không thiếu chữ, đánh dấu thanh đúng quy trình. Chữ viết đều, đẹp, viết liền nét, viết nối chữ, các chữ có Trình bày sạch sẽ, khoa học nét khuyết thẳng. TS % TS % TS % TS % 40 44.4 60 66.7 15 16.7 35 38.9 50 55.6 30 33.3 75 83.3 55 61.1 KHỐI 2: Tổng số: 92 Viết đúng hình Nội dung dáng, mẫu chữ, đánh giá cở chữ, khoảng cách. Đạt Chưa đạt Viết đúng chính tả, đủ nét, không thiếu chữ, đánh dấu thanh đúng quy trình. Chữ viết đều, đẹp, viết liền nét, viết nối chữ, các chữ có sạch sẽ, khoa học nét khuyết thẳng. TS % TS % TS % TS % 45 48.9 70 76.1 18 19.6 40 43.5 47 51.1 22 23.9 52 56.5 74 80.4 KHỐI 3: Tổng số: 86 Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 3 Trình bày Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học Viết đúng chính tả, đủ nét, không thiếu chữ, đánh Viết đúng hình dấu thanh đúng Nội dung dáng, mẫu chữ, quy trình. Trình bày sạch đánh giá cở chữ, khoảng Chữ viết đều, sẽ, khoa học cách. đẹp, viết liền nét, viết nối chữ, các chữ có nét khuyết thẳng. Đạt Chưa đạt TS % TS % TS % TS % 35 40.7 70 81.4 20 23.3 42 48.8 51 59.3 16 18.6 66 76.7 44 51.2 KHỐI 4: Tổng số: 91 Viết đúng hình Nội dung dáng, mẫu chữ, đánh giá cở chữ, khoảng cách. Đạt Chưa đạt Viết đúng chính tả, đủ nét, không thiếu chữ, đánh dấu thanh đúng quy trình. Chữ viết đều, đẹp, viết liền nét, viết nối chữ, các chữ có sạch sẽ, khoa học nét khuyết thẳng. TS % TS % TS % TS % 37 40.7 72 79.1 21 23.1 40 43.9 54 59.3 19 20.9 51 56.1 70 76.9 Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 4 Trình bày Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học KHỐI 5: Tổng số: 103 Viết đúng chính tả, đủ nét, không thiếu chữ, đánh Viết đúng hình dấu thanh đúng Nội dung dáng, mẫu chữ, quy trình. Trình bày sạch đánh giá cở chữ, khoảng Chữ viết đều, sẽ, khoa học cách. đẹp, viết liền nét, viết nối chữ, các chữ có nét khuyết thẳng. Đạt Chưa đạt TS % TS % TS % TS % 40 38.8 75 72.8 25 24.3 45 43.7 63 61.2 28 27.2 78 75.7 58 56.3  Thống kê qua xếp loại “ Vở sạch – Chữ đẹp” (cuối tuần 6 ) của học sinh ở các khối như sau: Loại A Khối ( 8 - 10 ) Loại C Loại B ( Dưới 5 ) (5-7) 1 (90em) 2 (92em) 3 (86em) 4 (91em) 5 (103em) TS 10 8 6 11 13 % 11.1 8.7 7.0 12.1 12.6 TS 20 22 20 25 30 % 22.2 24 23.3 27.6 29.1 TS 60 62 60 55 60 Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 5 % 66.7 67.3 69.7 60.3 58.3 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học Qua thống kê chữ viết của học sinh đầu năm cho thấy nhiều em viết sai lỗi chính tả, chữ không đủ nét, đánh dấu thanh sai quy trình. Ngoài ra có rất nhiều em chữ viết chưa đều chưa đẹp, không biết viết liền nét, viết nối chữ, viết chưa đúng các chữ nét khuyết thẳng, trình bày bài chưa sạch sẽ thiếu khoa học. Vở học sinh xếp loại B, C còn cao.  Chính những khó khăn, trở ngại trên là do những mặt hạn chế sau: + Nhiều giáo viên viết chữ chưa đẹp. + Giáo viên chưa có phương pháp để dạy chữ viết cho học sinh. + Ý thức về chữ viết chưa cao, cho rằng thời đại này người ta chủ yếu dùng máy vi tính. + Phong trào bề nổi có, nhưng bề sâu chưa có. Sau mỗi cuộc thi lại chìm đắm. + Cha mẹ, thầy cô chưa quan tâm đúng mức, đúng tầm của chữ viết, chủ yếu tập trung các môn học. + Dụng cụ học tập của học sinh còn hạn chế. Cụ thể nhiều em dùng viết bi ngay từ lớp 1. Một số em sử dụng chất lượng giấy chưa đảm bảo như giấy mỏng nên khi sử dụng bút mực hay bị lem sang trang khác. + Nhiều học sinh thiếu sự kiên nhẫn chưa hiểu được tầm quan trọng của việc viết chữ đẹp, sai lỗi chính tả, trình bày chưa khoa học… Bởi vậy nhằm góp phần thúc đẩy phong trào “Vở sạch - Chữ đẹp” của học sinh; “Viên phấn vàng” của giáo viên, nâng cao chất lượng dạy tập viết của giáo viên tiểu học. Tạo cho học sinh thói quen trao dồi kỹ năng viết chữ và trình bày bài. Phát huy vai trò trách nhiệm của người giáo viên. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh... Căn cứ những lý do thực tế trên tôi đã chọn đề tài “Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh tiểu học”. Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 6 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học II. Phần thứ hai: Những biện pháp giải quyết vấn đề: Chữ viết là công cụ mà các em sử dụng suốt đời, chữ viết liên quan đến tất cả các môn học, ảnh hưởng lớn tới chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy việc chăm lo rèn chữ là điều quan trọng và cần thiết. Nhằm để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học cho học sinh. Bản thân là một cán bộ quản lý xin đưa ra một số kinh nghiệm về rèn chữ viết đạt hiệu quả cho học sinh tiểu học như sau: 1. Vai trò gương mẫu, chữ viết chân phương của giáo viên rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến việc học tập nói chung và chữ viết nói riêng đối với học sinh chính vì vậy tôi đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc trang bị rèn chữ viết của giáo viên ngay từ đầu năm học. Cụ thể: Tập huấn chữ đẹp cho giáo viên về những kinh nghiệm sẵn có cũng như kinh nghiệm học được qua lớp tập huấn ở Sở tổ chức dành cho giáo viên do thầy Phạm Thế Vinh hướng dẫn (Kết hợp viết mẫu trên bảng cho giáo viên quan sát và thực hành theo những phần cần thiết): Thời gian hai ngày 16, 17 tháng 8 năm 2011. Qua các nội dung sau: 1.1. Chú ý quan tâm, hướng dẫn tư thế ngồi viết, cách cầm bút đặc biệt là học sinh lớp 1. + Tư thế ngồi viết: - Lưng thẳng; - Không tì ngực vào bàn; - Đầu hơi cúi, mắt cách mặt vở từ 25 - 30 cm. - Tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ; - Hai chân để song song, thoải mái. Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 7 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học + Cách cầm bút: - Cầm bút bằng ba ngón tay: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa; - Khi viết dùng ba ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động mềm mại, thoải mái; - Không nên cầm bút tay trái. 1.2. Khi viết chữ lớn bằng bút chì, hạn chế cho học sinh dùng tẩy để buộc học sinh phải viết cẩn thận hơn. 1.3. Khi viết bút mực (chữ nhỏ) cũng phải hướng dẫn lại cách cầm bút. Hướng dẫn viết liền nét các chữ cái: a, m, n, h, d, g… 1.4. Khi hướng dẫn viết không chỉ chú ý đến độ cao con chữ mà phải chú ý đến chiều rộng của các con chữ thì con chữ mới đúng và cân đối. Ví dụ: Lấy chữ O làm chuẩn. Chữ O chiều rộng = 3/4 chiều cao. 1.5. Hướng dẫn học sinh từ viết liền nét chữ cái sang viết liền chữ thành từ. Viết liền nét hết từ mới điền dấu thanh. Hạn chế nhấc viết nhiều lần làm cho các em viết chậm. 1.6. Đặc biệt quan tâm dạy kĩ, sửa cụ thể tỉ mỉ các chữ l, h, b, k, g, y. Các chữ này có độ cao 2,5 li. Khó viết hơn các chữ khác nhưng chính nó tạo nên chữ viết hiện tại. 1.7. Chia bảng chữ cái theo nhóm: Chia theo 4 nhóm (Nhóm nét cong; tròn; Nhóm nét khuyết trên; Nhóm nét thắt; Nhóm nét móc) Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 8 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học Khi hướng dẫn học sinh viết chữ cái, chữ hoa chú ý hướng dẫn các em viết kỹ chữ cái, chữ hoa đầu nhóm. Ví dụ: Khi hướng dẫn các em viết: Ở nhóm chữ nét cong tròn thứ nhất phải hướng dẫn các em viết kỹ chữ O rồi từ đó giáo viên tiếp tục luyện sang các con chữ còn lại của nhóm đó là chữ c, x, a, q, g, d, đ. Các nhóm chữ còn lại làm tương tự. Vì theo nguyên tắc chung: Các chữ có nét tương đồng được chia vào một nhóm. Qua bước chia nhóm này giúp cho các em dễ nhỡ, dễ viết. + Chữ cái: o c, x, a, q, g, d, đ (Nhóm nét cong tròn) e l, b, h, k (Nhóm nét khuyết trên) r s, v (Nhóm nét thắt) n m, p, I, t, u, y (Nhóm nét móc) + Chữ hoa: P B, R, D, Đ, S, L I K, H, V A M, N C G, E, T Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 9 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học O U x Q Y X 1.8. Hướng dẫn giáo viên nắm được độ cao của con chữ: + Nhóm có nét móc: n, m, i, u, ư, v, r, t: Trong đó các chữ cái n, m, i, u, ư, v, được viết với chiều cao là một đơn vị (một ô). Riêng chữ cái t được viết với chiều cao là 1,5 đơn vị (một ô rưỡi). Chữ cái r được viết với chiều cao là 1,25 đơn vị. + Nhóm có nét khuyết: l, b, h, k, g, y: Được viết với chiều cao là 2,5 đơn vị (hai ô rưỡi) tức là bằng hai lần rưỡi chiều cao ghi nguyên âm. + Nhóm có nét cong và có dấu mũ: a, ă, â, o, ô, ơ, e, ê…Được viết với chiều cao 1 đơn vị (một ô). + Nhóm các chữ ghép: nh, kh, ch, ngh, ng, ph: Được viết với chiều cao là 2,5 đơn vị (hai ô rưỡi). * Các nhóm chữ viết hoa cũng tương tự theo cấu tạo nét giống nhau với mức độ từ dễ đến khó, giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Chiều cao Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 10 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học của các chữ cái hoa là 2,5 đơn vị (hai ô rưỡi) bao gồm các chữ cái: A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X. Hai chữ cái hoa Y, G được viết với chiều cao 4 đơn vị. 1.9. Hướng dẫn giáo viên nắm được điểm xuất phát và điểm dừng bút con chữ: - Nét thẳng: Điểm đặt bút trên đường kẻ ngang trên hoặc dưới, đưa thẳng sang ngang hoặc đưa từ trên xuống, chếch sang phải hoặc sang trái. - Nét cong: Điểm đặt bút ở phía trên hoặc phía dưới vòng sang trái hoặc sang phải tạo nét cong hoặc cong nhỏ. - Viết nét cong kín không nhấc bút, không đưa bút ngược chiều, không viết thành hai nét, không xoay vở. - Nét móc: + Nét móc ngược: điểm đặt bút xuất phát từ đường kẻ ngang trên, kéo thẳng xuống gần đường kẻ ngang dưới thì lượn cong nét bút chạm đường kẻ ngang dưới rồi đưa cong lên. Độ rộng của nét cong bằng 1/3 đơn vị. Điểm dừng bút cao hơn đường kẻ ngang một chút (1/3 đơn vị) (1): Điểm đặt bút. (2): Điểm uốn lượn. Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 11 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học (3): Điểm kết thúc. + Nét móc xuôi: điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang trên một chút, lượn cong tròn nét bút sang bên phải (phần nét cong này có độ rộng bằng 1/3 đơn vị) sau đó viết tiếp nét thẳng đến khi chạm vào đường kẻ ngang dưới thì dừng lại. (1): Điểm đặt bút. (2): Điểm uốn lượn. (3): Điểm kết thúc. + Nét móc hai đầu: nét này có phần nét móc xuôi phía trên rộng gấp đôi nét móc bình thường phần nét móc phía dưới bằng độ rộng của móc ngược. Cách viết phối hợp giữa nét móc xuôi và nét móc ngược. (1): Điểm đặt bút. (2): Điểm tiếp giáp giữa hai nét móc. (3): Điểm kết thúc. - Nét khuyết: Cách viết nét khuyết dựa vào đường kẻ ngang làm chuẩn. + Nét khuyết xuôi: điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang giữa một chút (1/3 ô) đưa nét bút sang phải và lượn cong lên trên chạm vào đường kẻ ngang trên thì kéo thẳng xuống đường kẻ ngang dưới, điểm dừng bút trên đường kẻ ngang dưới. (1): Điểm đặt bút. (2): Điểm uốn lượn. (3): Điểm kết thúc. Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 12 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học + Nét khuyết ngược (dưới): điểm đặt bút ở đường kẻ ngang trên kéo thẳng xuống chạm đường kẻ ngang dưới thì lượn cong sang trái, đưa tiếp nét bút cao hơn đường kẻ ngang giữa một chút (1/3 ô) (1): Điểm đặt bút. (2): Điểm uốn lượn. (3): Điểm kết thúc. - Nét móc hai đầu có vòng ở giữa: Nét này có cấu tạo là một nét cong hở trái và một nét móc hai đầu biến dạng. Viết nét cong hở trái trước sau đó viết tiếp nét móc hai đầu. Lưu ý sự chuyển tiếp giữa hai nét này phải đảm bảo hai yêu cầu. Độ cong của nét móc hai đầu không lớn quá để kết hợp với nét cong hở tạo thành một vòng khép kín. Điểm kết thúc của nét nằm trên đường kẻ ngang dưới (1/3 ô) và rộng gấp đôi độ rộng của nét móc bình thường. (1): Điểm đặt bút. (2): Điểm chuyển tiếp giữa hai nét cong và móc hai đầu. (3): Điểm dừng bút - Nét vòng (nét thắt): cấu tạo nét vòng gồm hai nét cong biến thể tạo thành (một nét cong hở trái và một nét cong hở phải). Điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang ở giữa một chút đưa nét bút sang phải uốn lượn nhẹ để tạo một nét cong khép kín nhỏ. Điểm dừng bút thấp hơn đường kẻ ngang trên một chút. Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 13 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học (1): Điểm đặt bút. (2): Điểm chuyển tiếp giữa hai nét cong. (3): Điểm dừng bút 1.10. Vị trí đặt dấu thanh: Dấu thanh viết nhỏ, gần chữ (nguyên âm) nối cách khác là giáo viên hướng dẫn học sinh cách đánh dấu thanh ngay bên trên hoặc bên dưới âm chính của tiếng, khoảng các giữa các từ phải cách đều (1 li). Ví dụ: Mùa thảo quả 1.11. Hướng dẫn học sinh trình bày bài khoa học. Cụ thể: + Bài thơ phải hướng dẫn học sinh trình bày cân đối trang giấy, không viết lệch… + Bài văn xuôi lưu ý cho các em cách trình bày các tiếng đầu tiên của một bài văn, đoạn văn…. 1.12. Khi luyện viết nên luyện viết chữ đứng đúng, đều, đẹp rồi mới chuyển sang luyện viết chữ nghiêng. Chú ý nhắc học sinh khi trình bày trong một quyển vở không nên sử dụng cả hai kiểu chữ. 1.13. Tiêu chuẩn Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp: + Vở (5đ): Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 14 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học - Vở đóng chặt, bao bìa, dán nhản, sạch: 3đ - Góc vở không quăn, không nhăn, không dơ: 1đ - Trình bày đúng quy định: 1đ + Chữ viết (5đ): - Chữ viết thẳng hàng: 2đ PHIEÁ U NHAÄ N XEÙ T (Chữ đứng) - Chữ viết đúng mẫu, đúng cỡ: 1đ - Chữ viết: Chưa  cách:To  Nhỏ  1đ Sai lệch  Đạt  - Chữ viết đúngđều khoảng - Nét chữ: Chưa gọn  Xiêu vẹo  Méo mó  - Chữ viết đảm bảo tốc độ: 1đ Gãy  Cụt  Không thẳng ly  Vụng  Đạt  + Xếp loại: Vở (5đ) xếp loại A + Xếp loại: Chữ viết (5đ) xếp loại A Vở (3đ) xếp loại B - 1 Số/ nhiều chữ Vở chữ (2đ) xếp loại C - 1 số/nhiều + Xếp loại chung: Loại A: 8 – 10đ; Chữ viết (3 - 4đ) xếp loại B thấp  Cao  Xấu  Đạt  Chữ viết - 2đ)đạtxếp xấu (1chưa  loại ĐạtC Loại B: 5 – 7đ; Loại C: dưới 5đ - Viết nối: Kém  Chưa đạt  Đạt  1.14. Kinh nghiệm nhận xét: Sửa bài, chấm bài bằng phiếu nhận xét: - Dấu, thanh: Lớn, xa chữ  Khoảng cách rộng, hẹp  Đạt  - Chữ hoa: Khá  - Cầm bút: Xấu  Sai  Nhận xét chung: * Tiến bộ  * Xếp loại: Sai lệch  Cứng  Đạt  Đúng  Chưa tiến bộ  Khá  TB  Kém  * Phải viết cẩn thận hơn  Chú ý: - Xem kỹ, đối chiếu với phần sửa chữ ở trong vở - Sửa lại theo hướng dẫn củaCô giáo ở trên lớp. ……, ngày…..tháng….năm… Ý kiến của bố mẹ HS Giáo viên chủ nhiệm Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 15 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học PHIEÁ U NHAÄ N XEÙ T (Chữ nghiêng) - Chữ viết: Chưa đều  To  - Độ nghiêng: Chưa đều  Chưa nghiêng  - Nét chữ: Chưa gọn  Gãy  Cụt  Nhỏ  Sai lệch  Đạt  Thiếu độ nghiêng  Nghiêng quá  Xiêu vẹo Đạt  Méo mó   Không thẳng ly  - 1Số/ nhiều chữ Vụng  Đạt  Thấp  Cao  Xấu  Đạt  - 1số/nhiều chữ - Viết nối: Xấu  Chưa đạt  Đạt  Kém  - Dấu, thanh: Lớn, xa chữ  - Chữ hoa: Khá  - Cầm bút: Sai  Xấu  Chưa đạt  Khoảng cách rộng, hẹp  Sai lệch  Cứng  Đạt  Đạt  - Đúng  Nhận xét chung: * Tiến bộ  * Xếp loại: Đạt  Chưa tiến bộ  Khá  TB  Kém  * Phải viết cẩn thận hơn  Chú ý: - Xem kỹ, đối chiếu với phần sửa chữ ở trong vở - Sửa lại theo hướng dẫn của Cô giáo ở trên lớp. ……, ngày…..tháng….năm… Ý kiến của bố mẹ HS Giáo viên chủ nhiệm Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 16 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học * Những phiếu này giáo viên sử dụng thêm cho những em viết chữ viết đạt ở tiêu chí B ; C, đánh giá gởi cho phụ huynh vào cuối mỗi tháng. * Chú ý: Ngoài việc rèn cho học sinh viết chữ cũng cần phải rèn cho học sinh viết số (Nhiều em viết chữ đẹp nhưng viết số lại không đẹp): - Việc luyện viết chữ số có phần thuận lợi hơn chữ viết vì cấu tạo của các chữ số chỉ gồm các nét thẳng và nét cong là chủ yếu. Nên hướng dẫn học sinh viết các chữ số kiểu một, kiểu hai theo mẫu, hoặc luyện viết trước các chữ số ở nhóm có nhiều nét thẳng, sau đó đến nét cong. 1.16. Đánh giá xếp loại học sinh: Việc đánh giá xếp loại vở chữ đẹp của học sinh được thực hiện thường xuyên hàng tháng nhằm góp phần củng cố, nhắn nhủ học sinh và gia đình càng chăm lo rèn luyện chữ viết cho các em. Cụ thể: Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 17 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học Cuối tháng giáo viên gởi phiếu nhận xét (mẫu phiếu của trang 6, 7) và vở học sinh có xếp loại theo tiêu chuẩn “ Vở sạch- Chữ đẹp” A, B, C ( Điểm các tiêu chí: A: 8 – 10; B: 5- 7; C: Dưới 5 ) cho phụ huynh theo dõi và có ý kiến vào hai phiếu đó rồi nộp lại cho giáo viên chủ nhiệm. 2. Nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh: - Thông qua các cuộc họp phụ huynh, giáo viên trao đổi, tuyên truyền về chữ viết của học sinh với phụ huynh để tìm cách nâng cao chữ viết cho học sinh, xoá bỏ quan điểm không cần viết chữ đẹp khi nền khoa học và công nghệ ngày hiện đại. - Yêu cầu phụ huynh mua sắm đủ các loại dụng cụ học tập theo yêu cầu của nhà trường để phục vụ cho các em rèn chữ viết. - Tổ chức hướng dẫn cho cha mẹ học sinh một số kiến thức giúp con viết chữ đẹp. + Tư thế ngồi viết + Cách cầm bút + Kĩ thuật viết nối + Nét thanh đậm + Cách nhận xét chữ viết đẹp, xấu. - Thăm phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, đạo đức, đồng thời giáo viên cũng trao đổi nâng cao nhận thức cho học sinh và cha mẹ các em về vai trò của chữ viết, vị trí tầm quan trong của việc rèn chữ viết đối với việc hình thành nhân cách , tính kiên trì, tính kỉ luật, chịu khó của các em trong quá trình học tập. Chữ viết đẹp sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong việc học các môn học khác. 3. Phối hợp với tổng phụ trách đội trong trường. Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 18 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học - Thông qua hoạt động Đội, đề xuất với Đội đưa hoạt động rèn chữ viết vào hoạt động của Đội. Tuyên truyền trong học sinh tác dụng của việc rèn chữ viết đẹp đối với môn học khác và hình thành nhân cách của các em sau này. - Phát động phong trào học tập gương rèn chữ viết của các danh nhân nước ta như: Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu… để từ đó khơi dậy trong các em lòng say mê và ý thức luyện chữ. - Phối hợp với Tổng phụ trách đội trích tiền tiết kiệm từ heo đất mua thêm dụng cụ học tập cho những học sinh có hoàn cảnh nghèo, khó khăn…nhằm động viên giúp đỡ các em có điều kiện rèn chữ viết như các bạn trong lớp. 4. Quy định thời gian cho giáo viên chủ nhiệm rèn và tổ chức thi cấp lớp, chọn học sinh dự thi chữ đẹp cấp trường: + Thời gian giáo viên chủ nhiệm rèn: Sáu tuần đầu. + Tổ chức thi chữ đẹp cấp lớp chọn mỗi lớp không quá 5 em gửi danh sách dự thi cấp trường. + Ngoài những học sinh thi đậu cấp trường giáo viên tiếp tục rèn chữ cho những học sinh còn lại trong các giờ tập viết, chính tả, tập làm văn..(nhà trường có kế hoạch thi chữ đẹp vòng 2 vào tuần 25, thi lần 3 vào tuần 34). 5. Tổ chức thi “Vở sạch - Chữ đẹp”, “Viên phấn vàng” cấp trường cho giáo viên và học sinh. + Tổ chức thi đầu tuần 7. + Thành lập ban giám khảo chấm thi cho học sinh và giáo viên. + Chọn học sinh đạt giải nhất, nhì, ba tiếp tục rèn chữ để dự thi cấp Huyện. 6. Tổ chức khen thưởng kịp thời cho giáo viên và học sinh qua đợt thi. - Khen thưởng cho giáo viên đạt giải nhất, nhì, ba mỗi phần thưởng trị giá (1 tờ giấy khen, và tiền mặt theo thứ tự như sau: 100 000đ; 80 000đ; 50 000đ). Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 19 Một số kinh nghiệm về rèn chữ viết cho học sinh Tiểu học - Khen thưởng cho học sinh mỗi khối đạt giải nhất, nhì, ba mỗi phần thưởng: 2 quyển vở luyện viết chữ đẹp, 2 quyển vở trắng (Loại giấy dày, tốt, trắng, có ô ly nhỏ, đạt chất lượng cao). 7. Thành lập câu lạc bộ rèn chữ viết của trường. - Trường tổ chức rèn chữ cho những học sinh đạt giải chữ đẹp trong kỳ thi cấp trường. 8. Phân công rèn chữ viết cho học sinh. - Phân công giáo viên đạt giải nhất, nhì “Viên phấn vàng” rèn chữ viết cho học sinh. Cụ thể giáo viên rèn như sau: + Sáng thứ 3, 4, 6: Giáo viên đảm nhận: Nguyễn Thị Thanh Trang. + Chiều thứ 3, 4, 6: Giáo viên đảm nhận: Phạm Thị Hà. 9. Lên kế hoạch, thời gian hàng tháng để cho giáo viên rèn chữ. + Tiến hành rèn chữ cấp trường bắt đầu từ đầu tuần 8. + Mỗi tuần rèn sáng và chiều thứ 3, thứ 4, 6 (Học sinh học sáng thì rèn chiều và ngược lại). Tuần Khối 1 8- 16 Kế hoạch cụ thể - Rèn học sinh cách viết chữ cái thường (cở chữ lớn bằng bút chì) về điểm xuất phát, điểm dừng bút, độ cao, chiều rộng…, khoảng cách giữa các tiếng, các từ… 2- 5 17- 25 1 - Rèn và sửa độ cao, chiều rộng con chữ con chữ. - Rèn học sinh cách viết chữ cái thường (cở chữ lớn, chữ nhỏ bằng bút chì) về điểm xuất phát, điểm dừng bút, độ 2- 5 cao, chiều rộng…, khoảng cách giữa các tiếng, các từ… - Cho học sinh nắm lại cách đánh dấu thanh đồng thời Traàn Thò Tuyeát Len - Phoù Hieäu tröôûng tröôøng TH Hoä Dieâm, huyeän Ninh Haûi 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất