Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyệ...

Tài liệu Một số giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện mai sơn

.PDF
99
3
114

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ trợ từ cô giáo hướng dẫn và các thầy cô trong Khoa kinh tế, Trường Đại học Thủy lợi, Ban giám đốc và cán bộ công chức, viên chức thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Cầm Văn Đại i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế và quản lý, Phòng đào tạo Đại học và sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS. Tô Minh Hương với cương vị là giáo viên hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn tận tình, trực tiếp chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn ! ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH) ............................................................................................................5 1.1 Cơ sở lý luận chung về Bảo hiểm xã hội ...................................................................5 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo hiểm xã hội ..........................................6 1.1.2 Nội dung công tác thu Bảo hiểm xã hội ........................................................ 11 1.1.3 Các phương pháp tăng cường thu Bảo hiểm xã hội.......................................23 1.1.3.1 Áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro ........................................................... 23 1.1.3.2 Phân tích mức độ tuân thủ về kê khai nộp BHXH ..................................24 1.1.3.3 Công tác thu BHXH áp dụng phương pháp kiểm tra tại các đơn vị, doanh nghiệp từ tổng hợp đến chi tiết ............................................................................25 1.1.3.4 Công tác thu BHXH do công chức BHXH sử dụng phương pháp kiểm tra chứng từ gốc tại các đơn vị, doanh nghiệp. ...................................................25 1.1.3.5 Công tác thu BHXH sử dụng các phương pháp kiểm tra bổ trợ .............26 1.1.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu BHXH..............................................26 1.1.4.1 Chỉ tiêu số thu BHXH .............................................................................27 1.1.4.2 Chỉ tiêu số lượng lao động ......................................................................27 1.4.1.3 Chỉ tiêu số nợ BHXH ..............................................................................27 1.4.1.4 Chỉ tiêu thời gian nợ BHXH ...................................................................28 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH của cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương ........................................................................................................................... 29 1.2.1 Các nhân tố bên ngoài....................................................................................29 1.2.2 Các nhân tố bên trong ....................................................................................32 1.3 Kinh nghiệm công tác thu BHXH tại một số BHXH cấp huyện............................. 32 iii 1.3.1 Kinh nghiệm công tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện Mộc Châu ..... 32 1.3.2 Kinh nghiệm của BHXH huyện Phù Yên ..................................................... 33 1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý thu BHXH cho BHXH huyện Mai Sơn .......................................................................................................................... 34 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH HUYỆN MAI SƠN ....................................................................................................... 35 2.1 Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Mai Sơn ............................................. 35 2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Mai Sơn ..................................... 35 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH huyện Mai Sơn...................... 40 2.1.2.1 Chức năng ............................................................................................... 40 2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn .......................................................................... 40 2.2 Thực trạng công tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện Mai Sơn ..................... 41 2.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch thu BHXH ....................................................... 41 2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch thu BHXH theo phân cấp tại BHXH huyện ..... 42 2.2.3 Vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH được công chức quản lý BHXH phát hiện trong quá trình thực thi công vụ ............................................................................. 48 2.2.4 Công tác giám sát và đảm bảo chất lượng kiểm tra thu BHXH .................... 50 2.2.5 Cơ sở vật chất BHXH phục vụ công tác kiểm tra thu BHXH ....................... 53 2.2.6 Công tác phối hợp thu BHXH ....................................................................... 53 2.3 Đánh giá chung những kết quả đạt được và hạn chế công tác thu BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn .............................................................................................................. 55 2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................................ 55 2.3.2 Một số hạn chế............................................................................................... 56 2.3.3 Nguyên nhân hạn chế .................................................................................... 57 Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 63 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH HUYỆN MAI SƠN ........................................................................................... 64 3.1 Mục tiêu, định hướng công tác thu Bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Mai Sơn đến năm 2023 ....................................................................................................................... 64 3.1.1 Định hướng .................................................................................................... 64 iv 3.1.2 Mục tiêu .........................................................................................................64 3.2 Thời cơ và thách thức .............................................................................................. 65 3.2.1 Thời cơ ...........................................................................................................65 3.2.2 Thách thức .....................................................................................................66 3.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn......67 3.3.1 Kiện toàn bộ máy và chất lượng nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý thu BHXH ..................................................................................................................... 67 3.3.2 Đổi mới xây dựng kế hoạch quản lý thu BHXH ...........................................69 3.3.3 Tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan để phát hiện các hành vi gian lận, trốn, tránh đóng BHXH trong tương lai........................................................... 71 3.3.4 Cải tiến phương pháp quản lý thu BHXH ..................................................... 73 3.3.5 Tăng cường công tác giám sát quản lý BHXH ..............................................76 3.3.6 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ công tác thu BHXH ................78 3.3.7 Đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp BHXH ............................. 80 Kết luận chương 3 .........................................................................................................83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 90 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số tiền thu, chi BHXH tại huyện Mai Sơn giai đoạn 2015 - 2018 ............... 46 Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH giai đoạn 2015 - 2018 ................. 46 Bảng 2.3 : Tình hình đơn vị SDLĐ tham gia BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 47 Bảng 2.4 : Tình hình NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn huyện Mai Sơn.................... 48 giai đoạn 2015 – 2018 ................................................................................................... 48 Bảng 2.5 :Tình hình đơn vị SDLĐ nợ đọng và trốn đóng BHXH ................................ 49 giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 49 Bảng 2.6: Tình hình thu và nợ đọng BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn ...................... 49 giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 49 Bảng 2.7: Công tác kiểm tra thu BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn ............................ 51 giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 51 Bảng 2.8: Kết quả tiếp nhận và giải quyết hồ sơ chi trả BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn giai đoạn 2015 - 2018 ............................................................................................ 52 Bảng 2.9: Kết quả duyệt chế độ ốm đau, thai sản, chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tại BHXH huyện Mai Sơn giai đoạn 2015 - 2018 ......................................................... 52 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn ............................... 36 Sơ đồ 2. Quy trình quản lý thu BHXH ..........................................................................42 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HĐLĐ: Hợp đồng lao động ILO: Tổ chức lao động quốc tế NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động NSNN: Ngân sách nhà nước TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TNLĐ-BNN: Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp SDLĐ: Sử dụng lao động SXKD: Sản xuất kinh doanh UBND: Ủy ban nhân dân KCB: Khám chữa bệnh KH: Kế hoạch viii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH, BHYT, BHXHTN) bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất, khám chữa Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Vì vậy trong những năm qua Nhà nước có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm, có thể nói chính sách Bảo hiểm xã hội luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội. Thực hiện Bộ Luật lao động, Chương XII về bảo hiểm xã hội (BHXH) nhất là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 23/01/1995 thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng đến tất cả các thành phần kinh tế. Qua các năm thực hiện, số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng 8,5%, số thu BHXH tăng bình quân khoảng 10% và hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động, người chủ sử dụng lao động đóng góp… để chi trả các chế độ BHXH. Tuy nhiên, đến nay số lao động tham gia BHXH mới chiếm một tỷ lệ nhỏ so với lực lượng lao động trong xã hội. Số lao động chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước, chủ yếu là do đơn vị sử dụng lao động, người lao động không thực hiện theo đúng pháp luật về thu BHXH, còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH hoặc nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm giảm hiệu lực của cơ quan BHXH trong hoạt động quản lý thu, nộp BHXH. 1 Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn được thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-TGĐ-TCCB ngày 22 tháng 7 năm 1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã thuộc tỉnh Sơn La. Địa điểm trụ sở chính: Tiểu khu 5, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, điện thoại: 022 3844 077. Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn có trụ sở trên địa bàn là huyện miền núi, diện tích tự nhiên 143.427 ha, có 21 xã và 01 thị trấn, có đường biên giới Việt Lào, giao thông đi lại khó khăn đặc biệt vào mùa mưa, dân số 155.267 người; trong đó dân tộc thiểu số chiếm 75%; Bảo hiểm xã hội huyện là đơn vị dự toán cấp III thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tổng số cán bộ, viên chức đến tháng 12 năm 2018 là: 20 đồng chí; trong đó trình độ đại học 17 đồng chí chiếm 85%. Chi ủy Bảo hiểm xã hội có 11 đảng viên là chi ủy trực thuộc Đảng bộ huyện Mai Sơn; Công đoàn cơ sở Bảo hiểm xã hội trực thuộc Liên đoàn Lao động huyện Mai Sơn; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc chi đoàn khối cơ quan nhà nước huyện. Trụ sở làm việc của BHXH huyện gồm có 01 nhà 03 tầng, 07 phòng làm việc, 01 hội trường; 01 nhà thường trực bảo vệ 01 tầng. Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La, có chức năng tổ chức, triển khai thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tổ chức tuyên truyền, vận động, triển khai thực hiện Luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện. Xuất phát từ tính cấp thiết và thực trạng của công tác thu BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn trong thời gian qua, để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH, cùng với những kiến thức đã được nghiên cứu học tập, kết hợp với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi trường công tác thực tế, tác giả chọn đề tài "Một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích của đề tài 2 Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện hành nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Đối tượng khảo sát: Công tác quản lý thu BHXH tại địa bàn cấp huyện và những nhân tố ảnh hưởng. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn huyện Mai Sơn. Nội dung: Thu BHXH bắt buộc, phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018 đề xuất giải pháp 2020 - 2025. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên các lý thuyết trong quản lý kinh tế, quản lý thu ... 4.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp xử lý số liệu; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp phân tích đánh giá . 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác thu BHXH. Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Mai Sơn, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và những vấn đề cấp thiết đang đặt ra hiện nay. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại 3 BHXH huyện Mai Sơn giai đoạn 2020 - 2023. 6. Kết quả dự kiến đạt được Hệ thống hóa về BHXH và cơ sở lý luận, kết quả nghiên cứu giúp ích cho những người nghiên cứu về BHXH. Những giải pháp của luận văn góp phần giúp huyện Mai Sơn làm tốt công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội và đóng góp vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Mai Sơn Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mai Sơn Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại địa bàn huyện Mai Sơn 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH) 1.1 Cơ sở lý luận chung về Bảo hiểm xã hội Trong lịch sử xã hội loài người quá trình sinh tồn và trưởng thành, mỗi con người phải lao động để làm ra của cải vật chất, để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở, mặc, sinh hoạt… Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng gặp may mắn, thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do điều kiện tự nhiên, môi trường sống, hoặc điều kiện khách quan như: Môi trường, mất việc làm, ốm đau, tai nạn, già yếu, không có khả năng lao động, tử vong… Vì vậy, từ xa xưa, con người đã có ý thức san sẻ, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, trong cộng đồng làng, xóm, thôn, bản… theo tinh thần tương thân tương ái. “Nhường cơm sẻ áo”, “lá lành đùm lá rách”. Sự tương trợ cộng đồng dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau như việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để trợ giúp lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng đồng đã góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối với những người hoạn nạn, khó khăn, thiếu thốn. Đây chính là hình thức hình thành nên Bảo hiểm. Sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không chắc chắn. Trong quá trình phát triển công nghiệp, đội ngũ làm công ăn lương tăng nhanh, cuộc sống của họ phụ thuộc vào thu nhập do lao động làm thuê mang lại. Do đó, khi mất việc làm hoặc rủi ro như ốm đau, bệnh tật luôn là mối đe dọa. Trước sức ép của người lao động có một khoản thu nhập nhất định gọi là trợ cấp để họ trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn…trong thực tế, nhiều khi các trường hợp không thể xảy ra và người chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không mong muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu 5 thuẫn buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng để hỗ trợ một phần khi không có việc làm, ốm đau, tai nạn… Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung có sự quản lý giám sát của nhà nước. Nhờ đó mà cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình đỡ bị thiệt hại về kinh tế, ổn định lực lượng lao động để phát triển sản xuất kinh doanh, tránh được những sáo trộn không cần thiết, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết khi tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu không thể thiếu của người lao động và là nhu cầu tất yếu khách quan. 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo hiểm xã hội * Khái niệm về bảo hiểm xã hội Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý… Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một 6 quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”. Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo về xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội. Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ,nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội”. Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mát khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [3]. * Đặc điểm của BHXH: BHXH là một hình thức bảo hiểm có tầm quan trọng đối với một quốc gia, nó có một số đặc điểm cơ bản sau: - Mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của người lao 7 động, của cả cộng đồng. - Hoạt động BHXH nhằm huy động sự đóng góp của người lao động và Nhà nước tạo lập tài chính để phân phối sử dụng nó đảm bảo bù đắp một phần thu nhập nhất định nào đó cho người lao động khi có những sự cố bảo hiểm xuất hiện như: tai nạn, ốm đau, hưu trí... Điều đó có nghĩa là mục đích của quỹ BHXH là lấy một phần thu nhập trong thời gian lao động bình thường để giành bảo đảm cho cuộc sống trong những ngày không lao động không có thu nhập. - Việc phân phối sử dụng quỹ BHXH được chia làm hai phần: + Phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hoàn. Mức bồi hoàn phụ thuộc vao mức đóng góp vào quỹ BHXH. + Các chế độ còn lại vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn. Nghĩa là khi người lao động trong quá trình lao động không bị ốm đau, tai nạn thì không được bồi hoàn; khi bị ốm đau, tai nạn thi được bồi hoàn. Mức bồi hoàn phụ thuộc vao mức độ ốm đau, tai nạn va theo quy định trong điều lệ BHXH hiện hành. - Sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của xã hội loài người nói chung, của từng nước nói riêng. Việc vận dụng và thực hiện các chế độ BHXH do tổ chức quốc tế về lao động quy định hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước, để vừa ổn định đời sống của người lao động, vừa ổn định phát triển kinh tế xã hội của đất nước. * Vai trò của BHXH: a. Đối với đời sống kinh tế - xã hội BHXH hoạt động theo nguyên tắc “cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít” tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất. Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai 8 thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai trò quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ chức SDLĐ và toàn xã hội. b. Đối với người lao động BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo chính sách cho NLĐ và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm giảm hoặc mất một phần thu nhập. Do đó, BHXH có vai trò vô cùng quan trọng đối với đối tượng này. BHXH không chỉ là quyền lợi cho NLĐ mà nó còn thể hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt, BHXH tạo điều kiện cho NLĐ nhận được sự tương trợ của cộng đồng, xã hội khi ốm đau, thai sản, ... Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác trong cộng đồng, khắc phục hậu quả và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ cần thiết. Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ được nâng cao hiệu quả cho họ tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ, đều đặn hàng tháng để chi dùng khi già cả, mất sức lao động. Đây không chỉ là nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý, ổn định chính sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ dựa vững chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao động, làm việc hết sức mình để nâng cao năng suất lao động. c. Đối với tổ chức sử dụng lao động BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn giúp cho các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc phân phối các chi 9 phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu không có BHXH, người SDLĐ sẽ trả tiền BHXH cùng tiền lương hàng tháng cho NLĐ để họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền vào các mục đích khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong đợi. Đặc biệt, khi NLĐ không may bị ốm đau, tai nạn lao động... không có khoản tiền tiết kiệm, dự phòng để chi dùng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng dẫn đến chất lượng lao động cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, qua việc phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý, BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, hoạt động liên tục và hiệu quả, tăng cường mối quan hệ bền chắc giữa các thành viên trong quan hệ lao động. Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, làm cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân văn sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay cả khi có rủi ro không đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí được chủ động hạch toán, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy nhiên, chính vì những lợi ích mà BHXH mang lại cho đơn vị SDLĐ không phải là những lợi ích trực tiếp nên nhiều doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chưa thực sự coi trọng và có nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH. d. Đối với xã hội BHXH được xem như một công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất. BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống ASXH của Nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH mà các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những mạng lưới an sinh khác nhau. Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để phát triển các bộ phận khác nhau của hệ thống an sinh xã hội. 10 Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ BHXH có nguồn tiền nhàn rỗi được đem đi đầu tư đảm bảo an toàn và tăng trưởng quỹ, mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể trong quan hệ BHXH. 1.1.2 Nội dung công tác thu Bảo hiểm xã hội - Đối tượng tham gia BHXH: BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH. Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa tất cả những người lao động. Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao động còn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững. - Mức thu và phương thức thu. * Căn cứ đóng BHXH 11 NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng. NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng. Trường hợp, NLĐ có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 2 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề. Mức tiền lương, tiền công thu nhập tối đa để tính mức đóng BHXH là 20 lần mức lương tối thiểu. * Nguyên tắc đóng BHXH Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ; đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định để đóng cùng lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp vào quỹ ốm đau, thai sản để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu quý sau. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất