MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................3
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận .............................................................................................4
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu ...........................................................5
a. Thực trạng ................................................................................................5
b. Kết quả của thực trạng .............................................................................5
3. Giải pháp thực hiện ..................................................................................6
3.1. Một số công việc trong công tác chủ nhiệm mà GVCNphải làm, cần
làm và nên làm......................................................................................................6
(1). Nắm thông tin học sinh ...................................................................6
(2). Tổ chức lớp .......................................................................................6
a) Bầu ban cán sự lớp………………………………………........... 6
b) Xếp chỗ ngồi ............................................................................... 8
c) Chia tổ …………………………………………………............. 8
d) Lập sơ đồ lớp ........................................................................ .8 - 9
(3). Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại học sinh ............................... 10
(4). Làm sổ theo dõi và xếp loại học sinh ............................................. 11
a) Cách làm sổ ......................................................................... 11, 12
b) Cách ghi sổ ………………………………………............. 12, 13
c) Cách xếp loại ………………………………………........... 13, 14
(5). Thưởng phạt nghiêm minh, công bằng và kịp thời…..................... 14
(6). Làm sổ chủ nhiệm riêng ………………..................................14 – 16
3.2. Giải quyết một số thực trạng thường gặp của GVCN trong công tác
chủ nhiệm lớp..................................................................................................... 17
(1). Học sinh đi học muộn, bỏ tiết, trốn học, có nguy cơ bỏ học…17 - 19
(2). Học sinh vi phạm đạo đức (hay nói tục chửi thề, không nghe lời cha
mẹ thầy cô, xem thường nội qui của trường lớp, ... ) …………………… 19 - 20
(3). Học sinh vi phạm pháp luật (không trung thực, ăn trộm, gây gỗ đánh
nhau...) …………………………………………………………………… 20 - 21
4. Kiểm nghiệm …………………………………………………………. 21
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận ………………………………………………………………..21
a) Kết quả đạt được …………………………………………….. 21- 22
b) Bài học kinh nghiệm …………………………………………….. 22
2. Đề xuất …………………………………………………………… 22- 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………. 24
1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TT
1
2
3
GVCN
GVBM
HS
Chữ viết đầy đủ
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Học sinh
4
5
6
BNN
TN
GĐ
Ban nề nếp
Thanh niên
Gia đình
7
8
9
10
STT
SS
SL
TL
VD
Số thứ tự
Sĩ số
Số lượng
Tỉ lệ
Ví dụ
Học bồi
dưỡng11
Chữ viết tắt
HBD
12
2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
3
1. Lí do chọn đề tài:
Mạnh Tử nói: “ Nhân tri sơ tính bổn thiện ”, có nghĩa là con người khi mới
sinh ra vốn lành và rất thánh thiện nhưng do ảnh hưởng của đời sống xã hội và
giáo dục mà tính dữ tính ác phát sinh, do đó cần phải giữ cho đời sống xã hội
lành mạnh, giáo dục đúng hướng thì tính lành phát triển mà tính dữ tính ác
không có điều kiện để sinh sôi nảy nở.
Tuân Tử lại nói “ Nhân tri sơ tính bổn ác ” ý muốn nói phải dùng pháp luật
để sửa trị, dân vì sợ hình phạt nghiêm khắc mà phải tuân thủ luật lệ do Vua ban
hành.
Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta cũng đã luôn quan tâm tới công tác
giáo dục. Cùng với việc nhấn mạnh đến vấn đề học tập của các thế hệ thanh,
thiếu niên; Bác Hồ đặc biệt chú trọng đến việc giáo dục đạo đức. Bác đã từng
nói trong bài thơ “Nửa đêm” (Nhật ký trong tù):
“ Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Thật vậy giáo dục là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng,
hành vi nhằm hình thành niềm tin, lí tưởng, động cơ, thái độ, thói quen ứng xử
đúng đắn trong xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và Nhà nước ta đã xác định sự
nghiệp trồng người không chỉ là sự nghiệp của toàn nhân loại nói chung mà còn
là của toàn Đảng và toàn dân ta nói riêng. Đối với nước ta giáo dục được xác
định là quốc sách hàng đầu bởi nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thì
yếu tố nhân lực lại càng bức thiết hơn bao giờ hết. Vậy làm thế nào để người
chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài ? Làm thế nào để sự nghiệp giáo
dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả
những người làm công tác giáo dục đặc biệt là GVCN lớp - Người có vai trò rất
lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cũng như hình thành nhân cách con
người. Tuy vậy tôi thấy đôi khi GVCN nhiệt tình hăng say với nghề, yêu HS mà
chất lượng giáo dục của lớp đó chưa cao, nguyên nhân chính là do họ thiếu kinh
nghiệm và các giải pháp cụ thể…Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2012 - 2013.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Trong đề tài này đối tượng nghiên cứu là HS lớp C5 trường THPT Triệu
Sơn 6 năm học 2011- 2012
- Phạm vi nghiên cứu là HS trường THPT Triệu Sơn 6
3. Mục tiêu nghiên cứu
Qua đề tài này giúp:
- HS trở thành một công dân có ích cho đất nước
- Biết tôn trọng chính bản thân mình
- Hiểu được ý nghĩa của việc học từ đó có thêm lòng ham mê trong học tập
và nghiên cứu.
4
- HS thấy được công lao to lớn của Thầy cô, cha mẹ… từ đó có lòng trung
thực, nhân ái…và trở thành một con người đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Giúp một phần nhỏ các GVCN biết rõ vai trò quan trọng của mình và có
thêm được giải pháp hợp lí trong công tác chủ nhiệm.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Giáo dục đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của loài
người và phương pháp giáo dục giúp cho việc giáo dục đi đúng hướng để tìm ra
con đường ngắn nhất, hợp lí nhất nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Một người
giáo viên có phương pháp tốt sẽ giúp họ thành công hơn trong việc chiếm lĩnh
tri thức, nắm vững các thành quả khoa học để truyền đạt cho HS một cách tốt
nhất và hiệu quả nhất, một GVCN giỏi sẽ giúp lớp đạt được những thành tích
cao trong học tập cũng như tham gia các phong trào thi đua của nhà trường, vậy
thế nào là một GVCN giỏi? Và để làm tốt công tác chủ nhiệm thì người GVCN
cần phải làm gì? Trước tiên nói đến GVCN là đề cập đến vị trí, vai trò, chức
năng của người làm công tác chủ nhiệm lớp, còn nói đến công tác chủ nhiệm lớp
là đề cập đến những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN phải làm,
cần làm và nên làm. Một GVCN giỏi là người có thể dạy cho tất cả HS chiếm
lĩnh được tri thức và còn thấu hiểu được đối tượng HS nào cần sự giúp đỡ gì?
Một GVCN giỏi cần có kỹ năng giao tiếp hiệu quả; Có những quy tắc trong lớp
học và qui trình giúp cho HS tự học, tự rèn luyện; Cần khuyến khích các HS hợp
tác với nhau; Có khả năng ứng biến và thay đổi kế hoạch đúng theo từng đối
tượng HS; Bên cạnh đó GVCN lúc nào cũng tôn trọng tất cả HS và khuyến
khích HS đạt thành tích tốt trong học tập. Ngoài ra để làm tốt công tác chủ
nhiệm ngoài chức năng nhiệm vụ của một giáo viên bình thường, GVCN phải
quản lý toàn bộ hoạt động giáo dục của lớp. Để HS học tốt đòi hỏi lớp phải có
phong trào thi đua, tạo không khí học tập sôi nổi. GVCN phải tổ chức được
phong trào đó. Trong công tác giáo dục đạo đức cho HS, các giáo viên khác
thông thường chỉ thực hiện qua bài giảng. Còn đối với GVCN, ngoài việc giáo
dục đạo đức HS qua bài giảng còn phải giáo dục qua hoạt động thực tiễn của
lớp. Muốn giáo dục HS hư, HS cá biệt, dìu dắt HS yếu kém cũng cần phải có
GVCN. HS bỏ học thì chính GVCN cũng phải đổ thời gian, công sức vận động,
giúp đỡ các em trở lại trường. HS trong lớp không đoàn kết với nhau, GVCN
cũng phải tháo gỡ. Trước thực tế đó, GVCN là những nhà giáo có nhiều đóng
góp trong công tác chủ nhiệm lớp. GVCN cần cả phương pháp và tấm lòng.
Bằng sự tâm huyết với nghề nghiệp, bằng tình yêu thương với học trò, ý thức
trách nhiệm cao và sự nỗ lực phấn đấu, GVCN đã dẫn dắt nhiều các thế hệ HS
vững bước trên đường đời, sống có lý tưởng và hoài bão. GVCN đã đóng góp
nhiều công sức trong sự nghiệp trồng người. GVCN phải hoàn thành tốt các
nhiệm vụ tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt, cộng tác chặt chẽ với
gia đình HS và phối hợp với GVBM, tổ chức đoàn,… để giáo dục HS trong lớp
mình chủ nhiệm.
5
Bản thân tôi thấy điều quan trọng nhất đối với GVCN là phải có tâm với
HS, từ đó mới tìm ra cách giáo dục các em có hiệu quả và tôi luôn tâm niệm:
“GVCN cần đảm bảo quyền lợi chính đáng, thưởng phạt phân minh, công bằng,
kịp thời đối với tất cả HS. GVCN không được phép trù úm, ghẻ lạnh, phân biệt
đối xử với HS. Không có công thức nào chung nhất cho công tác chủ nhiệm,
nhưng trước tiên cần phải có cái tâm, lòng nhiệt tình và phương pháp hợp lý thì
sẽ đem lại thành công”.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
a. Thực trạng :
Năm học 2011 - 2012 trường THPT Triệu Sơn 6 có 3 khối với 17 lớp và
tổng số HS là 712 HS. Đa số HS có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thầy cô
nghiêm chỉnh chấp hành các qui định của lớp, nội qui của trường, biết sống tốt
và sống đẹp bên cạnh đó một số không ít HS có nhiều biểu hiện không tốt như:
- Vi phạm đạo đức (Hay nói tục chửi thề, không nghe lời cha mẹ, thầy cô,
xem thường nội quy của trường lớp…)
- Vi phạm pháp luật (Không trung thực, ăn trộm, gây gỗ đánh nhau,…)
- Đặc biệt số HS đi học muộn, trốn học, có nguy cơ bỏ học và đã bỏ học
vẫn còn nhiều.
b. Kết quả của thực trạng
Đầu năm học 2011 - 2012 khi được Ban Giám Hiệu nhà trường phân công
chủ nhiệm lớp 10C5 tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm để nắm bắt
tình hình của HS đặc biệt là về học lực và hạnh kiểm và đã thu được kết quả như
sau:
Kết quả học lực và hạnh kiểm đầu năm lớp 10C5 năm học 2011 – 2012
1. Học lực:
Lớp
SS
Học lực
10C5
Giỏi
Khá
Trung
Yếu
Kém
bình
SL TL
SL TL SL TL SL TL SL TL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Đầu
0
1
27
15
1
44
năm
0
2
62
34
2
2. Hạnh kiểm
Lớp
SS
Hạnh kiểm
10C5
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
(%)
(%)
(%)
(%)
Đầu năm
15
17
7
5
44
34
39
16
11
Vậy là một GVCN cần phải làm gì để khắc phục tình trạng trên? Đó là điều
mà tôi hằng trăn trở sau mỗi buổi đến trường, sau đây tôi xin mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp mà tôi đã áp dụng đem lại kết quả rất cao.
6
3.Giải pháp thực hiện:
3.1 Một số công việc trong công tác chủ nhiệm mà GVCN phải làm,
cần làm và nên làm:
Ngay từ khi được Ban giám hiệu phân cho tôi nhận chủ nhiệm lớp 10C5 tôi
đã bắt tay vào làm công tác chủ nhiệm lớp của mình bằng các việc cụ thể sau:
(1). Nắm thông tin HS
Việc nắm thông tin HS được thực hiện thông qua mẫu sau:
Mẫu:
GIỚI THIỆU BẢN THÂN
1. Họ và tên HS: ………………………..
2. Ngày sinh: ……………………
3. Nơi sinh: Thôn ….. xã …. Huyện …… Tỉnh….
4. Giới tính: ……
5. Dân tộc: ……
6. Chỗ ở hiện tại: Thôn … Xã …. Huyện …. Tỉnh ….
7. Họ tên cha: ………. Tuổi: …. Nghề nghiệp: ……. Điện thoại: ………..
8. Họ tên mẹ: ………. Tuổi: …. Nghề nghiệp: ……. Điện thoại: ………..
9. Hoàn cảnh gia đình: …………………….
10. Kết quả học tập năm trước: Học lực: ……….. Hạnh kiểm: ……………
11. Sở thích, ước mơ: ………………………………………………………..
12. Những người bạn thân tên gì? ở đâu? Học lớp nào? …………………….
Để kiểm tra độ chính xác của các thông tin mà tôi thu thập được qua sự giới
thiệu của các em dần dần tôi cố gắng tìm hiểu thông qua nhiều kênh khác nhau
như từ GVBM, từ bạn bè, người quen, chính quyền địa phương, đến thăm gia
đình một số học sinh cá biệt, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,…
(2). Tổ chức lớp
a) Bầu ban cán sự lớp
Những HS được bầu trong ban cán sự lớp là những HS phải có phẩm chất
đạo đức tốt, có năng lực quản lí, có học lực khá vì một lớp tốt rất cần một ban
cán sự có năng lực bởi ban cán sự lớp sẽ thay GVCN lãnh đạo mọi hoạt động
của lớp khi GVCN không có mặt, sau đó tôi phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên trong ban cán sự, tôi tiến hành cho họp phiên đầu tiên của ban
cán sự và giao nhiệm vụ cho từng em sau đó làm thành văn bản dán trên lớp học
để tập thể lớp tiện theo dõi.
Chú ý: Khi chọn ban cán sự lớp, cố gắng bảo đảm ở mỗi địa bàn cư trú có
một thành viên của ban cán sự lớp. Làm được như vậy thì trong quá trình hoạt
động giáo viên có thể dễ nắm tình hình các thành viên trong lớp thông qua các
em.
VD: BAN CÁN SỰ LỚP: 10 C5
TT CHỨC VỤ
HỌ VÀ TÊN
NHIỆM VỤ
1 Lớp trưởng
Trương Doãn
- Quản bao quát tất cả các hoạt động
Quân
của lớp
- Nhắc nhở các thành viên trong ban
7
TT
CHỨC VỤ
2
Lớp phó học
tập
Lớp phó lao
động
Lê Văn
Chung
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
HỌ VÀ TÊN
NHIỆM VỤ
cán sự làm tốt các nhiệm vụ được giao
- Báo cáo bất kì nội dung gì trong
phạm vi quản lí nếu giáo viên cần.
- Chữa bài tập đầu giờ 15’
Nguyễn Tăng
Hùng
- Chịu trách
nhiệm phân công
chỉ đạo các buổi
lao động công
ích.
Lớp phó văn Lê Thị Lệ
- Chỉ đạo các buổi sinh hoạt văn nghệ
nghệ
đầu giờ 15’ và các phong trào văn nghệ
khác do trường và đoàn thanh niên phát
động.
Bí thư
Lê Bá Cường
- Đảm nhận toàn bộ mảng hoạt động về
Đoàn.
- Có thể hỏi GVCN nếu thấy cần
Phó bí thư
Nguyễn Thùy
- Cùng ban chấp hành Đoàn làm tốt các
Linh
phong trào …
Ủy viên
Lê Thị Thủy
- Cùng ban chấp hành Đoàn làm tốt các
phong trào
Cờ đỏ số 1
Lê Thị Trang
Đi theo dõi nề nếp của các lớp theo
phân công của đoàn trường
Cờ đỏ số 2
Đinh Thị Trang Đi theo dõi nề nếp của các lớp theo
phân công của đoàn trường
Cờ đỏ số 3
Lê Thị Hà
Cùng lớp trưởng và giữ sổ đầu bài ghi
chép đầy đủ bất kì trường hợp vi phạm
nào, ghi rõ lí do vi phạm (của lớp
mình).
Giữ sổ đầu
Nguyễn Thùy
- Ghi chép đầy đủ phần HS ghi trong sổ
bài
Linh
đầu bài
- Sử dụng và bảo quản tốt sổ điểm và
sổ đầu bài
- Phối hợp với các thành viên ban cán
sự (Đặc biệt là lớp trưởng) tập hợp
thống kê tất cả HS vi phạm nộp cho
GVCN vào tiết 1 thứ 7 hàng tuần.
Giao nhận xe Lê Huy Hòa
- Đảm nhận việc cất giữ xe đúng qui
định
Giao nhận
Nguyễn Huy
- Chịu trách nhiệm về những vấn đề có
xe
Hiệu
liên quan đến việc giao nhận xe của lớp
mình
8
TT
14
CHỨC VỤ
Thủ quĩ
Lê Phương
Anh
HỌ VÀ TÊN
- Thu và chi quỹ
lớp và xây dựng
kế hoạch khen
thưởng, báo cáo
thu chi cho lớp
trưởng và cho
GVCN.
- Nếu cần thiết
thu các khoản
tiền thay cho
GVCN
Lê Văn Tuấn
15
TT tổ 1
16
TT tổ 2
17
TT tổ 3
Lê Thị Thu
Trang
Lê Thị Nương
18
TT tổ 4
Mai Văn Lượng
NHIỆM VỤ
- Các tổ trưởng theo dõi sĩ số HS trong
tổ
- Ghi chép cẩn thận các HS vi phạm
- Xếp loại hạnh kiểm cho các thành
viên trong tổ thông qua các tiêu chí xếp
loại
- Báo cáo cho lớp trưởng tổng hợp.
Với việc phân công nhiệm vụ cụ thể này sẽ đem lại hiệu quả trong việc
quản lí nề nếp và chất lượng học tập, các em thực hiện nhiệm vụ đầy đủ với tinh
thần trách nhiệm cao, có những trường hợp gvcn không có mặt nhưng các em
vẫn quản lí lớp tốt.
b) Xếp chỗ ngồi:
Khi tổ chức lớp học việc xếp chỗ ngồi được dựa trên một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của HS: HS thấp ngồi trước, cao ngồi sau,
HS mắt yếu ngồi gần bảng.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp: VD: Lớp trưởng ngồi đầu bàn
phía sau, giữ và ghi chép sổ đầu bài ngồi bàn đầu phía ngoài, lớp phó học tập
ngồi bàn giữa ….
- Căn cứ vào học lực của HS: HS cá biệt ngồi trước, đan xen HS khá, giỏi,
trung bình, yếu đều ở các bàn và các tổ.
Chẳng hạn trong quá trình xếp chỗ ngồi các đối tượng thường xuyên nghỉ
học, bỏ tiết ở trên được tôi đặc biệt chú ý, tôi ưu tiên xếp các em ngồi trước, nơi
mà các giáo viên và ban cán sự dễ quan sát, tôi xếp các đối tượng này ngồi gần
các thành viên trong ban cán sự và đan xen các HS khá giỏi
Việc làm này sẽ giúp các em thuận tiện trong việc học, giúp ban cán sự
quản lí lớp dễ dàng và đạt hiệu quả cao, giúp các HS khá giỏi có thể kèm cặp
các HS yếu kém trong quá trình học, giúp GVCN thuận tiện trong việc chia tổ
và lập sơ đồ lớp.
c) Chia tổ:
9
- Sau khi đã ổn định chỗ ngồi tôi tiến hành chia lớp làm 4 tổ theo bàn. VD:
Lớp có 24 bàn tôi chia làm 4 tổ mỗi tổ gồm 6 bàn.
d) Lập sơ đồ lớp:
VD: Dưới đây là sơ đồ lớp học lớp 10C5
10
SƠ ĐỒỒ LỚP 10 C5
BÀN GIÁO VIÊN
CỬA RA VÀO
PHƯƠNG ANH (Thủ quỹ),
ĐỖ ĐỨC
LÊ HOA, T.LINH (Giữ
SĐB, PBT)
LÊ TRANG (Cờ đỏ 1), NG. NG. DUY, NGUYỄN HUY
DIỆP
LÊ TUẤN (TT tổ 1), NG.
CƯỜNG
LÊ THỦY (Ủy viên), LÊ
HIỀN
LÊ LỆ (LPVN), XUÂN
BẮC
X. DƯƠNG, HUY HIỆU
(Giao nhận xe)
K. BÌNH, SỸ DƯƠNG
H. GIANG, LÊ HÀ (Cờ đỏ 3)
LÊ TRANG (TT tổ 2)
DOÃN QUÂN (LT)
NG. LUYẾN, HUY
HÒA (Giao nhận xe)
Q. XUÂN, HÀ TRƯỜNG
BÁ MINH, LÊ NAM
H.THÀNH, BÁ CƯỜNG (BT)
TRANG, ĐINH TRANG
(Cờ đỏ 2)
LÊ QUÂN, LÊ NƯƠNG (TT
tổ 3)
TĂNG HÙNG (LPHT), LÊ
SƠN
HUY HIỆU, T. LUÂN
MAI LƯỢNG (TT tổ 4)
L. QUỲNH, P.QUYÊN
TRƯ. VINH, LÊ LỆ
LÊ. V. CHUNG (LPLĐ)
11
(3). Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại HS
Một tập thể muốn hoạt động tốt, có nề nếp, .... không chỉ dựa vào người chỉ
huy mà còn cần có những nguyên tắc hoạt động của nó. Với một lớp học, ngoài
những qui định chung của trường cần có những qui định riêng của lớp được xây
dựng trên cơ sở qui định chung của trường. Ở lớp 10C5 ngay từ đầu năm học tôi
đã tiến hành xây dựng “tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm” cho các thành
viên trong lớp dựa trên cơ sở bảng thi đua chấm điểm giữa các lớp của BNN
trường THPT Triệu Sơn 6 như sau:
“Tiêu chí đánh giá, xếp loại HS”
Tiêu chuẩn
Các tiêu chí
Điểm trừ Hình thức kỉ Ghi chú
luật
a
Nghỉ học vô lí do
- 5đ/ buổi Kỉ luật + Mời
phụ huynh
b
Nghỉ học có phép
- 1đ/ buổi
c
Bỏ tiết
- 10đ/ buổi Kỉ luật + Mời
phụ huynh
Đi học chậm
- 3đ/ buổi
1. Nề d
e
Không mặc đồng phục
- 5đ/ lần
nếp
g
Không sơ vin
- 5đ/ lần
h
Không đeo phù hiệu
- 5đ/ lần
k
Nói chuyện, làm việc - 5đ/ lần
riêng trong giờ học
l
Nói tục, chửi thề
- 8đ/ lần
m
Vô lễ với giáo viên
- 20đ/ lần Kỉ luật + Mời
phụ huynh
n
HS ăn trộm, hút thuốc, - 30đ/ lần Kỉ luật + Mời
đánh nhau trong trường
phụ huynh
o
Không sinh hoạt 15’
-10đ/ buổi
Trừ ban
cán sự
a
Bị điểm kém (0,1,2)
- 5đ/ một
Điểm
2.
con điểm
miệng
Học
được ghi
b
Đạt điểm tốt (8,9,10)
+ 5đ/ một
tập
trên sổ
con điểm
đầu bài
a
Sổ đầu bài thiếu chữ kí - 5đ/ một
Trừ HS
3.
của giáo viên
tiết
giữ sổ
Vấn
đề
b
Hoàn thành đóng góp - 10đ/ lần
khác
chậm (không có lí do)
12
c
-10đ/ buổi
HS
khôn
g
tham
gia
vào
các
buổi
sinh
hoạt
tập
thể,
lao
đông
công
ích
Tiêu chí đánh giá, xếp loại này sẽ được thảo luận cùng ban cán sự lớp, phụ
huynh HS (trong buổi họp phụ huynh đầu năm của truờng) và thông qua các
thành viên trong lớp (vào tiết sinh hoạt) nhằm lấy ý kiến để sửa đổi bổ sung,
điều chỉnh cho hợp lí, GVCN đưa ra quyết định cuối cùng và sẽ được phóng to
treo trên lớp học để tất cả các HS trong lớp biết và thực hiện.
(4). Làm sổ theo dõi và xếp loại HS:
Sau khi thống nhất thang điểm, GVCN cho tổ chức thực hiện, mỗi thành
viên trong ban cán sự phải có một cuốn sổ theo dõi các thành viên trong lớp dựa
trên thang điểm đã thống nhất, tôi đã hướng dẫn các em làm sổ, cách ghi sổ và
xếp loại như sau:
a) Cách làm sổ:
Cách làm sổ được tôi dựa vào chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên
trong ban cán sự lớp.
VD:
* Đối với lớp trưởng, lớp phó, giữ SĐB tôi hướng dẫn làm sổ theo mẫu
sau:
+ Bìa sổ:
SỔ THEO DÕI VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH LỚP: ....
Người phụ trách: ………………………………….
Trang 1:
STT
Họ và tên
Tháng 9
Nội dung vi
phạm
Tuần: 01
Điểm trừ
Cụ thể
Tổng
XL
Ghi chú
1
2
.....
13
44
- Danh sách gồm tất cả các thành viên của lớp
* Các tổ trưởng làm theo mẫu:
+ Bìa sổ:
SỔ THEO DÕI VÀ XẾP LOẠI TỔ VIÊN - TỔ: ....
Người phụ trách: Tổ trưởng - .....................................
Trang 1:
Tuần: 01
Tháng 9
STT
Họ và tên
Nội dung vi
phạm
Điểm trừ
Cụ thể Tổng
XL
Ghi chú
1
2
.....
- Danh sách gồm tất cả các thành viên của tổ
* GVCN làm một cuốn sổ để GVBM hoặc BNN tiện phản ánh đến GVCN
với nội dung cuốn sổ như sau:
STT
HỌ TÊN
VI PHẠM
GVBM hoặc BNN
(KÍ, HỌ TÊN)
1
2
......
44
- Danh sách này cũng gồm tất cả các thành viên của lớp.
Chú ý: Tất cả các loại sổ trên đều làm đủ cho tất cả các tuần trong năm học
b) Cách ghi sổ.
Sau khi đã làm sổ xong tôi tiến hành họp ban cán sự lớp để hướng dẫn các
em ghi sổ. Cách ghi sổ như sau:
+ STT: Ghi số thứ tự các thành viên trong tổ, hoặc trong lớp
+ Họ tên: Ghi họ tên HS
+ Vi phạm: Cập nhật tất cả các vi phạm của HS như nghỉ học, bỏ tiết (cả
chính khóa và bồi dưỡng), không sơ viên, không đồng phục, không đeo phù
hiệu, nói tục, chửi thề, vô lễ với thầy cô, nói chuyện, không ghi bài, làm việc
riêng trong lớp, bị điểm xấu, đạt điểm tốt, .....
+ Điểm trừ: Cột cụ thể - ghi cụ thể số điểm trừ ứng với từng vi phạm của
HS (dựa vào tiêu chí ở trên); Cột tổng - ghi tổng số điểm trừ của HS
+ Xếp loại: Ghi kết quả xếp loại (tuần, tháng, kì hoặc năm)
+ Ghi chú: ghi những ghi chú cần thiết, ví dụ: Mời họp phụ huynh vào thứ
2
Đối với sổ để GVBM theo dõi có cột GVBM hoặc BNN (kí, họ tên): Là để
GVBM kí xác nhận những vi phạm của HS nhằm giúp GVCN tiện theo dõi và
liên hệ.
14
VD: Trong tuần 1 tháng 9:
1. Em Lê Văn Sơn nghỉ học vô lí do thứ 2, bỏ tiết thứ 3 - môn sử, nghỉ học
bồi dưỡng chiều thứ 5 - môn Toán.
2. Em Hoàng Văn Giang đi muộn thứ 3, điểm miệng môn Toán 9 vào thứ
5
3. Em Nguyễn Văn Đức không sơ viên thứ 4, không đeo phù hiệu thứ 6
4. Em Lê Thị Hồng điểm miệng môn lí 8 thứ 3, điểm 9 môn hóa thứ 6,
không đồng phục thứ 7, nói chuyện riêng trong lớp thứ 7 môn Anh.
Vi phạm của các HS này sẽ được ghi vào sổ như sau:
Điểm trừ
Nội dung vi
STT
Họ và tên
XL Ghi chú
phạm
Cụ thể Tổng
1 Lê Văn Sơn
Nghỉ học (t2)k,
-5đ, -5đ -15đ Tb Mời phụ
bỏ tiết t3(Sử),
-5đ
huynh
nghỉ hbd(t5Toán)
2 Hoàng Văn Giang Đi muộn (t3), 9đ -3đ, +5đ +2đ T
(toán - t5)
3 Nguyễn Văn Đức Ko sơ vin (t4),
-5đ, -5đ
-10đ K
ko phù hiệu (t6)
4 Lê Thị Hồng
8đ (lí), 9đ (hóa), +5đ, +5đ, 0đ
T
ko đp (t7), nc
-5đ, -5đ
(t7-anh)
5 ............................
VD: Đối với sổ dành cho GVBM thì GVBM hoặc BNN sẽ cập nhật vào
những nội dung sau:
STT
1
HỌ TÊN
LÊ VĂN QUÂN
VI PHẠM
GVBM hoặc BNN
(KÍ, HỌ TÊN)
Nói chuyện riêng(t2), ko Dũng
ghi bài (t4)
Nghỉ hbd t3, t5
Lương
2 NGUYỄN VĂN ĐỨC
......
Với kiểu sổ này không những sẽ ghi được HS nghỉ học, bỏ tiết thường
xuyên trên mỗi buổi học mà còn giúp GVCN cập nhật được đầy đủ các thông tin
liên quan đến HS vi phạm như đi học chậm, không sơ viên, không đeo phù hiệu,
nói tục, chửi thề, vô lễ với thầy cô, bị điểm xấu, được điểm tốt, ... nhằm đánh giá
chính xác kết quả xếp loại của HS đồng thời giúp GVCN có biện pháp giáo dục
kịp thời, hiệu quả. Bên cạnh đó bản thân tôi là một giáo viên tin học không
thường xuyên có mặt ở lớp chủ nhiệm nhiều đặc biệt là vào các buổi học bồi
dưỡng ở trường tôi không thể đều đặn đến lớp điểm danh HS buộc tôi phải nắm
tình hình lớp, những vi phạm của HS thông qua sổ sách của ban cán sự. Để kiểm
tra độ chính xác của các thông tin tôi đối chiếu với sổ của GVBM và của các
thành viên khác trong ban cán sự, từ đó giúp tôi đề ra các biện pháp phù hợp
hàng tuần, hàng tháng đối với bản thân từng HS vi phạm.
15
c) Cách xếp loại.
GVCN hướng dẫn ban cán sự lớp tiến hành xếp loại các thành viên trong
lớp như sau:
* Xếp loại tuần:
Loại tốt:
+ Điểm trừ không quá 5 điểm
+ Không bị trừ các tiêu chí: 1a,1c,1k,1l,1m,1n,2a,3c.
Loại khá:
+ Điểm trừ không quá 10 điểm
+ Không bị trừ các tiêu chi:1a,1c,1k,1l,1m,1n,3c.
Loại trung bình:
+ Điểm trừ không quá 20 điểm
+ Không bị trừ các tiêu chí 1a ,1c,1l,1m,1n
Loại yếu:
+ Các trường hợp còn lại
* Xếp loại tháng:
Loại tốt:
+ 3 tuần xếp loại tốt, các tuần còn lại xếp loại khá.
Loại khá:
+ Có nhiều nhất 1 tuần xếp loại trung bình các tuần còn lại xếp loại khá trở
lên.
Loại trung bình:
+ Các tuần xếp loại từ trung bình trở lên, có nhiều nhất 1 tuần xếp loại
yếu.
Loại yếu:
+ Các tuần xếp loại yếu trở lên, hoặc vi phạm tiêu chí 1m, 1n (tùy mức độ
nặng nhẹ mà GVCN có thể xem xét)
* Xếp loại kì:
Loại tốt: 3 tháng xếp loại tốt, các tháng còn lại xếp loại khá.
Loại khá: Có nhiều nhất 1 tháng xếp loại trung bình các tháng còn lại xếp
loại khá trở lên.
Loại trung bình: Các tháng xếp loại từ trung bình trở lên, có nhiều nhất 1
tháng xếp loại yếu.
Loại yếu: Các tháng xếp loại yếu trở lên, hoặc vi phạm tiêu chí 1m, 1n (tùy
mức độ nặng nhẹ mà GVCN có thể xem xét)
* Xếp loại cả năm học:
Loại tốt: Cả 2 kì đều tốt.
Loại khá: Cả 2 kì xếp loại từ khá trở lên hoặc kì 1 xếp loại trung bình kì 2
xếp loại tốt.
Loại trung bình: Cả 2 kì xếp loại từ trung bình trở lên hoặc kì 1 xếp loại
yếu kì 2 xếp loại tốt
Loại yếu: Cả 2 kì xếp loại yếu.
16
Với việc xếp loại hạnh kiểm như trên sẽ đánh giá tương đối chính xác hạnh
kiểm của HS. Tuy nhiên có những vi phạm của HS là ngoài ý muốn của các em.
Vì vậy trong quá trình thực hiện GVCN cần có cách xử lý phù hợp, nếu là
trường hợp ngoài ý muốn thì cần cân nhắc cẩn thận trước khi đưa ra quyết định.
Những HS vi phạm, giáo viên cũng nên cho các em “lập công chuộc tội”. Nếu
như đẩy các em vào đường cùng, không có điều kiện sửa sai thì dễ làm cho các
em chán nản, thất vọng, mất động cơ để phấn đấu.
(5). Thưởng phạt nghiêm minh, công bằng và kịp thời.
Sau mỗi tuần thi đua lớp trưởng đánh giá chung các mặt hoạt động, tổ
trưởng đánh giá xếp loại cụ thể từng thành viên trong tổ, dựa vào kết quả theo
dõi bầu chọn một HS xuất sắc nhất trong tuần để tuyên dương, khen thưởng
trước lớp và bên cạnh đó một số HS vi phạm (đặc biệt số HS vi phạm kỉ luật
nặng) cũng sẽ được nhắc nhở xử phạt (ví dụ: Phạt lao động đối với HS nghỉ học
vô lí do, dọn vệ sinh đối với những HS vi phạm sổ đầu bài....)
(6). Làm sổ chủ nhiệm riêng:
Mặc dù hàng năm GVCN được cấp cho cuốn sổ chủ nhiệm nhưng để tiện
theo dõi tôi làm riêng cho mình một cuốn sổ với các nội dung như sau:
+ Danh sách HS lớp
VD:
Stt
1
2
...
Họ tên
Địa chỉ
Số điện thoại liên hệ
+ Danh sách GVBM:
VD:
STT
Họ tên
Địa chỉ
Số điện thoại
liên hệ
Môn giảng
dạy
Ghi chú
1
2
...
+ Sơ đồ lớp học: (Như ở phần trên)
+ Nội qui lớp học: (Như ở phần trong tiêu chí đánh giá, xếp loại HS)
+ Danh sách theo dõi và xếp loại HS:
- Xếp loại tuần:
VD: Tháng 9 - Tuần 1
STT
HỌ TÊN
VI PHẠM
ĐIỂM TRỪ
XẾP LOẠI
VI PHẠM
ĐIỂM TRỪ
XẾP LOẠI
1
2
.....
- Xếp loại tháng:
VD: Tháng 9
STT
HỌ TÊN
17
1
2
....
- Xếp loại kì:
VD: Học kì I.
STT
HỌ TÊN
T8
T9
HKI
HKII
T10
T11
T12
HKI
1
2
......
- Xếp loại năm học:
STT
HỌ TÊN
CN
1
2
......
+ Danh sách theo dõi HS cá biệt:
VD:
STT
Họ tên
1
Lê Văn Sơn
2
Lê Văn
Quân
Hoàn
Biểu hiện
cảnh gia thường xuyên
đình
Buôn bán Bỏ học, nghiện
chơi Games
Bố đi
Nói tục, chửi
làm ăn xa thề, không thực
hiện nề nếp
Địa chỉ
Số điện
thoại liên hệ
Dân lí, TS
01668639563
Dân Quyền, 0373565655
TS
......
Sau khi thực hiện các công việc trên, hiệu quả giáo dục đã được nâng lên
một cách rõ rệt đặc biệt số lượng HS đi muộn, bỏ tiết, trốn học có nguy cơ bỏ
học giảm xuống đáng kể. Kết quả này được thể hiện qua bảng so sánh sau:
Lớp 10C5
SS
Số lượt HS
Số lượt HS
Vi phạm
nghỉ học/ tuần
bỏ tiết/tuần
khác/ tuần
Tuần 1 - HKI
44
28
3
11
Tuần 17 - HKII 44
12
0
2
3.2) Giải quyết một số thực trạng thường gặp của GVCN trong công
tác chủ nhiệm lớp.
(1). HS đi học muộn, bỏ tiết, trốn học, có nguy cơ bỏ học:
Ở lứa tuổi này tâm sinh lí của các em đang phát triển mạnh, các em ngày
càng có nhiều nhu cầu hiểu biết, tìm tòi, bắt chước, thích giao lưu, đua đòi, thích
khẳng định mình, … trong khi kiến thức về xã hội, gia đình, sự hiểu biết về pháp
luật còn hạn chế, trong quá trình tiếp thu cái mới thiếu sự quản lí và định hướng.
18
Hoàn cảnh gia đình (quá giàu hoặc quá nghèo hoặc bố mẹ thiếu tính gương
mẫu, li hôn…), nuông chiều con cái quá mức hoặc không có sự quan tâm đến
con, đặc biệt hơn có rất nhiều gia đình có cách giáo dục không hợp lí
( VD: Thích dùng đòn roi mỗi khi HS vi phạm…và đẩy hết trách nhiệm về
phía nhà trường…)
Trong phương thức giáo dục còn nhiều lổ hổng nhất là phương pháp và sự
kiểm soát không chặt chẽ. Sự kết hợp giữa GĐ, Nhà trường và Xã hội chưa nhịp
nhàng đồng bộ…
Giải pháp: Giữ bình tĩnh và xác định nguyên nhân.
Khi phát hiện ra HS nghỉ học, bỏ tiết, chúng ta nên bình tĩnh lại, xem xét
vấn đề một cách cẩn thận chứ tuyệt đối không nên vội vàng nổi giận, chửi mắng
hay trách phạt HS. Đằng sau hành động trốn học của các em ẩn chứa nhiều
nguyên nhân khác nhau. Do vậy, GVCN cần phải tìm hiểu nguyên nhân HS nghỉ
học, bỏ tiết, … là gì trước khi xác định cách thức xử trí đối với các em.
Trước hết, cần tìm hiểu thông tin về tình hình học tập, tình trạng tâm lý và
sức khỏe, các mối quan hệ của các em thông qua bạn bè, thầy cô giáo. BCS lớp,
ban NN của nhà trường …
Hãy trao đổi với các em để biết lý do vì sao các em không thích đi học, hãy
cho các em có cơ hội nói ra những vấn đề của mình. Chúng ta cần kiên nhẫn
lắng nghe, không ngắt lời, không phán xét, chỉ trích mà thể hiện sự thấu cảm với
HS đợi cho các em nói xong rồi hãy có những trao đổi cụ thể với các em.
Hướng giải quyết sau khi đã xác định được nguyên nhân:
* Phối hợp với nhà trường:
Nếu HS nghỉ học, bỏ tiết với nguyên nhân chán học hoặc cảm thấy nhiệm
vụ học tập quá khó đối với mình thì GVCN nên lập kế hoạch hỗ trợ các em
trong việc học như tạo nhóm bạn giúp đỡ nhau trong học tập hay trao đổi thêm
với GVBM để giáo viên quan tâm, kèm cặp các em nhiều hơn, đưa ra các
phương pháp hợp lí và hiệu quả hơn. Trao đổi thêm với các em về sự cần thiết
của việc học và mặc dù các em học không tốt như những bạn khác nhưng không
có nghĩa là các em không cần phải học. Việc học sẽ trang bị cho các em những
kỹ năng, kiến thức trong tương lai. Và điều quan trọng là xây dựng tinh thần yêu
thích, niềm vui ngay trong quá trình học chứ không phải chỉ là kết quả học tập
cuối cùng.
- GVCN thường xuyên trao đổi với GVBM để nắm bắt được tình hình học
tập và năng khiếu, sở thích của HS từ đó có các khen thưởng và động viên kịp
thời nhằm cuốn hút HS đến lớp
- Đồng thời GVCN cần trao đổi với người phụ trách Đoàn TN để cho các
buổi sinh hoạt tập thể, các hoạt động phong trào có chất lượng, lôi cuốn HS và
quản lí chặt chẽ về sĩ số.
Nếu như HS chống đối hoặc phản kháng lại nhà trường GVCN cũng cần
tìm hiểu nguyên nhân vì sao các em lại cảm thấy bất mãn với trường học để
cùng nhà trường xử trí tình huống, giúp các em có lại được cảm giác an toàn và
công bằng khi đến trường. Nếu nguyên nhân xuất phát từ phía nhà trường thì
19
nhà trường cần có những điều chỉnh phù hợp, còn nếu nguyên nhân là từ cảm
nhận chủ quan của các em thì cần giúp các em thay đổi nhận thức của mình,
nhìn vấn đề một cách khách quan và thực tế hơn.
Nếu như HS coi việc trốn học như một cách để khẳng định bản thân mình
GVCN cần rất cẩn trọng khi trò chuyện với HS trong tình huống này. Bởi có thể
các em đang tìm cách né tránh việc hợp tác với người lớn, với GVCN và cũng
coi đó như sự thể hiện của bản thân hay tính cách độc lập của mình. Chúng ta
cần tế nhị, không nên thể hiện sự cấm đoán với các em (HS với tính cách này dễ
có xu hướng làm ngược lại điều cấm đoán) mà nên giúp các em nhận thấy
những hậu quả không tốt của việc trốn học và giúp các em hướng đến những
hoạt động khác mà các em có thể khẳng định bản thân mình tại trường lớp như
ngay trong chính hoạt động học tập hoặc tham gia các hoạt động phong trào thể
dục, thể thao,…
* Phối hợp với GĐ
Tìm hiểu hoàn cảnh và có các liên lạc thường xuyên với GĐ HS, để GĐ
biết thời khóa biểu và các khoản đóng góp của HS, nếu HS nghỉ hoặc có các
biểu hiện chán học, học không tiến bộ thì phải thông báo cho GĐ để có biện
pháp nhắc nhở và giáo dục phù hợp. HS học tập tiến bộ cũng cần thông báo phụ
huynh để có các động viên kịp thời. Nếu GĐ HS có các phương pháp giáo dục
chưa tốt thì GVCN nên có các buổi tiếp xúc trao đổi với GĐ về phương pháp
giáo dục để từ đó GĐ có các phương pháp và biện pháp giáo dục hợp lí.
* Phối hợp với xã hội:
HS bỏ học thì có nhiều lí do nhưng một lí do đáng kể HS bỏ học đó là
nghiện chơi games, hút hít, cờ bạc…và tình trạng bạo lực học đường cũng dẫn
đến bỏ học, nên việc phối hợp với các tổ chức xã hội để kiểm soát các quán chơi
games, chơi cờ bạc… và cùng với nhà trường kiểm soát được bạo lực học
đường.
Đối với HS đã bỏ học thì cần tìm hiểu rõ nguyên nhân thông qua bạn bè,
GĐ…xem các em bỏ học vì chán học, học không tiếp thu được hay do hoàn
cảnh GĐ (kinh tế quá khó khăn chẳng hạn...) hoặc do bạo lực học đường…để từ
đó có phương pháp phù hợp nhất để động viên các em quay lại lớp. VD HS bỏ
học do điều kiện kinh tế thì GVCN động viên GĐ, kiến nghị với Ban giám hiệu
để miễn giảm các khoản đóng góp và cùng với tập thể lớp và các đoàn thể khác
có sự hỗ trợ nhất định về mặt kinh tế và tinh thần để các em có đủ điều kiện đến
lớp.
VD: Em Lê Văn Sơn là một học sinh hay trốn học, bỏ tiết, thường xuyên
chơi games trước khi đến lớp dẫn đến đi học muộn, trong lớp thường hay uể oải
nằm dài trên bàn, không chú ý học (nói tục, chửi thề, gây mất trật tự, vi phạm
nội quy trường lớp như nhuộm tóc),…. Những vi phạm của em làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến điểm thi đua của lớp. Tôi tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và được
biết gia đình em sống ở Phố Thiều, Dân lí là một trong những nơi có nền kinh tế
phát triển của huyện Triệu Sơn, em đã theo bạn bè lêu lổng, lười biếng học
hành. Em lợi dụng những buổi học bồi dưỡng để đi chơi điện tử. Cha mẹ em
20
- Xem thêm -