Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp về tổ chức và quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ...

Tài liệu Một số giải pháp về tổ chức và quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vlncn

.DOC
70
94
126

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ việc quản lý nền kinh tế trên tầm vĩ mô và vi mô. Cơ chế thi trường với việc ra đời nhiều loại hình doanh nghiệp đa dạng phong phú các loại sản phẩm. Vậy thì vấn đề đặt ra cho các chủ doanh nghiệp là đưa doanh nghiệp của mình phát triển và sản phẩm chiếm được lòng tin đứng vững trên thị trường. Để có được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh , tạo lòng tin của người tiêu dùng thì doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí sản xuất tiến tới hạ giá thành sản phẩm.với lý do trên, em chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty DCTT DELTA" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không - Từ những thực tế đó để đề ra những biện pháp thích hợp, hữu hiệu nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt còn yếu kém nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. Nội dung đối tượng nghiên cứu: Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về công ty DCTT DELTA, em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng, nó đã thực sự cho em thấy được tầm quan trọng trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 4. Phạm vi nghiên cứu: Trong thời gian thực tập tại công ty Dụng cụ thể thao DELTA được tiếp xúc với thực tế, được sự quan tâm của phòng kế toán và nhận thức của 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 bản thân về tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu vấn đề này. 5. Đề tài thực tập của tôi gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu Chương II: Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dụng cụ thể thao DELTA . Chương III: Kết luận và khuyến nghị 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học. 1.1.1 Chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Để tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ các chi phí về TLLĐ, đối tượng lao động và lao động sống, các chi phí dịch vụ khác. Muốn biết số chi phí mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp tính toán các chỉêu kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi chi phí chi ra đều được đo bằng thước đo tiền tệ. Sự hình thành của 3 yếu tố kể trên sẽ hình thành nên các chi phí tương ứng là chi phí tiêu hao NVL, chi phí khấu hao tư liệu lao động, tiền lương… chỉ những chi phi tiến hành sản xuất mới được coi là CPSX. CPSX của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong thời kỳ nhất định. CPSX của doanh nghiệp phải thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp, nhưng để sản xuất phải được hạch toán qua từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Như vậy CPSX gắn liền với 1 thời kỳ nhất định, là đại lượng xác định có thể tính toán đo lường. CPSX biẻu hiện dưới hình thức tiền tệ và về mặt lượng nó phụ thuộc vào 2 nhân tố cơ bản. + Số lượng TLSX và thời gian lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất +Giá trị TLSX đã hao phí và thù lao lao động tính cho 1 đơn vị lao động. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất: CPSX ở doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau. Vì thế công tác quản lý cũng như công tác kế toán đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Số liệu phản ánh tổng số chi phí không thể là cơ sở duy nhất cho việc quản lý sản xuất cũng như quản lý chi phí sản xuất được mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí sản xuất riêng. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí, thúc đẩy doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, CPSX được phân loại trên những cơ sở nhất định có ý nghĩa sắp xếp CPSX căn cứ vào tiêu thức thích hợp. Tuỳ theo góc độ xem xét CPSX trên những khía cạnh khác nhau mà chi phí sản xuất được phân theo cách sau: a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( phân loại theo yếu tố ) Dựa vào nội dung kinh tế hình thái nguyên thuỷ của chi phí để sắp xếp chi phí thành những loại chi phí khác nhau mà chi phí được phân loại là một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng việc gì. b.Phân loại chi phí theo công dụng chi phí (phân loại theo khoản mục Z) Dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, nơi phát sinh ra chi phí và nơi gánh chịu chi phí để phân chia thành khoản mục sau: c.Phân loại chi phí theo khối lượng sản phẩm công việc lao vụ trong kỳ. d. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào khả năng quy nạp chi phí sản xuất Dựa vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí e. Phân loại theo cách thức chuyển chi phí 1.1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí và căn cứ để xác định a. Đối tượng tập hợp chi phí Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng… 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Như vậy đối tượng chịu chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn các chi phí phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo nó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí. b. Căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ - Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ, khả năng quản lý của doanh nghiệp - Dựa vào đối tượng tính giá thành và đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. 1.1.1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp này bao gồm: - Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn hàng - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất … Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ ( hoặc sổ ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng hàng tháng tổng hợp theo từng đối tượng. 1.1.1.5. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp phụ thuộc vào phương pháp tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện nay doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán tồn kho theo 2 phương pháp: KKTX và KKĐK. * Nguyên vật liệu trực tiếp 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - CPNVL trực tiếp là những CPNVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ. Để xác định chính xác chi phí NVL trực tiếp cần tính như sau: Chi phí NVL dùng = SX trong kỳ Trị giá NVL xuất dùng + Trị giá NVL còn lại CK - Trị giá phí liệu thu hồi - Tài khoản sử dụng: TK 621 ( chi phí NVL ) TK 621 Trị giá gốc thực tế NVL - Trị giá NVL xuất dùng sản xuất dùng trực tiếp chế không kết hợp kho tạo sản phẩm, lao vụ dịch - Trị giá phế liệu thu hồi vụ trong kỳ - Kết hợp chuyển và phân bổ NVL thực tế dùng chế tạo thành phẩm Có thể mở chi tiết cho TK 621 tuỳ theo từng doanh nghiệp. - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể tập hợp trên sơ đồ kế toán sau ( bảng sau ) * Nhân công trực tiếp CPNCTT là những khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ gồm: Tiền lương chính, phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. - Có thể tính tiền lương theo: Chi phí tiền công định mức, giờ công định mức hay thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất. Các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định - Tài khoản sử dụng: TK 622 ( chi phí nhân công trực tiếp ) TK622 Tập hợp chi phí nhân Kết chuyển, phân bổ chi phí công trực tiếp nhân công trực tiếp 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 * Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. -CPSXC là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài 2 khoản CPNVLTT và CPNCTT phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất. - Tiêu thức phân bổ: + Phân bổ theo nhân công trực tiếp + Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp + Phân bổ theo tiền công và chi phí NVL trực tiếp. + Phân bổ theo giờ máy hoạt động + Phân bổ theo định mức và sản xuất chung - Tài khoản sử dụng: TK627 ( chi phí sản xuất chung ) Tài khoản này mở chi tiết cho 6 tải khoản cấp 2 TK 627 Tập hợp CPSXC theo phân xưởng - Các khoản ghi giảm chi phí tổ đội sản xuất phát sinh trong kỳ - Kết chuyển và phân bổ CPSXC cho các sản phẩm lao vụ, dịch vụ Các nghiệp vụ kế toán được tóm tắt qua sơ đồ sau: TK 334, 338 