Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và...

Tài liệu Một số giải pháp vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học phần địa lí kinh tế xã hội cho học sinh lớp 9 ở trường ptdtbt thcs xuân chinh, thường xuân, thanh hóa

.DOC
23
11
94

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC MỘT SỐ TIẾT BÀI PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS XUÂN CHINH, THƯỜNG XUÂN, THANH HÓA”. Người thực hiện: Nguyễn Bá Xuyên Chức vụ: Phó hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh SKKN môn: Địa lí THANH HOÁ, NĂM 2020 MỤC LỤC NỘI DUNG 1. Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 3. Kết luận, kiến nghị. 3.1. Kết luận. 3.2. Kiến nghị. Số trang 2 2 3 3 3 4 4 4 7 16 17 17 18 1. Mở đầu. 1.1. Lí do chọn đề tài. Địa lí là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế, làm cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn, đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Cùng với các môn học khác, môn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người và đất nước. Theo đó, mục tiêu của môn Địa lí chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện cho học sinh các năng lực cần thiết của người lao động mới. Để đạt được mục tiêu này thì cần thiết phải có sự đổi mới sách giáo khoa và phương pháp dạy học một cách phù hợp và tương xứng. Trong Nghị Quyết số: 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng về việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức liên môn, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” Khi chương trình và sách giáo khoa đã đổi mới, tất yếu phương pháp dạy học bộ môn cũng phải đổi mới theo. Do đó, phương pháp dạy học Địa lí theo định hướng mới, sách giáo khoa mới không chỉ buộc học sinh phải “mới” trong cách học mà còn buộc giáo viên phải “mới” trong cách dạy. Theo đó, giáo viên cần đầu tư nhiều hơn về thời gian và trí tuệ trong bài dạy, vừa để làm rõ những nội dung kiến thức ẩn chứa ở kênh hình, kênh chữ, cũng như tìm ra cách thức và phương pháp nhằm hướng dẫn cho học sinh cách tự khai thác và lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh việc chú ý phát triển ở học sinh các kĩ năng bộ môn (kĩ năng làm việc với các thiết bị dạy học, các nguồn tư liệu địa lí...) việc rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, kĩ năng trình bày, giải quyết vấn đề...cũng hết sức quan trọng và đặc biệt là phát triển kỹ năng tư duy. Phân môn Địa lí kinh tế - xã hội ở lớp 9, là một phân môn khó và cũng rất phức tạp; ở đó nó có mối quan hệ chằng chéo, nhân quả giữa các yếu tố: Giữa các yếu tố tự nhiên với các yếu tố kinh tế - xã hội và ngược lại; đồng thời nó cũng mang tính quy luật. Vì vậy trong quá trình dạy và học; nếu người giáo viên và học sinh không khéo léo lựa chọn và vâ ̣n dụng được các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp thì rất dễ bị lúng túng để có thể giải quyết được các mối quan hệ chằng chéo này, đồng thời cũng khó có thể tìm ra được quy luật của nó; đă ̣c biê ̣t là với các thầy và trò ở các trường vùng sâu, vùng xa, vùng đă ̣c biê ̣t khó khăn của huyê ̣n miền núi Thường Xuân thì vấn đề này lại càng trở nên khó khăn hơn. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi nhâ ̣n thấy rằng Sơ đồ tư duy với những ưu điểm nổi bật của nó sẽ là một sự lựa chọn tối ưu và là mô ̣t giải pháp, một công cụ đắc lực, hữu hiệu cho giáo viên và học sinh để giải quyết vấn đề này trong thực tiễn dạy và học phần Địa Lí kinh tế - xã hội ở lớp 9. Với tính cấp thiết và hữu dụng nói trên tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp vâṇ dụng ky thuâṭ Sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môṭ số tiêt bài phần Địa lí kinh tê - xã hội cho học sinh lớp 9 ở trường PTDTBT THCS Xuân Chinh- Thường Xuân- Thanh Hóa”. để nghiên cứu; hy vọng nó sẽ là những kinh nghiệm nho nhỏ để bạn bè, đồng nghiệp cùng tham khảo và ứng dụng. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh, ....gây ra những kích thích rất mạnh lên hệ thống rìa (hệ thống cổ áo) của não giúp cho việc nhớ được lâu bền và tạo ra những điều kiện thuận lợi để vỏ não phân tích, xử lí, rút ra kết luận hoặc xây dựng mô hình về đối tượng cần nghiên cứu. * Đối với giáo viên. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho giáo viên bộ môn Địa lí có thể áp dụng trong qua trình giảng dạy bộ môn nhất là áp dụng khi dạy một số bài phần Địa lí kinh tế - xã hội trong chương trình Địa lí lớp 9 để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học từ đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách logic, đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. *Đối với học sinh. Sử dụng thành thạo và linh hoạt Sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ. Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Với học sinh, việc tự vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo, lôi cuốn học sinh tham gia vào bài giảng, tạo điều kiện phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh…qua đó, các em tự chiếm lĩnh kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, tự nhiên với hứng thú học tập lớn. Với các bài tập nhóm, sử dụng Sơ đồ tư duy còn giúp các em biết cách lập kế hoạch, phân công công việc, hợp tác để hoàn thành yêu cầu của giáo viên. Vâ ̣n dụng Sơ đồ tư duy trong dạy và học Địa lí của Giáo viên và Học sinh mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy lôgic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dưới dạng thuộc lòng, học “vẹt”.... Vận dung sơ đồ tư duy trong dạy học phù hợp với tâm sinh lí học sinh, đơn giản dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa lí thuyết. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Vâ ̣n dụng Sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học mô ̣t số tiết bài phần Địa lí kinh tế - xã hội cho học sinh lớp 9 ở trường PTDTBT THCS Xuân Chinh - Thường Xuân - Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. - Phươn pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Trực giác đóng vai trò quan trọng trong sáng tạo. Cơ sở của trực giác là trí tưởng tượng khoa học. Trí tưởng tượng là khả năng tạo hình ảnh phản ánh đối tượng cho trước trong óc. Trí tưởng tượng đóng vai trò quan trọng sáng tạo bởi con người tưởng tượng ra cái mới ở trong óc rồi mới biến nó thành hiện thực. Khi ta suy nghĩ về một vấn đề gì đó, thông tin được tích lũy trong não một cách dần dần. Bằng trí tưởng tượng của mình, con người xây dựng các sơ đồ, mô hình và tiến hành thao tác với các vật liệu ấy. Những hình vẽ, kí hiệu, màu sắc đóng vai trò quan trọng trong tưởng tượng vì nó là những “vật liệu neo thông tin”, nếu không có chúng thì không thể tạo ra được sự liên kết giữa các ý tưởng. Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của não, sơ đồ tư duy có thể phục vụ một số mục đích. Ba trong số những mục đích chính là làm cho tư duy có thể nhìn thấy được qua sơ đồ là: - Tìm hiểu những gì ta biết, giúp xác định những khái niệm then chốt, thể hiện mối liên hệ giữa các ý tưởng và lập nên một mẫu có nghĩa từ những gì ta biết và hiểu, do đó giúp ta ghi nhớ một cách bền vững. - Trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt động hoặc một dự án thông qua tổ chức và tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng. - Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thông qua quá trình suy nghĩ về những yếu tố chính trong những gì đã biết hoặc đã làm. Trong Sơ đồ tư duy, học sinh được tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mô hình và thiết kế mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyêt các vấn đề thực tiễn. Từ đó, cùng với việc hình thành các kiến thức, các kỹ năng tư duy (đặc biệt kĩ năng tư duy bậc cao) của học sinh cũng được phát triển. Với việc lập sơ đồ tư duy, học sinh không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn cần suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Và điều quan trọng hơn là học sinh học được một qúa trình tổ chức thông tin, tổ chức các ý tưởng. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Trên thực tế dạy và học Địa lí nói chung hiện nay, cũng như dạy học phân môn Địa lí kinh tế - xã hội ở lớp 9 trường THCS đang còn gặp rất nhiều khó khăn. Đa số giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến mang tính riêng lẻ với giấy trắng và bảng đen, chưa có sự khái quát và hệ thống hóa cao, nên học sinh rất dễ quên và các em học cũng rất dễ bị nhàm chán, vì vậy hiệu quả giáo dục đạt được không cao. Đa số các em học sinh không hào hứng học tập bộ môn. Xuất phát từ thực tế trên, mà đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng tìm tòi, đổi mới phương pháp và vận dụng các kĩ thuật dạy học đổi mới trong quá trình dạy và học. Sơ đồ tư duy với những ưu điểm nổi bật của nó sẽ là một giải pháp và là một công cụ đắc lực, hữu hiệu cho giáo viên và học sinh trong việc giải quyết vấn đề này. Nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo nói chung cũng như đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo người lao động nói riêng có khả năng thích ứng được với nhu cầu của thời đại mới là một vấn đề nóng bỏng đối với Ngành giáo dục và Đào tạo nước nhà. Hiện nay, giáo dục và đào tạo đang có nhiều thay đổi lớn lao đòi hỏi người dạy cũng như người học luôn phải đổi mới một cách sáng tạo, tìm ra cách dạy và học mới phù hợp với xu thế của thời đại. Tuy nhiên, không phải người dạy và người học nào cũng làm được điều đó. Đặc biệt là những vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thì áp dụng các biện pháp giáo dục và đào tạo mới là điều không dễ làm. * Đối với giáo viên: Trong chương trình dạy học hiện nay, việc vận dụng và áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy các bộ môn thường xuyên được đề câ ̣p đối với giáo viên nói chung và giáo viên bộ môn Địa lí nói riêng. Việc thực hiện chương trình và thay sách giáo khoa mới cũng như việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn Địa lí nói riêng, đang được triển khai có hiệu quả thông qua nhiều chương trình tập huấn chuyên đề các cấp. Tuy nhiên, ở trường PTDTBT THCS Xuân Chinh nói riêng và các trường THCS trong huyện Thường Xuân thuộc xã vùng đặc biệt khó khăn nói chung, viê ̣c vâ ̣n dụng các kỹ thuâ ̣t dạy học đổi mới nhằm tạo hứng thú học tâ ̣p cho học sinh cũng như nâng cao hiê ̣u quả, chất lượng giáo dục đang còn hạn chế. Đa số các giáo viên Địa lí kỹ năng tin học chưa cao, vì vâ ̣y viê ̣c áp dụng các kỹ thuâ ̣t dạy học đổi mới gă ̣p nhiều khó khăn, đă ̣c biê ̣t là sử dụng kỹ thuâ ̣t dạy học Sơ đồ tư duy và phần mềm Imindmap hô trợ. Do vâ ̣y đa số giáo viên còn lúng túng, e ngại khi áp dụng kỹ thuâ ̣t dạy học này vào thực tiễn, mô ̣t số khác thì chỉ thực hiê ̣n mô ̣t cách qua loa, đại khái, hiê ̣u quả không cao. Đó cũng chính là mô ̣t trong các lí do có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiê ̣u quả giáo dục bô ̣ môn nói chung và học phần Địa lí kinh tế - xã hô ̣i ở lớp 9 nói riêng. * Đối với học sinh. Trên thực tế dạy học ở các trường, các kỹ thuâ ̣t dạy học đổi mới hầu như các em mới được làm quen, nên các em còn rất bỡ ngỡ và e ngại thực hiê ̣n trong thực tế học tâ ̣p, chỉ trừ mô ̣t số trường mà giáo viên đã triển khai và cho các em tiếp câ ̣n kĩ thuâ ̣t dạy học này, hay mô ̣t số các em học sinh khá giỏi. chính vì vâ ̣y trong quá trình dạy học giáo viên sẽ gă ̣p nhiều khó khăn. Vì vâ ̣y trong quá trình triển khai thực hiê ̣n kỹ thuâ ̣t dạy học này đòi hỏi người giáo viên và cả các em học sinh phải không ngừng nô lực, phấn đấu thì viê ̣c vâ ̣n dụng mới có hiê ̣u quả, chất lượng cao được. 1. Kết quả đạt được của năm học trước (Năm học 2017- 2018) khi chưa vận dụng triệt để kỹ thuật dạy học này là: Lớp 9 Tỉ lệ % Chưa Biết đọc, biết đọc, vẽ và Điểm vẽ và Tổng số phân tích Khá, phân tích học sinh đúng sơ Giỏi đúng sơ đồ tư duy đồ 30 23 7 8 100 % 76,6 % 23,4% 26,6% Điểm TB Điểm yếu 18 4 60,1% 13,3 % Bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát khi chưa áp dụng vào giảng dạy hai bài học Bằng kinh nghiệm và sự điều tra thực tế của bản thân, cũng như trao đổi chuyên môn với các đồng nghiệp trong môi lần tập huấn chuyên đề, tôi nhận biết và rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập bộ môn Địa lí nói chung và môn Địa lí 9 học phần Địa lí kinh tế - xã hô ̣ nói riêng về kỹ thuâ ̣t dạy học Sơ đồ tư duy còn hạn chế là do: Nguyên nhân thứ nhất đó là do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy của giáo viên trên lớp, đặc biệt phần lớn những học sinh này là các học sinh yếu, kém, trong giờ học môn Địa lí các em hầu hết không chú ý đến việc giảng bài cũng như hướng dẫn của giáo viên. Hơn nữa với những kỹ thuâ ̣t dạy học đổi mới này các em mới được làm quen nên còn lúng túng, e ngại khi thực hiê ̣n. Nguyên nhân thứ hai là thói quen tâm lí của học sinh rất xem thường bộ môn Địa lí, các em và gia đình thường xem nhẹ bộ môn này và coi nó là các bộ môn phụ chỉ học qua loa đại khái để đối phó với các kì thi, chứ chưa coi trọng nó là một bộ môn quan trong trong việc hình thành tri thức cho bản thân các em. Nguyên nhân tứ ba là, do học sinh thiếu thời gian học tập: Đa số các em là con em của đồng bào dân tộc thiểu số, sống trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn (vùng 135), gia đình nông dân nghèo, sau thời gian học tập ở trường, về nhà các em còn phải phụ giúp gia đình làm công việc nhà hàng ngày như: lên rừng đối củi, chăn bò, trông em,…vào những thời gian rãnh rôi. Hầu hết các em chưa được gia đình giành thời gian thích đáng cho việc học tập ở nhà, thậm chí đôi khi các em còn nghỉ học, bỏ học vì những lí do không chính đáng nêu trên. Nguyên nhân thứ tư là Về phía giáo viên, mô ̣t số người đã học trường sư phạm từ lâu, lại dạy nhiều bô ̣ môn như Văn - Sử - Địa ...nên họ chưa thể chuyên tâm đầu tư riêng để giảng dạy tốt cho bô ̣ môn Địa lí, hơn nữa hoàn cảnh gia đình cũng còn gă ̣p nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến viê ̣c dạy học; và đă ̣c biê ̣t hơn là kỹ năng tin học của nhiều giáo viên còn hạn chế, chưa tiếp câ ̣n tốt với giáo án điê ̣n tử, với kỹ thuâ ̣t dạy học sơ đồ tư duy và phần mềm hô trợ Imindmap.... nên khi áp dụng còn e ngại, lúng túng, hiê ̣u quả chưa cao. 2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề: Giải pháp 1. Rèn luyện cho học sinh cách vv và đọc Sơ đồ tư duy. Giải pháp 1.1. Rèn luyện cho học sinh cách vẽ Sơ đồ tư duy. Vào đầu năm học mới Giáo viên giành mô ̣t lượng thời gian nhất định để hướng dẫn học sinh cụ thể cách vẽ Sơ đồ tư duy và nhấn mạnh, khi vẽ Sơ đồ tư duy cần tuân thủ theo các bước như sau: - Bước 1: Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay một ý niệm/ chủ đề/ nội dung chính. - Bước 2: Từ trung tâm sẽ phát triển nối các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét). - Bước 3: Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (Trên các nhánh có thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết). - Bước 4: Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/ nội dung/ vấn đề có liên quan được nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Như vậy, một khái niệm/ nội dung/ chủ đề chính được gắn kết với một nội dung/ tiểu chủ điểm liên quan. Nội dung/ chủ đề chính đóng vai trò là điểm hội tụ của những mối liên hệ với các nội dung/ tiểu chủ điểm liên quan khác. Kết cấu này là tạm thời và hữu cơ, cho phép có thể thêm và điều chỉnh chi tiết. Bản chất quá trình này khuyến khích việc tạo nên mối liên hệ giữa các ý tưởng. Giải pháp 1.2. Rèn luyện cách đọc Sơ đồ tư duy trong môn Địa lí cho học sinh. Giáo viên hướng dẫn cụ thể học sinh: Đọc từ trung tâm đọc ra, đọc hết các nhánh ở cấp 1 trước vì đây là những ý hoặc những nội dung cơ bản của một vấn đề, tiếp đó quay lại đọc nội dung từng nhánh cấp 1 ra các nhánh cấp; rồi tiếp đó đọc nhánh các cấp 2, 3, 4, 5…cho đến hết sơ đồ (Lưu ý không được bỏ sót nhánh nào, nếu sót thì Sơ đồ sẽ mất tính hoàn thiện và lôgic). Giải pháp 2. Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học mô ̣t số tiết bài phần Địa Lí kinh tế - xã hội ở lớp 9 trường PTDTBT THCS Xuân Chinh cụ thể. Giải pháp 2.1. Vận dụng Sơ đồ tư duy trong triên khai nôị dung bài mới. Sử dụng SĐTD chính là một khởi đô ̣ng, mô ̣t mô hình tổng thể cho cách trình bày bài mới. Giáo viên thay vì gạch đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng SĐTD để thể hiện được 1 phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến học sinh được thâu tóm trên sơ đồ mà không bị sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thông tin quan trọng, sơ đồ hoá chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên SĐTD hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành SĐTD. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi chép…sự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn. Mở bài Giáo viên đưa ra mô ̣t SĐTD mang tính định hướng khái quát; sau đó qua từng nô ̣i dung (Từng mục) của bài học giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh hoàn thiê ̣n dần, cuối bài các em sẽ có mô ̣t sơ đồ tổng thể tổng kết nô ̣i dung bài học, sau đây là mô ̣t ví dụ cụ thể khi tôi áp dụng vào thực tiễn dạy học. Ví dụ 1: Tiết 45- Bài 38à PHÁT TRIỂN TỔNG HƠP KINH TẾ VÀ BẢO VVỆ TÀI NGUYVÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO. Tôi tiến hành cụ thể như sau: *Mở bài GV khái quát dẫn dắt học sinh vào nô ̣i dung bài học bằng các hình ảnh trực quan kích thích hứng thú cho các em học tâ ̣p, sau đó giáo viên đưa ra SĐTD mang tính chất khái quát tổng thể nô ̣i dung bài học, để học sinh có cái nhìn trực quan, tư duy để định hướng được nô ̣i dung bài học mà các em cần phải hiểu và tiếp tục hoàn thiê ̣n. Hình 1: Sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài học (Mở bài) (Lưu y: Sơ đồ này chi đưa ra chùm tư khóa và các nhánh chính, tông quát, không đưa chi tiết, mà phải qua nô ̣i dung bài học học sinh dân mơi có thể hoàn thiê ̣n). Từ Sơ đồ giáo viên có thể hỏi học sinh: Dựa vào sơ đồ em hãy cho biết bài học hôm nay của chúng ta gồm những nô ̣i dung chính nào?. Như vâ ̣y với cách làm này sẽ giúp ta thay thế cho cách tóm lược nô ̣i dung bài học bằng các ý gạch đầu dòng rồi đóng khung ở góc bảng mà lâu nay ta vẫn thường làm. Sau đó giáo viên lần lượt đi vào các nô ̣i dung của bài học. *Mục I: BIỂN VÀ ĐẢO VIVỆT NAM. Giáo viên sau khi cho học sinh tìm hiểu nô ̣i dung mục 1: Vung biên Viêṭ Nam và mục 2: Các đảo và quần đảo yêu cầu học sinh nắm các nô ̣i dung chính của mục tiếp tục hoàn thiê ̣n sơ đồ vào vở. Hết mục giáo viên đưa ra sơ đồ hoàn thiê ̣n của mình để tổng kết, yêu cầu các em học sinh đối chiếu với kết quả làm viê ̣c của mình từ đó tự đánh giá, cũng như đánh giá lẫn nhau. Như vâ ̣y học sinh vừa nghiên cứu nô ̣i dung kênh hình và kênh chữ SGK, kết hợp nghe giáo viên hướng dẫn, các em mới có thể hoàn thiê ̣n được sơ đồ mà không cần phải ghi chép nhiều, vẫn nắm được nô ̣i dung bài học. Hình 2: Sơ đồ tư duy tông kết nội dung phân I: Biển và đảo Việt Nam. Sau khi tổng kết được nô ̣i dung mục I, chốt mục, dẫn dắt chuyển sang mục II, giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ H38.3 sách giáo khoa: Giáo viên hỏi: Dưa vào sơ đồ em hay cho biết: kinh tế biển gồm nhưng ngành nào? Học sinh dựa vào sơ đồ trả lời, sau đó giáo viên chuẩn hóa và tiếp tục tung ra Sơ đồ tư duy sau, yêu cầu học sinh qua tìm hiểu, nghiên cứu nô ̣i dung mục 1, 2 phần II sẽ tiếp tục hoàn thiê ̣n sơ đồ này (Hình 3). (Sơ đồ này so với Hình 2 sẽ có thêm mô ̣t nhánh: Phát triển tổng hợp kinh tế biển). Hình 3: Sơ đồ tư duy mở đâu phân II: hhát triển tông hợp kinh tế biển. Giải pháp 2.2. Vận dụng Sơ đồ tư duy trong việc củng cố kiên thức bài học. Sử dụng Sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học là vệc làm rất có hiệu quả. Giáo viên sử dụng Sơ đồ tư duy để thể hiện lại những nội dung cơ bản của bài học, tránh bị bỏ sót ý, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. Học sinh sử dụng Sơ đồ tư duy để thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời là một kênh thông tin phản hồi mà qua đó giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học sinh, định hướng cho từng học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình cho phù hợp. Phù hợp với mục đích củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng bài tập thích hợp là điền thông tin còn thiếu vào Sơ đồ tư duy. Các thông tin còn thiếu này sẽ bao trùm nội dung toàn bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học. Trên cơ sở kiến thức mà các em học sinh đã được tìm hiểu ở mục I và II của Tiết 45. Bài 38à: PHÁT TRIỂN TỔNG HƠP KINH TẾ VÀ BẢO VVỆ TÀI NGUYVÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO. GV đưa ra sơ đồ khái quát nô ̣i dung bài học. Khi đưa sơ đồ để kích thích hứng thú học tâ ̣p và kiểm tra khả năng tư duy của học sinh giáo viên sẽ để trống thông tin ở mô ̣t số nhánh của sơ đồ, yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học để điền thông tin hoàn thiê ̣n sơ đồ. Tiến hành cụ thể như sau: Giáo viên đưa sơ đồ lên màn hình máy chiếu. Hình 4: Sơ đồ tư duy phát triển tông hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển- đảo Việt Nam. Giáo viên yêu cầu học sinh gấp hết sách vở lại: Dựa vào kiến thức bài học em hãy lựa chọn các cụm từ điền vào chô trống đánh thứ tự (1), (2), (3), (4) trên sơ đồ sao cho hợp lí (Hình 6). Học sinh tư duy lại nô ̣i dung kiến thức bài học lựa chọn các cụm từ thích hợp điền vào chô trống đánh thứ tự (1), (2), (3), (4), các học sinh khác nhâ ̣n xét, bổ sung. Giáo viên chuẩn hóa bằng Sơ đồ tư duy sau (Hình 5): Hình 5: Sơ đồ tư duy tông kết nội dung bài 3.. Sau khi học xong mục II. PHÁT TRIỂN TỔNG HƠP KINH TẾ BIỂN Bài 39: PHÁT TRIỂN TỔNG HƠP KINH TẾ VÀ BẢO VVÊ ̣ TÀI NGUYVÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO. GV tông kết bbăng sơ đồ (Hình ). Hình 6: Sơ đồ tư duy tông kết nội dung phân II: hhát triển tông hợp kinh tế biển. Giải pháp 2.3. Vận dụng Sơ đồ tư duy đê ra bài tập về nhà. Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu nên bài tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh trước hết phải gắn với nội dung bài học. Yêu cầu đối với bài về nhà cũng cần khó hơn, phức tạp hơn và cần sự đầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng thông tin…), qua đó còn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu học tập của học sinh. Bài tập về nhà nên thiên về tính mở nên giáo viên cần định hướng cho học sinh cách tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu để tiếp tục hoàn thiê ̣n sơ đồ. Sang Tiết 4 . Bài 39: PHÁT TRIỂN TỔNG HƠP KINH TẾ VÀ BẢO VVỆ TÀI NGUYVÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO (T.T), Giáo viên lưu ý, bài học này gồm 2 tiết, tiết học 45 - bài 38à các em đã có mô ̣t sơ đồ chưa hoàn thiêṇ về PHÁT TRIỂN TỔNG HƠP KINH TẾ VÀ BẢO VVỆ TÀI NGUYVÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO, sau tiết học này các em sẽ có mô ̣t sơ đồ hoàn chỉnh (Hình 7). Cuối tiết học sau khi củng cố bài bằng sơ đồ tư duy dưới đây, yêu cầu học sinh về nhà nắm lại kiến thức bài học, tìm kiếm thêm nguồn thông tin tiếp tục hoàn thiê ̣n sơ đố tư duy của bài học mô ̣t cách chi tiết và triê ̣t để hơn (Lưu ý học sinh, giáo viên có thể thu và chấm bài tâ ̣p). Hình 7 Giải pháp 2.4. Vận dụng Sơ đồ tư duy trong việc kiêm tra kiên thức cũ. Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút nên yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh…để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng Sơ đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Việc hoàn thiện thông tin ở các nhánh còn thiếu là một yêu cầu đơn giản, không mất nhiều thời gian nhưng nếu học sinh không học bài thì sẽ không điền được thông tin hoặc điền không chính xác; còn nếu học sinh thuô ̣c và hiểu bài thì các em sẽ làm rất nhanh. Ví dụ 2: Tiết 47. Bài 40i: TḤC HÀNH: ĐÁNH GIÁ TÌM NĂNNG KINH TẾ CUA CÁC ĐẢO VEN BỜ VÀ TIM HIỂU V̀ NGÀNH CÔNG NGHIVỆP DẦU KHÍ. Trước khi học bài giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên bảng: Dựa vào kiến thức đã học ở các bài 38, bài 39, trên cơ sở sơ đồ giáo viên hướng dẫn giao cho học sinh về nhà ở bài 39 giáo viên yêu cầu học sinh: em hãy hoàn thiê ̣n mô ̣t cách chi tiết sơ đồ sau: Hình . Sơ đồ tư duy tông hợp bài phát triển tông hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường Biển- Đảo. Học sinh tư duy lại nô ̣i dung kiến thức đã hoc ở bài 38, 39 trên cơ sở bài tâ ̣p đã được giao ở nhà lên hoàn thiê ̣n Sơ đồ các học sinh khác nhâ ̣n xét, bổ sung. Giáo viên chuẩn hóa bằng sơ đồ đầy đủ thông tin (Hình 9 ) và nhấn mạnh đây là sơ đồ hoàn thiê ̣n về nô ̣i dung PHÁT TRIỂN TỔNG HƠP KINH TẾ VÀ BẢO VVỆ TÀI NGUYVÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO. Hình 9: Sơ đồ tư duy tông hợp bài phát triển tông hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường Biển- Đảo. Sau khi đã hoàn thiện sơ đồ, giáo viên cần cho học sinh rút ra nhận xét mối quan hê ̣ giữa tiềm năng kinh tế của vùng biển đảo và thực trạng phát triển của các ngành kinh tế biển của nước ta; hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thông tin với từ khoá trung tâm. Cách kiểm tra này rất hiê ̣u quả và gây hứng thú học tâ ̣p cho học sinh, tạo khí thế cho viê ̣c đi vào nô ̣i dung bài học mới. Giải pháp 2.5. Vận dụng Sơ đồ tư duy đê tổng hợp kiên thức 1 chương hoặc nhiều bài học. Dùng Sơ đồ tư duy có thể thể hiện một lượng thông tin nhỏ đến lớn và rất lớn. Tương tự, giáo viên và học sinh có thể thể hiện 1 phần nội dung bài học, 1 bài học hoặc nhiều bài học. Vấn đề là các nội dung này có điểm chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thông qua từ khóa. Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể thiết kế Sơ đồ tư duy trong giờ học thông thường, trong giờ kiểm tra, giờ thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến thức. Với bài tập này, giáo viên có thể cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc là bài tập giao về nhà cho học sinh, nhóm học sinh. *Ví dụ: Sau khi học xong về vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, học sinh đã nắm được các nội dung kiến thức chính về vùng đồng bằng này như: Đặc điểm về vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ; điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; đặc điểm dân cư xã hội; tình hình phát triển các ngành kinh tế và các trung tâm kinh tế lớn. Khi kết thúc học về vùng đồng bằng này, để thêm một lần nữa khắc sâu kiến thức cho học sinh và củng cố cho các em các vấn đề trọng tâm, cần ghi nhớ qua việc hệ thống hóa bằng sơ đồ tư duy. Sơ đồ này giáo viên có thể sử dụng ngay trên lớp để củng cố bài, cũng có thể giao cho học sinh về nhà tự hoàn thiện theo gợi ý của giáo viên. (Sau khi học xong Tiết 41. Bài 3 : VUNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CƯU LONG (Tiếp theo)). Nội dung cơ bản như sơ đồ như sau. Hình 10: Sơ đồ tư duy Vùng đồng bằng sông Cửu Long Như vậy, chúng ta không thể phủ nhận Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, tích cực và độc lập. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “Sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. Nhìn chung, có thể sử dụng Sơ đồ tư duy trong tất cả các khâu của quá trình lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai bài mới đến củng cố kiến thức, giao bài về nhà; từ việc thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp; từ việc học cá nhân đến nhóm, tập thể…Giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình, nội dung bài học, lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp dụng Sơ đồ tư duy. Sau đó, giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những vấn đề, những biểu tượng, khái niệm cần hình thành và truyền đạt cho học sinh, xác định các dạng bài tập với Sơ đồ tư duy phù hợp với đối tượng học sinh, quỹ thời gian, điều kiện trường lớp, trang thiết bị dạy học. Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng Sơ đồ tư duy và cũng không phải sử dụng một cách áp đặt cho mọi giờ học. Cũng như các thiết bị dạy học khác, Sơ đồ tư duy cũng có những ưu điểm và hạn chế riêng của mình, do đó sử dụng Sơ đồ tư duy cần đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. Do đó, giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng Sơ đồ tư duy, cần xác định một số căn cứ để sử dụng Sơ đồ tư duy cho phù hợp, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị dạy học cho tương xứng. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên bản thân tôi đã tự củng cố thêm cho mình được phần nào kiến thức và kỹ năng vẽ, đọc và phân tích Sơ đồ tư duy, đồng thời vững vàng hơn trong chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là khi tiến hành các tiết dạy trên lớp. Chương trình Địa lí 9 nói riêng, chương trình địa lí THCS nói chung có nhiều nội dung cần được khái quát hóa và hệ thống hóa thành Sơ đồ tư duy. Vì vậy hướng dẫn cách đọc, vẽ và phân tích các loại sơ đồ tư duy đã giúp cho học sinh dễ dàng đánh giá, nhận biết và hiểu một cách sâu sắc hơn, có hệ thống hơn về nội dung các bài học và tạo cơ sở tiền đề cho học sinh tiếp tục học cao hơn trong chương trình phổ thông sau này. Học sinh biết vận dụng kết hợp lí thuyết với thực tiễn, phát huy đươc tính sáng tạo, tích cực chủ động trong quá trình học tập môn Địa lí của Học sinh. Kỹ thuật này đặc biệt có hiệu quả đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Sau khi áp dụng sáng kiên kinh nghiệm này kêt quả đạt được như sau: - Học sinh đã áp dụng và thực hiện được các yêu cầu đặt ra. - Học sinh xác định được cách chọn và phân tích Sơ đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đă ̣t ra. - Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng đọc, phân tích, nhận xét, vẽ Sơ đồ tư duy đạt với tỉ lệ cao. - Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi nhận xét sơ đồ, phân tích, vẽ Sơ đồ tư duy. - Từ đó học sinh đọc và phân tích, xác định, vẽ được Sơ đồ tư duy thích hợp đối với bài yêu cầu cao hơn so với khi chưa được áp dụng. Kết quả đạt được của năm học này (Năm học 20i18à - 20i19) khi vâ ̣n dụng sơ đồ tư duy. Lớp Tổng số học sinh Biết đọc, vẽ và phân tích đúng sơ đồ tư duy Chưa biết đọc, Điểm vẽ và phân tích Khá, đúng sơ đồ Giỏi Điểm TB Điểm yếu 9 31 29 2 12 18 1 Tỉ lệ 100 % 96,6 % 3,4 % 38,7% 58,1% 3,2 % % Như vậy, qua bảng đối sánh kết quả đạt được trong 2 năm học vừa qua như trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng: Kết quả năm học 2018 - 2019 khi áp dụng triê ̣t để kỹ thuật dạy học này, tỉ lệ học sinh biết đọc, vẽ và phân tích Sơ đồ tư duy đã được nâng lên số lượng học sinh chưa biết đọc, vẽ và phân tích sơ đồ đã giảm xuống đáng kể. Đó là một minh chứng sống động cho sự thành công bước đầu của kỹ thuật dạy học này, khi đưa ứng dụng vào thực tế giảng dạy tại trường PTDTBT THCS Xuân Chinh, Thường Xuân, Thanh Hóa. 3. Kết luận, kiến nghị. 3.1. Kết luận. Từ kết quả thu được trong quá trình vâ ̣n dụng kỹ thuâ ̣t Sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học mô ̣t số tiết bài phần Địa lí kinh tế - xã hội cho học sinh lớp 9 trong quá trình dạy học bản thân tôi đã đúc rút một số kinh nghiệm như sau: *. Đối với giáo viên. - Bản thân môi giáo viên không ngừng nâng cao tay nghề về chuyên môn nghiệp vụ mà cả về sự sáng tạo, nghệ thuật hội họa. - Phải thường xuyên tổ chức dạy học theo phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy để phát triển hết khả năng sáng tạo, thẩm mĩ, khả năng tư duy của học sinh. - Cần phải hướng dẫn kỹ cho học sinh chuẩn bị nội dung bài học ở nhà thông qua BĐTD, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em và quan tâm các nhóm, các học sinh yếu kém, tuyên dương, động viên những nhóm học sinh làm tốt nhiệm vụ mà giáo viên giao để khuyến khích các em phát huy tạo niềm say mê cho các em yêu thích môn học. - Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng Sơ đồ tư duy và cũng không phải sử dụng cho mọi giờ học. Giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng Sơ đồ tư duy đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. *. Đối với học sinh. - Luôn có niềm đam mê, sự hứng thú học tập bộ môn Địa lí. - Thường xuyên chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên. - Lúc nào cũng có săn giấy A4, bút chì, bút màu, tẩy, bảng phụ trong cặp. - Phải rèn luyện sự sáng tạo, óc tư duy của mình trong cách học Sơ đồ tư duy. Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi- một giáo viên dạy môn Địa lí đang trực tiếp giảng dạy ở huyện miền núi Thường Xuân thực hiện, đúc rút qua thực tế giảng dạy những năm học qua, tôi thấy các gải pháp mà bản thân đã sử dụng rất hiệu quả chất lượng học được nâng cao một cách rõ rệt, học sinh thêm yêu thích môn Địa lí trong các nhà trường. Vậy bản thân xét thấy có thể áp dụng cho học sinh khối 6,7,8,9 ở trường THCS trong huyện và mở rộng ra các trường trong toàn Tỉnh. 3.2 Kiến nghị. * Đối với nhà trường: Cần tăng cường công tác dự giờ thăm lớp và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học hoạc theo chuyên đề để đưa nội dung vận dụng sơ đồ tư duy trong các bài giảng ở các môn học (Vì cũng có một bộ phận giáo viên ngại sử dụng) Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại như: máy tính, ti vi để giáo viên có thể áp dụng trong các bài giảng, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Phân công những giáo viên có chuyên môn vững vàng để giảng dạy ở khối lớp này. Vận dụng tối đa khả năng công nghệ thông tin vào soạn giảng. *Đối với giáo viên: Cần thiết phải trang bị cho học sinh kỹ năng khái quát hóa, sơ đồ hóa, thì học sinh mới hiểu và nắm chắc được bản chất của vấn đề. Do cấu trúc chương trình có một số thay đổi nên giáo viên phải linh hoạt khi lồng ghép nội dung vẽ Sơ đồ vào tất cả các loại bài dạy sao cho thích hợp nhằm đạt kết quả cao. Tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy Trên đây chỉ là một bài viết nhỏ, đúc rút từ thực tế trong quá trình giảng dạy của bản thân, nên không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế. Vì vậy rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của bạn, bè đồng nghiệp để đề tài này ngày càng được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN THU TRƯỞNG ĐƠN VỊ Trịnh Ngọc Bắc Xuân Chinh, ngày 05 tháng 04 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Nguyễn Bá Xuyên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng