Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay (Khóa luận tốt nghiệp)Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay (Khóa luận tốt nghiệp)Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay (Khóa luận tốt nghiệp)Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay (Khóa luận tốt nghiệp)Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay (Khóa luận tốt nghiệp)Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay (Khóa luận tốt nghiệp)Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay (Khóa luận tốt nghiệp)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giái thích
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo Hiểm Thất Nghiệp
HCSN
Hành chính sự nghiệp
TSC§
Tài sản cố định
CNTT
Công Nghệ Thông Tin
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
KCB
Khám, chữa bệnh
TK
Tài Khoản
NLĐ
Ngƣời lao động
NSNN
Ngân Sách Nhà Nƣớc
TCCT-XH
Tổ chức chính trị - Xã hội
TCXH
Tổ chức xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
VĐXH
Vấn đề xã hội
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 1
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG .......................................................... 7
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính sách xã hội ........................ 7
1.1.1. Vấn đề xã hội............................................................................................... 7
1.1.2. Chính sách xã hội ........................................................................................ 8
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách xã hội ........................... 9
1.2.1. Quan điểm ................................................................................................... 9
1.2.2. Chính sách xã hội giải quyết một số vấn đề xã hội hiện nay .................... 10
1.3. Vai trò của bảo hiểm y tế đối với chính sách xã hội .................................... 11
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................. 11
1.3.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế ................................................ 12
1.3.3. Vai trò của bảo hiểm y tế .......................................................................... 15
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN DƢƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ............................................................................................. 16
2.1. Khái quát chung về hoạt động bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dƣơng Kinh,
thành phố Hải Phòng ........................................................................................... 16
2.1.1 Khái quát về bảo hiểm xã hội quận Dƣơng Kinh....................................... 16
2.1.2. Định hƣớng phát triển bảo hiểm y tế và nâng cao chất lƣợng hoạt động
bảo hiểm y tế trên địa bàn quận .......................................................................... 17
2.2. Thực trạng hoạt động bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dƣơng Kinh trong
giai đoạn hiện nay. .............................................................................................. 18
2.2.1. Những thành công ..................................................................................... 18
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 27
CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN DƢƠNG KINH , THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..................................................................... 30
3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp ủy Đảng và các đoàn
thể về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ............................................ 30
3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, chính sách bảo hiểm y tế nhằm
nâng cao nhận thức của ngƣời dân về bảo hiểm y tế .......................................... 31
3.3. Hoàn thiện các quy định của Pháp luật về bảo hiểm y tế ............................ 32
3.4. Nâng cao chất lƣợng cán bộ, viên chức làm công tác bảo hiểm y tế ........... 32
3.5. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật bảo hiểm y tế ............................................. 33
3.6. Mở rộng quyền lợi của các đối tƣợng tham gia ........................................... 34
3.7. Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế ............................. 35
3.8. Nâng cao chất lƣợng giám định thanh toán khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
gắn với việc cải cách hành chính và giải đáp mọi thắc mắc của ngƣời dân về
chính sách bảo hiểm y tế ..................................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...40
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày của con ngƣời luôn luôn gặp phải những rủi
ro về sức khỏe nhƣ: ốm đau, bệnh tật. Điều này đã dẫn đến việc xuất hiện các
chi phí về khám chữa bệnh mà mọi ngƣời không xác định đƣợc trƣớc, gây khó
khăn cho ngân quỹ của gia đình, của mỗi cá nhân đặc biệt với những ngƣời có
thu nhập thấp. Để khắc phục những rủi ro sức khỏe trên, ngƣời ta đã sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó BHYT là biện pháp tốt nhất và cho đến
nay đã tỏ rõ là một biện pháp không thể thiếu trong đời sống của con ngƣời.
Đối với Việt Nam, bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách quan trọng
trong hệ thống an sinh xã hội, mang tính nhân văn và xã hội sâu sắc vì vậy luôn
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, đƣợc triển khai sâu rộng trên phạm vi cả
nƣớc. Với mức đóng góp không cao nhƣng khi không may mắc bệnh, kể cả
những bệnh hiểm nghèo, phải chi phí lớn, ngƣời tham gia BHYT sẽ đƣợc khám
chữa bệnh chu đáo, không phân biệt giàu nghèo. Trong những năm qua Nhà
nƣớc ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính sách quan trọng về BHYT, từ đó tạo
cơ sở pháp lý cần thiết cho việc mở rộng đối tƣợng tham gia tiến tới BHYT toàn
dân.
Thực hiện Nghị quyết 21- NQ/TW để phát triển nhanh và bền vững đối
tƣợng, phục vụ tốt quyền lợi của ngƣời tham gia cùng với đó, tập trung giảm nợ
đọng, đấu tranh với các hành vi vi phạm trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH),
BHYT. Tính đến hết năm 2015, cả nƣớc hiện có khoảng 63 triệu ngƣời tham gia
BHXH và BHYT trên 90.5 triệu dân, chiếm tỷ lệ 61%. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt đƣợc, để hoàn thành lộ trình tiến tới BHYT toàn dân,
phấn đấu hết năm 2018, tỷ lệ ngƣời dân có thẻ BHYT trên cả nƣớc đạt 95% là
thách thức lớn, đòi hỏi sự nỗ lực, tập trung cao độ không chỉ của ngành BHXH
mà còn có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Là quận mới đƣợc thành lập, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân nhƣ bệnh viện, trạm y
tế, phòng khám...còn thiếu. Cùng với mặt bằng chung của thành phố, hiện nay
đối tƣợng chƣa tham gia BHYT và hƣởng chính sách về BHYT trên địa bàn quận
Dƣơng Kinh vẫn còn nhiều, tỷ lệ ngƣời có thẻ BHYT trên địa bàn quận tính đến hết
năm 2015 mới chỉ đạt 73 % trên tổng số dân.
Với tƣ cách là một cán bộ đang làm thực tiễn trong lĩnh vực BHYT tại quận
Dƣơng Kinh với mong muốn tìm ra những giải pháp tốt nhất góp phần mở rộng
đối tƣợng tham gia BHYT trên địa bàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của
BHYT tác giả đã đề xuất và lựa chọn đề tài “Một số giải pháp thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay " làm tiểu luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ
* Mục đích
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSXH và BHYT trong xã hội hiện đại, luận
giải quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
ta về CSXH làm tiền đề để phân tích thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm,
qua đó đề xuất những một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng đối tƣợng, nâng
cao chất lƣợng hoạt động BHYT trên địa bàn.
* Nhiệm vụ
Phân tích thực trạng và rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế, qua đó đề xuất những một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng đối
tƣợng, nâng cao chất lƣợng hoạt động BHYT trên địa bàn, tiến tới mọi ngƣời
dân đều có thẻ BHYT trƣớc lộ trình BHYT toàn dân mà Nhà nƣớc đã đề ra và
đáp ứng tốt nhất quyền lợi của ngƣời dân khi tham gia BHYT.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu đƣợc sử dụng từ năm 2011
đến năm 2015.
- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về
việc tham gia BHYT, chất lƣợng hoạt động BHYT (không nghiên cứu BHXH
bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp) trên địa bàn quận trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Ý nghĩa của đề tài
Việc mở rộng đƣợc các đối tƣợng tham gia BHYT và nâng cao chất
lƣợng hoạt động của BHYT sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội
của quận, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về quyền lợi khi tham gia BHYT.
Tiểu luận đã đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm mở rộng đối tƣợng
tham gia BHYT nhất là các đối tƣợng chƣa có sự hỗ trợ ngân sách của Nhà nƣớc
đƣợc thụ hƣởng chính sách BHYT trên địa bàn quận. Khẳng định vai trò của
BHXH, BHYT trong hoạt động an sinh xã hội và phát triển đất nƣớc.
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận đƣợc cấu trúc bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1 : " Cơ sở lý luận chung"
Chƣơng 2: " Thực trạng hoạt động bảo hiểm y tế trên địa bàn quận
Dương Kinh, thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay"
Chƣơng 3: " Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa
bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay".
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính sách xã hội
Thuật ngữ "xã hội" theo nghĩa rộng đƣợc sử dụng để chỉ tất cả những gì
liên quan đến con ngƣời, đến xã hội loài ngƣời, nhằm phân biệt xã hội với giới
tự nhiên. Học thuyết Mác-Lênin coi xã hội không phải là tổng số các cá nhân mà
là toàn bộ các quan hệ xã hội giữa các thành viên tạo nên cộng đồng xã hội.
Theo Mác - Ăngghen, xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới
vật chất. Hình thái vận động này lấy con ngƣời và sự tác động lẫn nhau giữa
ngƣời và ngƣời làm nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ và
những quan hệ của các cá nhân, " là sản phẩm của tác động qua lại giữa những
con ngƣời" ( Các Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 21).
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu hoạt động của con ngƣời cũng
càng đa dạng, phong phú, đồng thời cũng nảy sinh nhiều VĐXH phức tạp, cho
nên việc nghiên cứu CSXH càng trở nên bức bách, mục tiêu trƣớc mắt của nó là
giảm bớt những VĐXH phức tạp, hƣớng tới sự cân bằng xã hội trong chừng
mực nhất định, mục tiêu xa hơn là tiến tới thỏa mãn những nhu cầu ngày càng
tăng cho sự phát triển toàn diện của cá nhân con ngƣời trong xã hội. Vậy VĐXH
là gì, nó tác động tới cá nhân con ngƣời trong xã hội nhƣ thế nào.
1.1.1. Vấn đề xã hội
Theo các nhà xã hội học thì xuất hiện VĐXH khi những thành viên của
một cộng đồng (lớn hay nhỏ) nhận thấy những dấu hiệu hoặc điều kiện gây ảnh
hƣởng, tác động hoặc đe dọa đến chất lƣợng cuộc sống của họ và đỏi hỏi phải có
những biện pháp, giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn, giải quyết tình trạng đó
theo hƣớng có lợi cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng.
Ở bình diện khác, theo Mác thì xã hội là sản phẩm của tác động qua lại
giữa những con ngƣời, nhƣ vậy con ngƣời chính là đối tƣợng nghiên cứu của
việc nghiên cứu các VĐXH nói chung và CSXH nói riêng.
Nhƣ vậy, có thể nói, " VĐXH là những vấn đề phát sinh trong lòng xã hội
liên quan đến con người, liên quan đến sự công bằng, bình đẳng xã hội, đến cơ
hội tồn tại và phát triển, đến sự thụ hưởng các nhu cầu về vật chất và tinh thần
của con người". Đó là những vấn đề có ảnh hƣởng, tác động, thậm chí đe dọa sự
phát triển bình thƣờng của con ngƣời, của cộng đồng và do vậy đòi hỏi phải có
những giải pháp, biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn điều chỉnh hoặc
giải quyết theo hƣớng bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội.
VĐXH là những tình huống nảy sinh trong đời sống xã hội mà cách thức
và những biện pháp giải quyết của chủ thể (con ngƣời, nhóm xã hội) chƣa đạt
đƣợc kết quả mong muốn, chẳng hạn nhƣ nghèo đói, mại dâm, thất nghiệp, ma
túy...
1.1.2. Chính sách xã hội
Hiện tại, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, song các nhà
khoa học và các nhà hoạch định chính sách tƣơng đối nhất trí về những nội dung
cơ bản của khái niệm "chính sách" nhƣ sau:
Chính sách là những quy định, quyết định đã đƣợc thể chế hóa bởi cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị
văn hóa, xã hội của con ngƣời, giải quyết những VĐXH đang đặt ra, thực hiện
những mục tiêu đã đƣợc xác định.
Vận dụng quan niệm về chính sách vào lĩnh vực xã hội, có thể nêu định
nghĩa nhƣ sau: " CSXH là một loại chính sách nhằm điều chỉnh những quan hệ
xã hội của con người, giải quyết những VĐXH đang đặt ra và thực hiện bình
đẳng, công bằng, tiến bộ xã hội, phát triển toàn diện con người."
CSXH thực chất là một công cụ của nhà lãnh đạo, của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc nhằm điều chỉnh hành vi, hoạt động của xã hội, tạo ra động lực phát
triển xã hội và phát triển con ngƣời, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện công
bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội.
Trong hoạt động thực tiễn, CSXH tác động mạnh mẽ vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. CSXH nào phản ánh đúng hiện thực khách quan, đời sống
xã hội, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của mỗi giai
tầng lịch sử sẽ góp phần giải quyết có hiệu quả những VĐXH mới nảy sinh.
Ngƣợc lại, CSXH nào bảo thủ, không theo kịp những VĐXH đang diễn ra,
không phản ánh đúng hiện thực của cuộc sống sẽ gây những hậu quả xấu, làm
tăng tính phức tạp trong đời sống xã hội. Vì vậy, CSXH đúng đắn sẽ góp phần
ổn định và phát triển đất nƣớc.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách xã hội
1.2.1. Quan điểm
Một là, CSXH phải phản ánh quan điểm của đảng. Việc hoạch định và
thực hiện hệ thống CSXH phải đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, phản ánh và
thể hiện đƣờng lối của Đảng liên quan đến CSXH và giải quyết các VĐXH của
đất nƣớc trong từng giai đoạn, thời kỳ. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(1991), Đảng đã định hƣớng: CSXH đúng đắn vì hạnh phúc con ngƣời là động
lực to lớn phát triển mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong xây dựng xã hội
chủ nghĩa. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) Đảng đã đề ra
những quan điểm chỉ đạo việc hoạnh định hệ thống CSXH đó là:
- Tăng trƣởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bƣớc và suốt quá trình phát triển.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các
nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc
lợi xã hội, đi đôi với chính sách điều tiết hợp lý, bảo vệ quyền lợi của NLĐ.
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói, giảm
nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các
vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cƣ.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc " uống nƣớc nhớ nguồn", "đền
ơn đáp nghĩa", "nhân hậu, thủy chung"...
- Các vấn đề CSXH đều đƣợc giải quyết theo tinh thần xã hội.
Hai là, CSXH phải tuân theo pháp luật. Nƣớc ta đang đẩy mạnh công
cuộc xây dựng và thực hiện nhà nƣớc pháp quyền, do vậy việc ban hành và thực
hiện hệ thống CSXH nhằm giải quyết các vần đề xã hội phải tuân thủ và dựa
trên cơ sở các quy định của hệ thống pháp luật. Hệ thống CSXH phải dƣới sự
quản lý thống nhất của Nhà nƣớc.
Ba là, CSXH của dân, do dân, vì dân. Nhà nƣớc mà Đảng và nhân dân ta
xây dựng và hƣớng đến là nhà nƣớc pháp quyền, nhà nƣớc của dân, do dân và vì
dân., do vậy việc hoạch định và thực hiện CSXH nhằm giải quyết các VĐXH
của đất nƣớc, trƣớc hết phải đảm bảo nguyên tắc: của dân, do dân và vì dân.
1.2.2. Chính sách xã hội giải quyết một số vấn đề xã hội hiện nay
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới CSXH đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan tâm thực
hiện ngày càng tốt hơn. VĐXH đã đƣợc tính đến nhiều hơn trong những phƣơng
án phát triển kinh tế xã hội. CSXH đƣợc nhận thức một cách toàn diện, phong
phú trên cả tầm vĩ mô và vi mô. Nhân tố con ngƣời và sắc thái cá nhân đƣợc coi
trọng. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, có một số VĐXH nổi lên rất gay
gắt và bức xúc cần phải có chính sách giải quyết, nếu không sẽ dẫn đến hậu quả
xã hội nghiêm trọng, thậm chí gây mất ổn định về kinh tế chính trị và an toàn xã
hội.
Vấn đề lao động và việc làm: Giải quyết vấn đề việc làm là một trong
những CSXH cơ bản của quốc gia và đây là một vấn đề bức xúc của xã hội nƣớc
ta hiện nay bởi hiện tại tỷ lệ ngƣời thất nghiệp ở nƣớc ta ở mức cao từ 9-12%
lực lƣợng lao động, đây là số lao động dôi dƣ trong quá trình tổ chức sắp xếp
nền kinh tế thị trƣờng.
Vấn đề xoá đói giảm nghèo: Hiện tƣợng phân tầng xã hội và phân hoá
giàu nghèo xuất hiện ngày càng gay gắt và phổ biến. Do khoảng cách giàu
nghèo ngày càng lớn kéo theo hàng loạt những VĐXH nhƣ: sự khác biệt về mức
sống, lối sống, cách sinh hoạt và tâm lý. Do đó cách duy nhất để rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo là xoá đói giảm nghèo. Nhà nƣớc đã và đang triển khai
thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, động viên toàn xã hội tham gia phong
trào xoá đói giảm nghèo giúp những ngƣời khó khăn về vốn, vật tƣ, kỹ thuật,
kinh nghiệm sản xuất đồng thời thực hiện chính sách phúc lợi xã hội, chính sách
thuế thu nhập...để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo.
CSXH về hệ thống giáo dục, y tế: trong thời kỳ cơ chế thị trƣờng, kinh
phí đầu tƣ cho giáo dục bị giảm nhiều nên giáo dục có nhiều khó khăn ở các cấp
học, số ngƣời đi học giảm vì một số con em gia đình nghèo khó không có điều
kiện đi học, hiện tƣợng thƣơng mại hóa giáo dục đang có xu hƣớng gia tăng,
chất lƣợng giáo dục giảm sút, giáo viên chƣa có chế độ lƣơng thích hợp ... Đối
với hệ thống Y tế cần củng cố và nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân, kiện toàn hệ thống BHYT, lập quỹ Y tế, giành cho ngƣời nghèo vùng
sâu, vùng xa cần có chính sách chăm lo, chính sách đời sống của các cán bộ y
tế….
Vấn đề dân số kế hoạch hoá gia đình: Mức tăng dân số hàng năm ở
nƣớc ta vẫn còn cao và gây áp lực đối với kinh tế xã hội. Chính sách áp dụng đối
với vấn đề dân số kế hoạch hoá gia đình liên quan đến nhiều chính sách khác.
Cần có biện pháp đẩy mạnh tuyên truyền về công tác dân số có biện pháp hành
chính nghiêm khắc đối với những ngƣời vi phạm chính sách.
Vấn đề tệ nạn xã hội, mại dâm, nghiện hút, trộm cƣớp, rƣợu chè, cờ
bạc, tham những... những tệ nạn này gia tăng đến mức lo ngại. cần huy động
sức mạnh của toàn dân, tất cả các ngành, các cấp chính quyền để đẩy lùi, ngăn
chặn. Đồng thời phải sử dụng dƣ luận xã hội để phòng chống, ngăn ngừa và
tăng cƣờng giáo dục, tuyên truyền chống tệ nạn này trong toàn xã hội, tăng
cƣờng các biện pháp cƣỡng bức hành chính, xử lý nghiêm minh tình trạng buôn
bán ma tuý, tổ chức mại dâm tham nhũng…
Tóm lại: CSXH đƣợc xác định là động lực phát triển và nói lên bản chất
của xã hội ta. Áp dụng một “CSXH đúng đắn vì hạnh phúc con người là động
lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng CNXH”. (Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, trang 86) chính là điều kiện đảm bảo sự thành công của công cuộc
xây dựng CNXH ở nƣớc ta hiện nay.
1.3. Vai trò của bảo hiểm y tế đối với chính sách xã hội
1.3.1. Khái niệm
Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008:
“ BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT”
Theo quan niệm về BHYT toàn dân thì hầu hết mọi ngƣời dân trong xã
hội đều tham gia BHYT, với những trƣờng hợp không tham gia BHYT thì có
những cơ chế phù hợp khác để hỗ trợ tài chính khi ốm đau, bệnh tật nhằm đảm
bảo cho họ đƣợc tiếp cận một cách đầy đủ với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
1.3.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế
1.3.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
* Nhóm do NLĐ và ngƣời sử dụng lao động đóng, bao gồm: NLĐ làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 3 tháng trở lên; NLĐ là ngƣời quản lý doanh nghiệp hƣởng tiền lƣơng;
cán bộ, công chức, viên chức; ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã,
phƣờng, thị trấn theo quy định của pháp luật.
* Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm: ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ
cấp mất sức lao động hàng tháng; ngƣời đang hƣởng trợ cấp BHXH hàng tháng
do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày; ngƣời từ đủ 80 tuổi trở lên đang hƣởng trợ cấp tuất hàng
tháng; cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp BHXH hàng
tháng; ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp.
* Nhóm do ngân sách nhà nƣớc đóng, bao gồm: Sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội, công an nhân dân; ngƣời làm công
tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân; học viên cơ yếu đƣợc hƣởng chế
độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trƣờng quân đội,
công an; Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp hàng
tháng từ ngân sách nhà nƣớc; ngƣời đã thôi hƣởng trợ cấp mất sức lao động
đang hƣởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nƣớc; ngƣời có công với cách
mạng, cựu chiến binh; Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
đƣơng nhiệm; trẻ em dƣới 6 tuổi; ngƣời thuộc diện hƣởng trợ cấp bảo trợ xã hội
hàng tháng; ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo; ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ngƣời đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ngƣời đang sinh sống tại xã
đảo, huyện đảo; thân nhân của ngƣời có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; ngƣời có công nuôi dƣỡng liệt sỹ; thân nhân của
ngƣời có công với cách mạng, thân nhân của các đối tƣợng sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, đang công tác trong
lực lƣợng công an nhân dân; ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối
với quân nhân; học viên cơ yếu đƣợc hƣởng chế độ, chính sách theo chế độ,
chính sách đối với học viên ở các trƣờng quân đội, công an; ngƣời đã hiến bộ
phận cơ thể ngƣời theo quy định của pháp luật; ngƣời nƣớc ngoài đang học tập
tại Việt Nam đƣợc cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nƣớc Việt Nam....
* Nhóm đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ mức đóng, bao gồm: ngƣời
thuộc hộ gia đình cận nghèo; học sinh, sinh viên.
* Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình gồm những ngƣời thuộc hộ gia
đình.
* Các đối tƣợng khác theo quy định của Chính phủ.
1.3.2.2. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
Mức đóng hàng tháng của các đối tƣợng là NLĐ là 4,5% tiền lƣơng tháng,
trong đó ngƣời sử dụng lao động đóng 2/3 và NLĐ đóng 1/3. Trong thời gian
NLĐ nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH thì
mức đóng hằng tháng là 4,5% tiền lƣơng tháng của NLĐ trƣớc khi nghỉ thai sản
và do tổ chức BHXH đóng. Mức đóng hàng tháng của các đối tƣợng đang hƣởng
lƣơng hƣu, trợ cấp, bảo hiểm thất nghiệp... bằng 4,5% tiền trợ cấp mà đối tƣợng
đang hƣởng. Mức đóng cho những đối tƣợng còn lại là 4,5% mức lƣơng cơ sở,
trong đó tùy theo đối tƣợng mà ngân sách Nhà nƣớc có mức hỗ trợ đóng khác
nhau.
Trƣờng hợp một ngƣời đồng thời thuộc nhiều đối tƣợng tham gia BHYT
khác nhau theo quy định tại thì đóng BHYT theo đối tƣợng đầu tiên mà ngƣời
đó đƣợc xác định theo thứ tự của các đối tƣợng đã quy định.
Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định phải tham gia BHYT.
Mức đóng đƣợc giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể nhƣ sau: ngƣời thứ
nhất đóng 4,5% mức lƣơng cơ sở; ngƣời thứ hai, thứ ba, thứ tƣ đóng lần lƣợt
bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của ngƣời thứ nhất; từ ngƣời thứ năm trở đi
đóng bằng 40% mức đóng của ngƣời thứ nhất.
1.3.2.3. Quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế
* Ngƣời tham gia BHYT đƣợc quỹ BHYT chi trả các chi phí sau đây:
Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; Vận
chuyển ngƣời bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trƣờng hợp cấp cứu hoặc
khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
* Ngƣời tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh đƣợc quỹ BHYT
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi đƣợc hƣởng với mức
hƣởng nhƣ sau:
- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tƣợng là ngƣời có công
với cách mạng, trẻ em dƣới 6 tuổi, ngƣời sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn, ngƣời dân tộc thiểu số, hộ nghèo,... ; đối với trƣờng hợp chi phí
cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và
khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; khi ngƣời bệnh có thời gian tham gia BHYT
5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong năm lớn hơn 6 tháng lƣơng cơ sở, trừ trƣờng hợp tự đi khám bệnh, chữa
bệnh không đúng tuyến.
- 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tƣợng là hộ gia đình cận
nghèo, ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu, thân nhân ngƣời có công cách mạng….
- 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tƣợng còn lại.
Trƣờng hợp ngƣời có thẻ BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng
tuyến đƣợc quỹ BHYT thanh toán theo mức hƣởng theo tỷ lệ nhƣ sau : Tại bệnh
viện tuyến trung ƣơng là 40% chi phí điều trị nội trú; Tại bệnh viện tuyến tỉnh là
60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12
năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong
phạm vi cả nƣớc; Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa
bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
1.3.3. Vai trò của bảo hiểm y tế
BHYT là một CSXH do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự
đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, NLĐ, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu
đƣợc bảo hiểm từ đó hình thành lên một quỹ và quỹ này sẽ đƣợc dùng để chi trả
khám chữa bệnh khi một ngƣời nào đó không may mắc phải bệnh tật mà họ có
tham gia BHYT. Từ đó BHYT có những vai trò riêng biệt mang tính xã hội rộng
rãi nhƣ sau:
(1) Là biện pháp xóa đi những bất công giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo,
để mọi ngƣời có bệnh đều đƣợc điều trị với điều kiện họ có tham gia BHYT
theo nguyên tắc “ Số đông bù số ít”. Tham gia BHYT vừa có lợi có mình, vừa
có lợi cho xã hội.
(2) BHYT giúp cho ngƣời tham gia khắc phục khó khăn cũng nhƣ ổn định
về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau.
(3) Góp phần giáo dục ngƣời dân trong xã hội về tính nhân đạo theo
phƣơng châm “ Lá lành đùm lá rách”. Đặc biệt là giúp giáo dục cho trẻ em ngay
khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh – sinh
viên.
(4) BHYT còn góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Vì
hiện nay kinh phí cho y tế chủ yếu trong 4 nguồn: Ngân sách Nhà nƣớc; từ quỹ
BHYT; thu một phần viện phí và dịch vụ y tế; tiền đóng góp của các tổ chức
quần chúng, các tổ chức từ thiện và một phần viện trợ quốc tế. Trong 4 nguồn
trên từ khi chƣa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà nƣớc cấp là chủ yếu.
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN DƢƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung về hoạt động bảo hiểm y tế trên địa bàn quận
Dƣơng Kinh, thành phố Hải Phòng
2.1.1 Khái quát về bảo hiểm xã hội quận Dương Kinh
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội quận
Dương Kinh
BHXH quận Dƣơng Kinh là cơ quan trực thuộc BHXH thành phố Hải
Phòng đặt tại quận, có chức năng giúp Giám đốc BHXH thành phố tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện; quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên
địa bàn quận theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và quy định của pháp
luật.
BHXH quận chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc BHXH
thành phố và chịu sự quản lý hành chính nhà nƣớc của Uỷ ban nhân dân quận.
Có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 11/2007 theo quyết định số
1328/QĐ-BHXH ngày 25/10/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Tính
đến nay, BHXH quận có tổng số 16 cán bộ công chức, viên chức. Trong đó có
14 ngƣời có trình độ đại học, 2 ngƣời có trình độ thạc sỹ, 1 ngƣời có trình độ
cao cấp chính trị, 8 ngƣời có trình độ trung cấp chính trị, 100% cán bộ công
chức viên chức sử dụng thành thạo vi tính. Cán bộ, công chức, viên chức của
BHXH quận thƣờng xuyên đƣợc bồi dƣỡng, rèn luyện để nâng cao năng lực
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, xây dựng đội ngũ cán bộ
công tâm thạo việc, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách hành chính
trong phục vụ tổ chức và công dân.
2.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội quận Dương Kinh
Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những ngƣời tham gia bảo hiểm
BHXH, BHYT, BHTN. Xây dựng, trình Giám đốc BHXH thành phố kế hoạch
phát triển BHXH quận trong dài hạn, ngắn hạn và chƣơng trình công tác hàng
năm; tổ chức thực hiện kế họach, chƣơng trình sau khi đƣợc phê duyệt. Tổ chức
thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp
luật về BHXH, BHYT.
Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với các tổ chức
và cá nhân. Hƣớng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ BHXH,
BHYT, BHTN. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; từ chối việc
đóng hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN không đúng quy định.
Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế
độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải
cách hành chính theo chỉ đạo, hƣớng dẫn của BHXH thành phố; tổ chức bộ phận
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo cơ chế “một
cửa” tại cơ quan BHXH quận.
Tổ chức ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT với các cơ sở khám chữa
bệnh ban đầu trên địa bàn và giám định công tác chi khám chữa bệnh BHYT.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin việc đóng, quyền đƣợc hƣởng các chế độ
bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT, BHTN khi tổ chức, cá nhân tham
gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
2.1.2. Định hướng phát triển bảo hiểm y tế và nâng cao chất lượng hoạt
động bảo hiểm y tế trên địa bàn quận
Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng đất nƣớc trong giai đoạn mới
đƣợc Nghị quyết Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Nghị quyết Đại hội XI cũng chỉ rõ định
hƣớng tạo bƣớc tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội, phát triển sự nghiệp BHXH, BHYT: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện
hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp…Tăng tỷ lệ NLĐ tham gia các
hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ BHXH...Thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật BHXH, bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ
chế độ quy định đối với mọi đối tƣợng...”; “…Bảo đảm cho ngƣời có BHYT
đƣợc khám chữa bệnh thuận lợi". Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng trên lĩnh vực BHYT, cần đổi mới mạnh mẽ hơn và tiến hành đồng bộ
các giải pháp, đó là:
Thứ nhất, mở rộng đối tƣợng tham gia BHYT tới mọi ngƣời dân, dù họ
tham gia lao động trong bất cứ ngành nghề nào, thuộc thành phần kinh tế nào,
miễn là họ tham gia đóng BHYT theo luật định.
Thứ hai, phát triển và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của
ngành BHXH nhằm đáp ứng đƣợc các yêu cầu trong nền kinh tế thị trƣờng.
Tăng cƣờng quản lý thực hiện chế độ chính sách BHYT đến xã phƣờng, thị trấn,
các đơn vị sử dụng lao động, nhằm thu hút đối tƣợng tham gia. Quản lý đƣợc tất
cả các đối tƣợng tham gia BHYT nhằm tăng trƣởng nguồn thu đảm bảo quỹ
BHYT đƣợc cân đối và phát triển bền vững.
Thứ ba, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ,
nhất là thu và quản lý đối tƣợng tham gia BHYT, không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ hoạt động BHXH, BHYT nhằm thực hiện tốt
hơn nữa các chế độ BHYT với mọi NLĐ.
Thứ tư, thực hiện đầy đủ các hình thức BHYT và khuyến khích những
ngƣời giàu tích cực tham gia BHYT, thực hiện một bƣớc phân phối lại thu nhập
trong cộng đồng, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và an sinh xã hội.
Thứ năm, mở rộng mối quan hệ mật thiết giữa cơ quan BHXH với các cơ
quan hữu quan, với các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Đoàn thể địa phƣơng. Tăng
cƣờng và mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa BHXH các tỉnh, thành phố, với các
tổ chức BHXH, an sinh xã hội quốc tế, các nƣớc trong khu vực.
2.2. Thực trạng hoạt động bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dƣơng
Kinh trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1. Những thành công
2.2.1.1. Công tác thu bảo hiểm y tế
Năm 2009 là năm đánh dấu mốc quan trọng trong việc thực hiện chính
sách BHYT ở nƣớc ta với Luật BHYT chính thức có hiệu lực. Từ khi luật
BHYT đƣợc ban hành, quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT đƣợc nâng lên rõ
rệt. Cụ thể, quỹ KCB BHYT sẽ thanh toán 95% chi phí KCB cho các nhóm đối
tƣợng: ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo trợ xã hội
hàng tháng; ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đối với
các đối tƣợng khác, quỹ sẽ thực hiện thanh toán 80% chi phí KCB, ngƣời bệnh
đồng chi trả 20% còn lại. Riêng trƣờng hợp KCB có sử dụng dịch vụ kỹ thuật
cao, chi phí lớn thì quỹ BHYT thanh toán theo các mức nhƣ trên, nhƣng không
vƣợt quá 40 tháng lƣơng tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ đó.
Với trƣờng hợp KCB không đúng cơ sở KCB ban đầu hoặc KCB không
theo tuyến chuyên môn kỹ thuật (trừ trƣờng hợp cấp cứu) thì Quỹ BHYT thanh
toán theo 3 mức: 70% chi phí đối với các trƣờng hợp khám ở cơ sở KCB hạng 3,
50% chi phí đối với cơ sở KCB hạng 2, 30% chi phí KCB đối với cơ sở KCB
hạng 1, hạng đặc biệt… Với chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
dân có thẻ BHYT có thể khám chữa bệnh tại bất cứ bệnh viện nào có ký hợp
đồng KCB với cơ quan BHXH.
Mở rộng thêm các đối tƣợng tham gia BHYT đƣợc sự hỗ trợ của ngân
sách Nhà nƣớc, mở rộng thêm quyền lợi tham gia BHYT làm cho số ngƣời tham
gia và đƣợc cấp thẻ BHYT liên tục tăng theo các năm. Tính đến hết năm 2014,
số ngƣời tham gia BHYT tại quận là gần 40 ngàn ngƣời. Bảng số liệu 2.1 và 2.2.
cho thấy: Nhóm đối tƣợng trong các cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị hành chính sự
nghiệp, lực lƣợng vũ trang, hộ nghèo, trẻ em dƣới 6 tuổi... có xu hƣớng giảm
theo các năm. Đây là do chính sách cắt giảm biên chế của Nhà nƣớc, chính sách
xóa đói giảm nghèo và chính sách khác về dân số...làm cho các nhóm đối tƣợng
này có xu hƣớng giảm dần. Ngoài ra, các nhóm đối tƣợng khác nhƣ: đối tƣợng
h-ëng trî cÊp b¶o trî x· héi hµng th¸ng, ng-êi cã c«ng c¸ch m¹ng kh¸c... có xu
hƣớng giảm là do các nguyên nhân khách quan nhƣ : chuyển đối tƣợng khác
hoặc chết. Các nhóm đối tƣợng khác có xu hƣớng tăng là do sự phát triển của
kinh tế - xã hội, chính sách mở rộng, hỗ trợ và khuyến khích ngƣời dân tham gia
BHYT.
Việc tiến tới BHYT toàn dân có đạt đƣợc kết quả hay không chủ yếu dựa
vào việc phát triển nhóm đối tƣợng tự nguyện tham gia BHYT: đó là những
ngƣời làm nghề tự do, hộ gia đình nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp. Các đối tƣợng
tự nguyện tham gia BHYT cũng tăng nhanh theo các năm nhƣng vẫn còn chiếm
tỷ lệ rất ít. Đây chính là khó khăn cho việc thực hiện BHYT toàn dân. Đòi hỏi
phải có các biện pháp mở rộng đối tƣợng này tham gia BHYT. Theo lộ trình
BHYT toàn dân nhƣ trình bày trong Luật BHYT thì năm 2014 sẽ phải hoàn
thành, tuy nhiên từ các con số thống kê và biểu đồ cho thấy năm 2014 quận
Dƣơng Kinh mới chỉ đạt 39.420 ngƣời tham gia BHYT trong khi số dân là :
54.146 ngƣời chiếm tỷ lệ: 72.80%. Căn cứ vào số dân tham gia BHYT và tổng
số dân trên địa bàn, ta có tỷ lệ ngƣời tham gia BHYT trên địa bàn quận từ năm
2010 đến năm 2014 qua bảng số liệu 2.3.
Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy, sau 5 năm tỷ lệ ngƣời tham gia BHYT đã
tăng 43,81% với hơn 12 ngàn ngƣời tham gia thêm chứng tỏ chính sách BHYT
đã dần đi vào cuộc sống của ngƣời dân. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia mới đạt
72,80% tức là còn 27,20% dân số chƣa tham gia, đây cũng là một thách thức
không nhỏ đối với mục tiêu thực hiện BHYT toàn dân của quận. Tỷ lệ tăng còn
ít, nguyên nhân của việc tăng ít là do công tác tuyên truyền, quán triệt lộ trình
tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2014 của Luật BHYT chƣa đƣợc triển khai
thống nhất, đồng bộ và kiên quyết. Mặt khác, mức thu nhập của ngƣời dân cũng
nhƣ nhận thức của NLĐ, ngƣời sử dụng lao động chƣa cao nên còn chủ quan,
không thấy đƣợc hết lợi ích của việc tham gia BHYT. Ngoài ra, dấu hiệu già hóa
dân số bắt đầu xuất hiện. Một thập kỷ trƣớc đây, số ngƣời già trên 60 tuổi chỉ
chiếm chƣa đến 7% dân số thì nay đã chiếm khoảng 10% dân số và tỷ lệ này
đƣợc dự báo sẽ gia tăng nhanh trong những thập kỷ tới là một áp lực về công tác
chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân nói chung và ngƣời cao tuổi nói riêng của hệ
thống y tế Việt Nam.
- Xem thêm -