TK 622 TK 111, 112, 152, 153 Chi phí nhân viên các khoản giảm chi phí ( 1a ) TK 152, 153 Chi phí vật liệu Phí SXC ( 2 ) Dụng cụ ( 1b) TK 154 Kết chuyển ( 3 ) TK 142.1, 335 Chi phí theo dự toán ( 1c ) TK 331, 111, 112 Chi phí SXC khác ( 1c )  Kế toán chi phí sản xuất trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: * Đặc điểm của phương pháp: 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Là phương pháp mà theo đó kế toán không theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình xuất, nhập, tồn của hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ áp dụng trong doanh nghiệp quy mô nhỏ tiến hành 1 loại sản phẩm. * Tài khoản sử dụng riêng ( theo phương pháp KKĐK ): TK 631 - Kết chuyển giá trị SP lao vụ dịch vụ dở dang đầu kỳ - Kết chuyển CP phát sinh trong kỳ ( TK 621, 622, 627 - CPSX của SP lao vụ, dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển - Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ - Việc xuất NVL dùng cho sản xuất không sử dụng TK 152,153 mà sử dụng TK 611: mua hàng TK 611: Mua h àng - Trị giá hàng hoá NVL, CCDC tồn Trị gái NVL,CCDC tồn kho cuối kỳ đầu kỳ ( theo kiểm kê ) - Trị giá NVL, CCDC hàng hoá thực - Trị giá thực tế NVL, CCDC hàng tế xuất dùng trong kỳ hoá mua trong kỳ hàng bán bị trả lại Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ - Giá NVL tồn CK - CPNCTT và CPSXC tập hợp trong kỳ giống phương pháp KKTX cuối kỳ tính giá thành kết chuyển TK 621 a. Nợ TK 631 Có TK 622 b. Nợ TK 631 Có TK 627 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Sơ đồ chi phí NVL trực tiếp TK 331,111,411 TK 611 TK 621 Giá trị NVL tăng Giá trị NVL xuất trong kỳ dùng CTSP,LV, DV TK 631 Kết chuyển CPNVLTT TK 152, 153 Giá trị NVL Chưa dùng CK Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ 1.1.1.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc đang trong quá trình sản xuất chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm. 1.1.1.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ghi chép, tập hợp chi phí. Gồm 2 hệ thống sổ: - Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng sổ kế toán khác nhau. Nhưng hình thức nào cũng chung sổ các tài khoản tổng hợp mỗi tài khoản mở một số các ( TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631…) - Sổ chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà kế toán mở các sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất. Có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Mẫu số chi tiết tuỳ theo từng doanh nghiệp thiết kế, tuy nhiên vẫn theo nguyên tắc chung. 1.1.2. Các phương pháp tính giá. 1.1.2.1. Giá thành các loại giá thành. 1.1.2.1.1. Giá thành sản xuất. 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 a. Khái niệm: - Giá thành là chi phí sản xuất trình cho 1 khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã sản xuất hoàn thành. - Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, vốn trong qua trình sản xuất. Các giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích tiết kiệm chi phí. Hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết TK 621,622,627, thẻ kho… Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGGS Sổ cái TK 621,622,6 27 Bảng tổng hợp các sổ chi tiết Các sổ kế toán khác Sổ chi tiết TK 154 - Bảng tính giá thành sản xuất - Sổ chi tiết chi phí SX và tính giá thành SP 10 Chứng từ gốc Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Sổ chi tiết v,l thể… Sổ chi tiết v,l thể… Nhật ký chứng từ Bảng kê 4, 63 Sổ quỹ NKCT số 7 Bảng tổng hợp chi tiết Sổ các TK 621,622,627 Sổ chi tiết TK 154 Bảng tính giá, sổ chi tiết chi phí sản xuất Nhật ký chung Chứng từ gốc - Sổ chi tiết NVL - Thẻ kho, thẻ giá sổ chi tiết NK chung Sổ nhật ký thu tiền chi tiền Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 621, 622, 627 Sổ kế toán liên quan khác Sổ chi tiết Chú thích: TK 154 Ghi hàng ngày và định kỳ Sổ cuối kỳ hệ đối chiếu - Bảng tínhQuan giá thành - Sổ chi tiết CPSX, giá thành b. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện của quá trình sản xuất tuy nhiên chúng lại khác nhau về lượng và chất. Giá thành sản phẩm = CPSXDDĐK + CPSXPSTK – CPSXDDCK. 1.1.2.2. Phân loại giá thành: a. Phân theo thời gian và cơ sở tính giá thành: Có 3 loại: - Giá thành kế hoạch 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Giá thành định mức - Giá thành thực tế b. Phân loại theo phạm vi tính toán - Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ) - Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ ) 1.1.2.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành - Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị. - Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá. 1.1.2.4. Các phương pháp tính giá thành: a. Phương pháp tính giá thành giản đơn: Áp dụng quy trình công nghệ giản đơn. b. Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng quy trình sản xuất phức tạp c. Phương pháp liên hợp: Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất phức tạp nhưng có những cấp độ khác nhau đ. Phương pháp hệ số: Quy trình sản xuất tạo nhiều loại sản phẩm chính đồng thời nhiều loại sản phẩm phụ hoặc trong một quy trình sản xuất tạo tạo 1 loại sản phẩm nhung co những cấp bộ khác nhau e. Phương pháp tỷ lệ: Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. f. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Áp dụng trong các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuát bên cạnh sản phẩm chính thu được sản phẩm phụ. Để hạch toán chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX ), kiểm kê định kỳ ( KKĐK ). Sơ đồ hạch toán CPSX ( KKTX ) ( trang sau ) 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Những kết quả trong đời sống xã hội và sản xuất ảnh hưởng tới kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 1.2.1.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp - Nguồn tiêu thụ của công ty là rất lớn và thường xuyên ổn định. Đây là điều kiện cơ bản để mở rộng và phát triển ngành sản xuất bóng của công ty dụng cụ thể thao DELTA - Với cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư mới, hiện đại và cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, lực lượng lao động có kinh nghiệm là ưu thế lớn. - Uy tín của công ty ngày càng cao đối với khách hàng trong và ngoài nước, giá cả và chất lượng sản phẩm luôn đáp ứng với nhu cầu của khách hàng. Công tác thu nhập, cập nhật thông tin ngày càng được nâng cao, tạo cơ sở cho công tác dự báo chính xác hơn, giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn . 1.2.1.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. - "Chính sách tự do hoá thương mại" đã làm cho xu hướng cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. - Các đối thủ xuất hiện ngày càng nhiều đặc biệt là các nhà kinh doanh nước ngoài, họ vào Việt Nam và đưa ra những sách lược kinh doanh táo bạo gây khó khăn cho các nhà kinh doanh trong nước nói chung và công ty DCTT DELTA nói riêng. - Đa phần khách hàng của công ty là thị trường các nước EU, công ty có tuối đời còn trẻ vì vậy chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa vươn sang thị trường các nước lớn như: Nhật Bản, Mỹ... Thị trường trong nước chiếm tỷ lệ nhỏ. 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DCTT DELTA 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty dụng cụ thể thao DELTA 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty DCTT DELTA ( DELTA Sport co, LTD ) là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 2602000298, ngày 05/8/2002 của Sở kế hoạch và dầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp. Công ty được thành lập theo chủ trương của Nhà nước về việc phát triển nền kinh tế trong nước và sự phát triển của các thành phần kinh tế trong thị trường. Mặt hàng sản xuất trọng điểm là: Bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng tennit…với số vốn ban đầu 100% là: 8.250.000.000 đồng. Ngoài ra công ty được sự giúp đỡ của huyện về diện tích đất hiện đang sử dụng là phần đất công ty thuê tại địa bàn huyện Hoằng Hoá trong những năm đầu công ty không mất tiền thuê đất. Lịch sử phát triển 7 năm được chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 2002 – 2005: Ở giai đoạn này do mới được thành lập nên công ty còn gặp nhiều khó khăn. Sự nhạy bén, quyết tâm của toàn công ty đã đưa công ty DELTA phát triển mạnh mẽ tạo sự khởi đầu thuận lợi. Với số cán bộ công nhân viên: 300 người. Đây là thời gian để công ty hoàn thiện và mạnh dạn đi vào đầu tư sản xuất. - Giai đoạn 2006 đến nay: Ban Giám đốc công ty đã mạnh dạn đầu tư sản xuất cung cấp cho thị trường trong nước và vươn sang thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường EU. Công ty đã tiến hành cải tiến mẫu mã phù hợp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tạo thế mạnh trong cạnh tranh. Trải qua 7 năm hình thành và phát triển với hướng đi đúng, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng chiếm lĩnh thị trường, sản phẩm của công ty ngày càng được ưa chuộng. 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Tuy nhiên, công ty còn gặp nhiều khó khăn do là đơn vị mới được thành lập, hiện tại đầu tư mới sản xuất hàng xuất khẩu là chủ yếu ( chiếm tới 85% ), xây mới hệ thống nhà xưởng, kho tàng, nhà trụ sở công ty và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cải tiến chất lượng sản phẩm, điều kiện làm việc và tạo thêm nhiều việc làm cho hàng trăm lao động tại công ty và tại gia nên giá thành sản phẩm cao. Với mục tiêu phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra, công ty DCTT DELTA luôn phấn đấu nâng cao hiệu quả SXKD trên cơ sở năng lực hiện có. Công ty tập trung vào biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm nâng cao uy tín trên thị trường. Công ty đang tìm cách mở rộng hơn nữa thị trường nước ngoài, nâng cao uy tín tại thị trường truyền thống. Công ty lấy tiêu chuẩn ISO – 9000 để duy trì nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Công ty đề ra kế hoạch cho năm 2009 Bảng 1: Bảng dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 công ty Dụng cụ thể thao DELTA I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DOANH THU TT 1 2 Loại doanh thu Doanh thu nội địa Doanh thu xuất khẩu 99.850.610.237 Thực hiện năm Kế hoạch năm 2008 2009 100.610.237 99.750.000.000 83.200.000.000 1.200.000.000 82.000.000.000 Tổn g cộn g 15 Ghi chú Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 II. DỰ KIẾN CHI PHÍ (nguồn: phòng kế toán công ty DELTA) Tỷ lệ % so TT Nội dung chi phí 1 Nguyên vật liệu (giá vốn) 3Nh Khấu hao TSCĐ iên liệu 2 4 5 6 7 Thực hiện năm Ước thực hiện với doanh 2008 năm 2009 thu năm 2009 64.958.885.627 61.560.000.000 884.192.364 1.250.000.000 74,0% 1,5% Chi phí sửa chữa Lãi vay và chi phí tài chính Tiền lương và nhân công Chi phí khác 642.545.071 960.000.000 13.759.524.890 15.000.000.000 3.446.665.961 3.200.000.000 1,2% 18% Tổng cộng 3,8% 83.691.813.913 81.970.000.000 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty DCTT DELTA là công ty có quy mô vừa và nhỏ, là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập. Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng dầu là Giám đốc - người điều hành, đại diện cho công ty trước pháp luật về các hoạt động của công ty. Mặt khác GĐ là người quyết định các hoạt động SXKD theo đúng định hướng của Nhà nước. - Giúp việc cho GĐ là các phòng ban chức năng nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc công ty. 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ PHÒNG TCHC BỘ PHẬN TỔ CHỨC BỘ PHẬN HẬU CÀN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KỸ THUẬT QC - KẾ TOÁN TỔNG HỢP - KÊ TOÁN THANH TOÁN - KẾ TOÁN KHO BỘ PHẬN KỸ THUẬT BỘ PHẬN QC KẾ HOẠCH VẬT TƯ PHÒNG KẾ HOẠCH BAN GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KẾ HOẠCH XÂY DỰNG PHÒNG CƠ ĐIỆN XDCB BỘ PHẬN CƠ ĐIỆN BỘ PHẬN ĐT - XDCB BAN ĐIỀU HÀNH TỔ BỒI DÁN VĂN PHÒNG GIÁM ĐỐC TỔ CHUẨN BỊ PHÔI 1 XƯỞNG BÓNG KHÂU -TRỢ LÝ GĐ 1 -TRỢ LÝ GĐ 2 -TRỢ LÝ GĐ 3 TỔ CHUẨN BỊ PHÔI 2 TỔ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG GIA CÔNG CHI NHÁNH HẬU LỘC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TP. HCM Ghi chú: - QUẢN LÝ CHI NHÁNH - TỔ BÓNG KHÂU 1 - TỔ BÓNG KHÂU 2 - TỔ BÓNG KHÂU 3 QL – VP ĐẠI DIỆN BP KH VÀ KẾ TOÁN BP THIẾT KẾ BP GIÁM SÁT KT Quan hệ chỉ đạo Quan hệ nghiệp vụ 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.1.3. Đặc điểm quy trình quy sản xuất của công ty DCTT DELTA Khi hợp đồng được ký kết giữa công ty DELTA với khách hàng thì phòng kỹ thuật QC đưa ra định mức vật tư theo mẫu mã của phòng kỹ thuật chuyển sang. Trong khi đó GĐ đưa ra lệnh sản xuất xuống xưởng bóng. Tại đây xưởng trưởng xưởng bóng khâu sẽ đưa kế hoạch xuống từng tổ, đội thực hiện quá trình sản xuất. Ban điều hành tại xưởng đảm nhận quản lý điều hành và thống kê. - Tổ bồi dán đảm nhận khâu đầu của quá trình sản xuất. Tuỳ thuộc theo từng đơn hàng mà nhóm cắt da vải lựa chọn các loại vải khác nhau. Đồng thời NVL được chuyển đến nhóm bồi dán máy, bồi dán tay, nhóm sấy HT. Tuỳ theo từng loại kích cỡ trọng lượng chu vi mà các chi tiết của bóng được dán cho phù hợp. - Tổ chuẩn bị phôi 1 ( công ty ): Tại đây tổ phân công công việc chia thành các nhóm: nhóm dập chặt, nhóm chọn VS- PB, nhóm in lưới và nhóm tạp vụ. - Tổ chuẩn bị phôi 2 ( H rồng ): Hoàn thiện tiếp công việc của tổ chuẩn bị phôi 1. Ở đây công việc sản xuất bóng tiếp tục được hoàn thiện qua các khâu: Dập chặt, chọn VS, in lưới, dán Vsi – PB. Cả 2 tổ chuẩn bị phôi 1, phôi 2 từ nguyên liệu chính là cao su để làm ruột bóng và nút hơi theo khuôn mẫu nhất định tuỳ theo từng đơn hàng, từng loại bóng. Cuối cùng tất cả các bán thành phẩm được chuyển về tổ hoàn thiện. Tại đây tiếp nhận chi tiết sản phẩm của các tổ chuẩn bị. Chuyển sang tiến hành khâu vỏ bóng ngoài, ruột bóng, lắp nút hơi. Sau đó được chuyển sang nhóm hoàn thiện, tại đây đảm nhận khâu hoàn thiện thực hiện quy trình: bơm VS 1, ĐH – VS 2, đóng thùng, may mẫu SC. Như vậy, quá trình tạo ra sản phẩm của công ty trải qua nhiều giai đoạn từ: Xử lý da Dập Khâu vỏ Chọn In ấn Dán Rút 18 Phối bộ Hoàn thiện. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Từ khâu bồi dán đến giai đoạn dập, sản phẩm được làm chủ yếu bằng máy móc. Từ giai đoạn rút trở về sau chủ yếu làm bằng thủ công ( bằng tay ) SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ PHÂN XƯỞNG CHUẨN BỊ I ( Sản phẩm da phủ PU ) Vệ sinh và sấy lò Vệ sinh, chỉnh lỗi, chọn da và phân loại Da bò phủ PU Là ép Phân loại Vệ sinh Chọn mắt phân loại và vệ sinh Bào lạng Phơi trên trành Sản phẩm tận dụng Hút bụi Bồi dán Cân da và tính D.tích HA tổng hợp Dập chặt tận dụng Dập chặt chính phẩm Chính phẩm Cân đối chặt SP tận dụng Phế phẩm Đo độ dày Cắt vải Xắp bộ LATEX Xác định hỗn hợp LATEX và vải Đóng gói nhập kho BTP Cân trọng lượng và phân loại theo PCN 19 SP quá nặng và nhẹ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.2. Công tác tổ chức công tác kế toán tại công ty DCTT DELTA: Công ty DCTT DELTA là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, phạm vi hoạt động tương đối tập trung. Công ty chính được xây dựng ở huyện Hoằng Hoá – Thanh Hoá và một chi nhánh ở Hậu Lộc. Văn phòng đại diện được đặt tại TP HCM. Để phù hợp với đặc điểm SXKD, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Công ty vận dụng hình thức kế toán tập trung. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán kho Kế toán tiền lương BHXH Kế toán chi phí giá thành tiêu thụ Kế toán tiền mặt Do yêu cầu quá trình sản xuất cũng như yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho GĐ của công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên trong phòng kế toán hoàn thành tốt công việc của mình, phòng kế toán bao gồm 8 nhân viên . Mỗi nhân viên được phân công nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho GĐ về công tác chuyên môn, phổ biến đường lối chủ trương chính sách, chỉ đạo chuyên môn của phòng kế toán. Chịu trách nhiệm trước cấp trên, Nhà nước và pháp luật về chế độ tài chính kế toán hiện hành. Kế toán trưởng là người kiểm tra giám sát tình hình hạch toán, tài chính vốn và huy động vốn, sử dụng vốn tại công ty. - Kế toán tiền mặt: Theo dõi ngiệp vụ kinh tế có liên quan đến tiền và khoản phải thu, khoản tạm ứng. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. - Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi thanh toán các khoản công 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan