TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
— EO ca oa —
K H Ó A
L U Ậ N
T Ố T
N G H I Ệ P
Đế tài:
M Ộ T S Ố GIAI P H Á P TÂNG CƯỜNG M Ố I Q U A N H Ệ GIỮA
CỒNG N G H I Ệ P P H Ụ T R Ợ VÀ S Ả N XUẤT DỆT M A Y
T A I VIÊT N A M
Sinh viên thực hiện
Mai Thúy Dung
Lớp
Anh 4
Khóa
45A
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Phạm Thu Hương
Ị THƯ ViỄl
IM -C46 :c
i
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
ả
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TệT
DANH MỤC BẢNG HÌNH
L Ờ I NÓI ĐẦU
Ì
CHƯƠNG ì: C ơ SỞ LÝ TH UYẾT VÈ MÓI QUAN HỆ GIỮA CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT
ì. KHÁI QUÁT VÈ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
Ì. Công nghiệp phụ trợ là gì
6
6
6
2. Vai trò của công nghiệp phụ trợ đối với nền kinh tế
10
l i . KH ÁI QUÁT VÈ MÓI QUAN HỆ GIỮA CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
VÀ SẢN XUẤT
12
Ì. Khái niệm về hợp tác và thiếu họp tác
12
2. Những trở ngại trong việc xây dựng mối quan hệ giữa công nghiệp phụ
trợ và sản xuất
13
2.1. Trờ ngại về động cơ
13
2.2. Trở ngại về chia sẻ thông tin
13
2.3.Trờ ngại về hành vi
14
3. Những đòn bẩy cơ bản để tăng cường mối quan hệ giữa công nghiệp
phụ trợ và sàn xuất
15
3.1. Thống nhất về mục tiêu và động cơ
15
3.2. Cải thiện độ chính xác của thông tin
15
3.3. Xây dựng mối quan hệ đối tác và tin cậy chiến lược
16
n i . TÀM QUAN TRỌNG CỦA MÓI QUAN HỆ GIỮA CÔNG NGHIỆP
PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH
Ì. Một sổ giả thuyết của mô hình
26
26
2. Xây dựng mô hình hồi quy
27
3. Kiếm định giả thuyết và sai lầm của mô hình
29
i
3.1. Kiểm định nguyên vật liệu có ảnh hường đến giá trị sản xuất công
nghiệp của ngành hay không?
29
3.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
29
3.3. Kiêm định tự tương quan
31
4. Kết luận về mô hình
32
KÉT LUẬN CHƯƠNG ì
33
CHƯƠNG l i : THỰC TRẠNG M Ố I QUAN HỆ GIỮA CÔNG NGHIỆP
PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT DỆT MAY TẠI VIỆT NAM
34
ì. TỒNG QUAN VÈ VỊ TRÍ NGÀNH DỆT MAY TRONG NÊN KINH TÉ
34
Ì. Cấu trúc theo chiều dọc của ngành dệt may
34
2. Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế
35
l i . THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ
SẢN XUẤT TRONG NGÀNH DỆT MAY
36
Ì. Công nghiệp phụ trợ (Khu vực thượng nguồn)
1.1. Sợi bông
36
36
1.2. Sản phẩm dệt
39
Ì .3. Nhuộm, in và hoàn tất
42
2. Sản xuất dệt may (Khu vực hạ nguồn)
44
n i . THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỌ
VÀ SẢN XUẤT TRONG NGÀNH DỆT MAY
Ì. Tương quan về cơ sờ vật chất, thiết bị
2. Thực trạng cungứng nguyên phụ liệu
48
48
50
2. Ì. Những tồn tại trong hoạt động cungứng nguyên phụ liệu
50
2.2. Những cải thiện trong hoạt động cungứng nguyên phụ liệu
55
2.3. Mô hình hợp nhất theo ngành dọc thay cho sụ liên kết giữa công
nghiệp phụ trợ và sản xuất trong ngành Dệt May
KÉT LUẬN CHƯƠNG l i
56
60
CHƯƠNG IU: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG M Ố I QUAN HỆ GIỮA
CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT DỆT MAY TẠI VIỆT NAM
61
li
ì. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VÀ CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ ĐÓI VỚI NGÀNH DỆT MAY
61
Ì. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm
2015, định hướng đến năm 2020
61
1.1. Quan diêm phát tri én
61
Ì .2. Mục tiêu phát triển
62
1.3. Quy hoạch phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch
63
2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đối với ngành dệt may. .65
2.1. Định hướng phát triển chung ngành công nghiệp phụ trợ đối với
ngành dệt may
65
2.2. Định hướng phát triển cụ thể ngành công nghiệp phụ trợ đối với
ngành dệt may
66
l i . ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA
CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT DỆT MAY TẠI VIỆT NAM
Ì. Nhóm giải pháp vi mô đối với ngành dệt may
70
70
1.1. Xây dựng mối quan hệ dựa trên sự tin tường lẫn nhau
70
Ì .2. Cải thiện quá trình chia sẻ thông tin
71
Ni 1.3. Chuyên dịch mô hình hợp nhát theo ngành dọc sang mô hình hợp
tác ngành dọc
73
1.4. Cải thiện năng lực sản xuất của khu vực thượng nguồn
74
1.5. Khu vục thượng nguồn cần chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ gia
công sang FOB
76
2. Nhóm giải pháp vĩ mô đối với các cơ quan chức năng
76
2. ì. Đối với Hiệp hội Dệt May Việt Nam
76
2.2. Đối với các cơ quan chức năng khác
77
KÉT LUÂN CHƯƠNG IU
80
KẾT LUẬN
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
PHỤ LỤC ì
86
iii
C Á C KÝ H I Ệ U V I Ế T T ệ T
Ký hiệu viết tắt
Tên tiếng Anh
-
Pagan
Tên tiếng Việt
Tên của một loại kiêm
định trong mô hình hồi
quy
BPG
Breusch
Godírey
BSID
Văn phòng phát triển
Bureau of Supporting
công nghiệp phụ trợ
Industries Development
Thái Lan y
FDI
Foreign
Investment
IPV
Industrial
Value
Production Giá trị sản xuất công
nghiệp
MAI
Materials/
Import
Accessories Nhập khâu nguyên vật
liệu
METI
Bộ Kinh Te, Thương
Ministry of Economy,
Mại và Công Nghiệp
Trade and Industry
Nhật Bản
Direct Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
v
MUI
Bộ Công Nghiệp và
Ministry of International
Thương Mại Quốc Te
Trade and Industry
Nhật Ban
POS
Point of Sales
SOFRECO
Société Franẹaise de Công ty Tư vấn Phát
Réalisation d'Etudes et Triển Nông Nghiệp de Conseil
Cộng Hòa Pháp
TBIC
Trung Tâm Thông Tin
Trade and Business
Kinh Doanh và Thương
Iníòrmation Center
Mại
Vinatex
The Vietnam National
Tổng công ty Dệt May
Textile and Garment
Việt Nam
Group
iv
Diêm bán hàng
D A N H M Ụ C BẢNG H Ì N H
Bảng Ì: Tương quan công nghệ ngành dệt may năm 2008 (Đơn vị: %)
48
Bảng 2: So sánh năng lực sản xuất năm 2008 - 2009
49
Bảng 3: Mục tiêu của ngành dệt may
62
Bảng 4: Mục tiêu sản xuất dệt thoi
69
Hình Ì: Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh ngành công nghiệp
12
Hình 3: Ảnh hưởng của sự tương thuộc lên mối quan hệ giữa các khâu
21
Hình 4: Quy trình phát triển mối quan hệ hợp tác
23
Hình 5: Hàm hồi quy giữa hai biến Y và X
27
Hình 6: Đồ thị các giá trị của biến phụ thuộc Y
28
Hình 7: Hàm hồi quy giữa hai biến ej và Ỳ,
30
2
Hình 8: Hồi quy tuyến tính trong kiếm định BG
32
Hình 9: Giá trị sản xuất công nghiệp sản phẩm dệt giai đoạn 1996 - 2007
(Đơn vị: tỷ đồng)
40
Hình 10: Giá trị sản xuât công nghiệp của Sản phàm hàng may mặc giai đoạn
từ 1996 - 2007 (Đơn vị: tỷ đồng)
44
Hình 11: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 1998 - 2009
46
Hình 12: Cơ câu xuât khâu theo mặt hàng 2009
47
Hình 13: Nhập khẩu bông theo tháng giai đoạn 2007 - 2009
50
Hình 14: Nhập khẩu xơ theo tháng giai đoạn 2007 - 2009
51
Hình 15: Nhập khẩu sợi theo tháng giai đoạn 2007 - 2009
52
Hình 16: Nhập khẩu vải theo tháng giai đoạn 2007 - 2009
52
Hình 17: Giá trị nhập khẩu phụ liệu của ngành Dệt May giai đoạn từ 2000 11 tháng đầu năm 2009 (Đơn vị: triệu USD)
V
55
L Ờ I NÓI ĐẦU
ì. TÍNH CÁP THIẾT CỦA ĐÈ TÀI
Ở Việt Nam, dệt may là một trong những ngành được chú trọng phát
triển trong kế hoạch công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với những un
thế về nguồn nhân công dồi dào cộng với những chính sách ưu đãi hợp lý của
nhà nước, ngành dệt may Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát
triển đáng kể với tốc độ trên dưới 20%/năm, tham gia vào nhóm những mặt
hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu trên Ì tỷ USD của Việt Nam, chiếm
15% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Sự phát triển ấn tượng của ngành dệt
may đã góp phần đưa Việt Nam trờ thành một trong chín nước xuất khâu
hàng may mặc lớn nhất trong số 153 nước xuất khâu hàng dệt may trên toàn
thế giới.
Tuy nhiên, nếu xét trong chuỗi giá trị toàn cầu, ngành dệt may Việt
Nam đang tự đặt mình vào vị trí đáy của hoạt động tạo ra giá trị khi sản xuất
gia công , khâu sản xuất có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất chiếm khoảng 5 1
10%, lại chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng 70 - 80% trong hoạt động của ngành.
Thực tế này đang đẩy ngành dệt may phải đối mặt với những nguy cơ giảm
sút tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công nghiệp. Một trong những
nguyên nhân sâu xa cho nghịch lý này là do sự kém phát triên của công
nghiệp phụ trợ và mối quan hệ "lỏng lẻo" giữa công nghiệp phụ trợ và sản
xuất trong ngành dệt may, làm cho các doanh nghiệp sản xuất không thể chủ
động được nguồn nguyên phụ liệu, do đó không thể phát triển được sản xuất
hàng FOB .
2
' Sàn xuất gia công: là quá trinh tạo thêm giá trị thặng dư cho sàn phẩm nhưng không làm thay đồi đặc tính
vật lý hoặc hóa học cơ bàn cùa sàn phàm
Sàn xuất FOB: doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào tất cà các khâu, từ nhập khẩu nguyên liệu, thiết kế mẫu
cho đến tiêu thụ thành phẩm và chỉ xong trách nhiệm khi hàng được giao lẽn tàu.
2
Ì
Nhận thấy vai trò quan trọng của ngành dệt may đối với sự phát triên
của nền kinh tế nói chung, Bộ Công Thương đã phê duyệt và ban hành Quyêt
định số 42/2008/QĐ-BCT về Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công
nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Trong
đó, phát triển hoạt động sản xuất được gắn chặt với việc phát triên khu vực
công nghiệp phụ trợ. Đây cũng là tiền đề cho những văn bản pháp luật khác
về định hướng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho hoạt
động sản xuất dệt may, như Quyết định số 29/QĐ-TTg về Phê duyệt Quy
hoạch Phát triển Cây Bóng Vải Việt Nam đèn năm 2015, định hướng đèn năm
2020; Quyết định số 43/2008/QĐ-BCT về Phê duyệt Chương trình sản xuất
vải dệt thoi phục vụ xuất khâu đèn năm 2015.
Với tất cả những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài "Một so giải pháp
tăng cường moi quan hệ giữa công nghiệp phụ trợ và sản xuất dệt may tại
Việt Nam" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp năm 2010. Trong đó, ngoài những
đánh giá mang tính chất định lượng, khóa luận còn lượng hóa mối quan hệ
giữa hai khu vực thông qua mô hình hồi quy tuyến tính nhằm đưa lại một
công cụ hiệu quả không chi đối với ngành mà còn đôi với các định hướng
phát triển của chính phủ đối với ngành.
l i . MỤC TIÊU VÀ NHIỆM v ụ NGHIÊN c ứ u
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng lý thuyết về xây dựng mối quan hệ hiệu quả giữa còng
nghiệp phụ trợ và sản xuất, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường, củng cố
mối quan hệ giữa công nghiệp phụ trợ và sản xuất trong ngành dệt may.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý thuyết xây dựng mối quan hệ hiệu quả giữa công
nghiệp phụ trợ và sản xuất, phân tích thực trạng hoạt động của từng khâu
2
trong ngành, đánh giá mức độ của mối quan hệ hiện tại giữa hai khu vực, từ
đó đề xuất giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa hai khu vực này trong
ngành dệt may Việt Nam.
HI. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM V I NGHIÊN c ứ u
1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa công nghiệp phụ
trợ và sản xuất dệt may.
2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu là Việt Nam.
Thòi gian nghiên cứu tập trung trong khoảng từ năm 2000 đến năm 2009.
Giới hạn đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa công nghiệp phụ trợ và
sản xuất dệt may sẽ được nghiên cứu dưới góc độ nhu cầu về nguyên phụ liệu và
khả năng cungứng nguyên phụ liệu.
3. Những giả định nghiên cứu
Những giả định sau đây chủ yếu được áp dụng trong mô hình hồi quy
tuyến tính:
- Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là mối quan hệ tuyến
tính.
- Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may được giả thuyết phản
ánh được hiệu quả hoạt động của ngành.
- Công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, đến nay vẫn phải nhập khẩu hơn
70% nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất của khu vực sản xuất. Vì thế,
kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu ngành dệt may được giả thuyết
có tính đại diện cho mối quan hệ giữa hai khu vực.
- Do ý tưởng thiết kế vẫn là khâu yếu nhất của ngành may mặc Việt
Nam, nên mô hình giả thuyết giá trị sản xuất của ngành Dệt May chỉ
3
bao gồm giá trị do công đoạn gia công tạo ra. Do đó, mô hình không
xét đến tác động của khâu ý tưởng thiết kế vào hiệu quả hoạt động của
ngành.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu ứng dụng. Bên cạnh đó, các
phương pháp nghiên cứu phân tích, phương pháp so sánh cũng được sử dụng
nêu bật những ưu điểm của mô hình hợp tác ngành dọc dựa trên mối quan hệ
giữa hai khu vực phụ trợ và sản xuất trong ngành so với mô hình hợp nhất hóa
theo ngành dọc.
V. NGUỒN SÒ LIỆU
Nguồn số liệu thứ cấp trong các năm, chủ yếu từ 2000 đến nay được
thu thập từ: Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex), Hiệp hội Dệt may Việt
Nam (VITAS), Bộ Công Thương, Tổng Cục Thống Kê và các Quyết định
định hướng phát triên ngành.
VI. CÁC HƯỚNG M Ở RỘNG NGHIÊN c ứ u TIẾP TH EO
Bên cạnh yếu tố cung cầu nguyên phụ liệu, việc đánh giá hiệu quả mối
quan hệ giữa hai khu vực phụ trợ và sản xuât trong ngành dệt may có thê
được mờ rộng xem xét những khía cạnh khác như về mức độ tồn kho, mức độ
và hiệu quả hợp tác thông tin...
Bản thân mô hình hồi quy được xây dựng cũng có thê được mờ rộng
bằng cách đưa thêm các biến khác và có liên quan đến hiệu quả hoạt động của
ngành vào mô hình và kiểm nghiệm tính đúng đắn của mô hình mới.
VU. KÉT CẤU ĐÈ TÀI
Ngoài Mục lục, Các ký hiệu viết tắt, Danh mục các bảng biếu số liệu,
Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết
4
cấu thành ba chương như sau:
Chương Ì: Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa công nghiệp phụ trợ và sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa công nghiệp phụ trợ và sản xuât dệt
may tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa công nghiệp phụ trợ và
sản xuất dệt may tại Việt Nam.
5
C H Ư Ơ N G ĩ: C ơ SỞ LÝ T H U Y Ế T VÈ M Ó I Q U A N H Ệ G I Ữ A
C Ô N G N G H I Ệ P PHỤ T R Ợ VÀ SẢN X U Ấ T .
ì. KHÁI QUÁT VÈ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
1. Công nghiệp phụ trợ là gì
"Công nghiệp phụ trợ" (supporting industry) là một khái niệm xuât
phát từ Nhật Bản, được sử dụng trong thực tiễn hoạt động của các doanh
nghiệp Nhật Bản trước khi được sử dụng một cách chính thức. Cùng với việc
chuyển dịch chuỗi giá trị sang các nước châu Á, với sức ảnh hường của nguồn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Nhật Bản, công nghiệp phụ trợ được các
nước đang phát triển tiếp nhận trong xây dựng và điều chinh các chiến lược
về công nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm "công nghiệp phụ trợ" vẫn đang được
hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Cách tiếp cận khái niệm công nghiệp phụ trợ theo những đặc thù cơ
bản được chia ra thành hai quan diêm trái ngược nhau:
- Quan điếm của các lý thuyết kinh tế phát triến về công nghiệp thượng
nguồn và hạ nguôn cho răng: Công nghiệp phụ trợ có đặc tính thâm dụng
vốn, có độ phủ rộng phục vụ và chia sẻ với nhiều ngành sản xuất. Trong
khi các ngành sản xuất ra sản phàm cuối cùng có thế cần nhiều nhân lực
phổ thông, thì các thiết bị, linh kiện, sản phẩm hỗ trợ được sản xuất với sự
đầu tư tốn kém về máy móc và nguồn nhân lực kỹ thuật cao. Chính vì vậy,
công nghiệp phụ trợ là những ngành thâm dụng vốn, đòi hòi cao về chất
lượng lao động. Mặt khác, công nghiệp phụ trợ có độ phủ rộng, sản phẩm
có thể sử dụng chung cho nhiều ngành, do đó phải đáp ứng được những
yêu cầu nghiêm ngặt về công nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật. Cả hai đặc tính
này khiến công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát triển kém tính cạnh
tranh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nước đang phát triển thường
6
không đủ nguồn lực về vốn cũng như về lao động kỹ thuật cao đê có thê
phát huy vai trò của công nghiệp phụ trợ khi tham gia chuỗi giá trị.
- Trong khi đó, những quan điểm về công nghiệp phụ trợ gắn với doanh
nghiệp vừa và nhỏ lại có một cách hiểu khác về công nghiệp phụ trợ. Bộ
Công Nghiệp và Thương Mại Quốc tế Nhật Bản ( M i n , sau đó đổi thành
METI vào năm 2001), trong báo cáo năm 1985, đã khẳng định vai trò của
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp phụ trợ, thông qua việc sản
xuất linh kiện để tạo lập hạ tầng công nghiệp vững mạnh tại các quôc gia
Đông Nam Á trong trung và dài hạn. Trong tập sách "Biến động kinh tê
Đông Á và con đường công nghiệp hóa Việt Nam" (2006), Trần Văn Thọ
cũng chia sẻ quan điểm tương tự khi gắn khái niệm "công nghiệp phụ trợ"
với toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản
xuất các thành phẩm chính và những sản phẩm trung gian, những nguyên
liệu sơ chế. Theo đó, sản phàm công nghiệp phụ trợ thường được sản xuất
với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó,
những ngành sản xuất thâm dụng vòn như quan diêm trên sẽ không được
tính là công nghiệp phụ trợ.
Trong các văn bản cấp quốc gia, khái niệm công nghiệp phụ trợ lại
được nhìn nhận theo ngành:
- Định nghĩa chính thức của quốc gia về công nghiệp phụ trợ được Bộ Kinh
tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) đưa ra vào vào năm
1993: Cóng nghiệp phụ trợ là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tắ
cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và vắn... cho các ngành công
nghiệp lắp ráp (bao gồm ó tô, điện và điện tử). Cũng theo cách này,
Phòng Năng lượng Hoa Kỳ trong ấn phẩm năm 2004 với tên gọi "Các
ngành công nghiệp phụ trợ: công nghiệp của tương lai", đã định nghĩa
công nghiệp phụ trợ là những ngành sử dụng nguyên vật liệu và các quy
trình cần thiết để định hình và chế tạo ra sản phẩm trước khi chúng được
7
lưu thông đến ngành công nghiệp sử dụng cuối cùng (end-use indutries).
Tuy khái niệm của Phòng Năng lượng Hoa Kỳ đưa ra rất tổng quát nhưng
cơ quan này, trong phạm vi chức năng của mình, tập trung chủ yếu vào
mục tiêu tiết kiệm năng lượng. Do đó, công nghiệp phụ trợ theo quan
điểm của cơ quan này là những ngành tiêu tốn nhiều năng lượng như than,
luyện kim, thiết bị nhiệt, hàn, đúc...
- Định nghĩa của Văn phòng phát triển công nghiệp phụ trợ Thái Lan
(Bureau of Supporting Industries Development - BSID): Cóng nghiệp phụ
trợ là các ngành công nghiệp cung cáp linh kiện, phụ kiện, mảy móc, dịch
vụ đóng gói và dịch vụ kiêm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản (nhân
mạnh các ngành cơ khí, máy móc, linh kiện cho ô tô, điện và điện tử là
những ngành công nghiệp phụ trợ quan trọng).
- Hội đồng đầu tư Thái Lan phân loại các ngành công nghiệp sản xuất thành
phàm thành 3 bậc: lắp ráp, sản xuất linh kiện và phụ kiện, và các ngành
công nghiệp phụ trợ. Năm sản phẩm chính của ngành công nghiệp phụ trợ
là gia công khuôn mẫu, gia công áp lực, đúc, cán và các gia công nhiệt.
Nếu tiếp cận theo chuỗi giá trị, từ góc độ doanh nghiệp, công nghiệp
phụ trợ được hiểu gồm ba dạng doanh nghiệp:
- Các nhà cungứng linh kiện, thiết bị, máy móc ở nước ngoài (import)
- Các nhà cung ứng linh kiện, thiết bị, máy móc nước ngoài ờ thị trường
trong nước (íoreign supplier)
- Các nhà cung ứng linh kiện, thiết bị, máy móc ờ nội địa (dosmetic
suppliers)
Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy trong các định nghĩa khái niệm "công
nghiệp phụ trợ" ở trên đều gắn nó với các ngành cơ khí, máy móc, điện và
điện tử, do đó chưa bao quát được hết độ rộng của khái niệm "công nghiệp
phụ trợ" trong các ngành công nghiệp. Trong những nghiên cứu về công
nghiệp phụ trợ, Trung Tâm Thông Tin Kinh Doanh và Thương Mại (TBIC),
8
Việt Nam đã đưa ra một định nghĩa tổng quát cho tất cả các ngành công
3
nghiệp:
"Công nghiệp phụ trợ (supporting industry) là ngành công nghiệp sản
xuất những sản phẩm trung gian có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất một loại
sản phàm cuối cùng nhất định."
Tuy từng loại sản phẩm cụ thế cần sản xuất, những sản phàm trung gian
có thế bao gồm nguyên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng, các bộ phận chi tiết
lẻ, phụ liệu, bao bì, nhãn mác, thuốc nhuộm,.. .Những sản phẩm trung gian là
một loại yếu tố "đầu vào" của quá trình sản xuất công nghiệp. Do tính phức
tạp của mối liên hệ sản xuất giữa các ngành công nghiệp, việc xác định loại
hình công nghiệp phụ trợ của một ngành nào đó cũng chỉ mang tính chất
tương đối.
Mỗi ngành công nghiệp đều phát triển theo chuỗi giá trị riêng biệt, song
đều có một điểm chung là được hình thành từ sự liên kết giữa 2 khu vực: khu
vực thượng nguồn (upstream) và khu vực hạ nguồn (downstream). Trong đó,
khu vực thượng nguồn thường được gọi là công nghiệp phụ trợ, làm nền tảng
cơ sờ đế phát triển khu vực hạ nguồn. Ngược lại, khu vực hạ nguồn là ngành
công nghiệp chính, chi có thế phát triến khi khu vực thượng nguồn phát triển,
và khi khu vực hạ nguồn đã phát triển sẽ tạo "động lực" thúc đẩy phát triển
khu vực thượng nguồn.
Mặc dù khái niệm công nghiệp phụ trợ có thể được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau, tùy vào sự lựa chọn cách tiếp cận như thế nào. Trong
giới hạn nghiên cứu của bài luận văn, do công nghiệp phụ trợ được đặt trong
mối quan hệ với sản xuất, nên tác giả lựa chọn cách tiếp cận khái niệm công
nghiệp phụ trợ theo quan điểm của TBIC với việc phân chia hai khu vực:
thượng nguồn và hạ nguồn.
Trung Tâm Thông Tin Kinh Doanh và Thương Mại 2008, Công nghiệp phụ trợ ngành Dệt
Thực trạng và nhưng khuyến nghị, pp. 3
5
9
2. Vai trò của công nghiệp phụ trợ đối vói nền kinh tế
Thứ nhất, công nghiệp phụ trợ là điều kiện quan trọng đảm bảo tính
chủ động và nâng cao giá trị gia tăng của ngành sản xuất sản phẩm của khu
vực hạ nguồn. Trong tống giá trị tạo ra của sản phẩm cuối cùng, các sản phàm
trung gian đóng góp phần giá trị lớn nhất (từ 80 - 90% đối với các ngành cơ
khí, máy móc và hơn 70% đối với ngành dệt may), phần giá trị còn lại là từ
khâu sản xuất, lắp ráp. Xét trong mối quan hệ giữa ngành sản xuất và công
nghiệp phụ trợ, nhà sản xuất thường chỉ đảm nhiệm những khâu trọng yêu
nhất rồi sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng, chi tiết... của các doanh
nghiệp vệ tinh trong khu vực thượng nguồn để lắp ráp, hoàn thiện thành phàm
và nắm giữ hệ thống phân phối. Nói cách khác, nếu thiếu đi một ngành công
nghiệp phụ trợ mạnh, nhà sản xuất sẽ bị phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu
nhập khẩu. Điều này sẽ góp phần làm tăng chi phí vận chuyên quốc tế và gia
tăng thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu trình sản xuất, do đó
giảm sức cạnh trạnh đối với những đối thủ mà có khả năng tiếp cận nhanh
chóng nguồn cung nguyên liệu.
Thứ hai, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, giảm xuất khâu
các sản phẩm thô và nhập khẩu nguyên phụ liệu, nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoa theo hướng vừa mờ rộng
(broadening) vừa chuyên sâu (deepening).
Thứ ba, phát huy ảnh hưởng của tác động "lan toa" trong phát triển hệ
thống công nghiệp. Hệ thống này có thế liên kết theo chiều dọc hoặc chiều
ngang, tạo thành các cụm công nghiệp có mối quan hệ hữu cơ mật thiết với
nhau. Do vậy, sự phát triển của một ngành công nghiệp trong hệ thống đó sẽ
có tác động mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác, kích thích các ngành
này cũng phát triển theo sao cho đápứng được yêu cầu của thời kì mới.
10
Thứ tư, góp phần tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động,
thu hút lao động dư thừa, đặc biệt là trong những ngành sử dụng nhiêu lao
động thủ công, giản đơn như dệt may, chế biến nông sản...
Thứ năm, mở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển công nghiệp. Đối với những quốc gia có ngành công nghiệp phụ trợ
không phát triển, người sản xuất không thể mở rộng sản xuất do họ không có
lợi thế về chi phí. Nhưng khi người sản xuất duy trì quy mô sản xuất nhỏ, thì
các nhà cung cấp nguyên vật liệu lại không có động cơ đế đầu tư hoặc mở
rộng sản xuất ở những khu vực đó do họ không the giảm bớt các chi phí sản
xuất với các đơn hàng nhỏ. Như vậy, có thể thấy công nghiệp phụ trợ phải
phát triên mới thu hút FDI, đặc biệt là FDI trong những ngành sử dụng nhiêu
máy móc hiện đại. Tỷ lệ của chi phí công nghiệp phụ trợ cao hơn nhiều so với
chi phí lao động nên một nước dù có ưu thế về lao động nhưng công nghiệp
phụ trợ không phát triên sẽ làm cho môi trường đâu tư kém hâp dẫn.Tuy
nhiên, cũng không phải công nghiệp phụ trợ phát triển đồng bộ rồi mới có
FDI. Có nhiêu trường hợp FDI đi trước và kéo theo các công ty khác (kê cả
công ty trong và ngoài nước) đâu tư phát triên công nghiệp phụ trợ, do đó có
sự quan hệ tương hỗ 2 chiều giữa FDI và công nghiệp phụ trợ.
Thứ sáu, là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh
tranh của một ngành công nghiệp, góp phần đẩy mạnh thực hiện chiến lược
hướng về xuất khẩu.
Theo quan niệm của M. Porter 1990, khả năng cạnh tranh của một ngành công
nghiệp là khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó. Khả năng này được
hình thành bởi 4 yếu tố, bao gồm: (1) điều kiện các yếu tố sản xuất, (2) điều
kiện cầu, (3) các ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành liên quan, (4) chiến
lược, cơ cấu và cạnh tranh nội bộ ngành. Cả 4 yếu tố này tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành "mô hình kim cương Porter" nhằm để chi khả năng chịu "va
li
đập" của một quốc gia trước môi trường cạnh tranh gay gắt. Trong đó, mối
quan hệ 2 chiều giữa các yếu tố được thể hiện qua mô hình sau:
Hình 1: Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh ngành công nghiệp
4
Chiến lược, cơ cấu và
cạnh tranh nội bộ neành
Điều kiện các yếu
tố sản xuất
Các ngành côna nghiệp phụ trợ
và các ngành liên quan
l i . KHÁI QUÁT VÈ M Ố I QUAN HỆ GIỮA CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
VÀ SẢN XUẤT
1. Khái niệm về hợp tác và thiếu hợp tác
Trong giới hạn nghiên cứu, chúng ta chỉ xem xét khái niệm về hợp tác
và thiếu hợp tác trong mối quan hệ giữa khu vực thượng nguồn và hạ nguồn .
5
Sự hợp tác giữa hai khu vực này đòi hỏi mỗi khâu phải xem xét những ảnh
hưởng trong hoạt động của nó đối với các khâu khác.
Việc thiếu hợp tác xuất hiện khi các khâu có mâu thuẫn về mục tiêu,
định hướng hoặc do thông tin được lưu chuyển giữa các khâu bị gián đoạn
hoặc bị bóp méo. Thông thường, mỗi khâu chì tập trung tối đa hóa mục tiêu
của bản thân từng khâu mà không xem xét ảnh hưởng lên những khâu khác
trong ngành, do đó những mục tiêu chung cùa ngành không thể được tối ưu
hóa. Còn thông tin bị bóp méo khi thông tin được truyền đi trong chuỗi là
thông tin không hoàn hào, không đầy đủ. Sự sai lệch thông tin này càng được
Trung Tâm Thông Tin Kinh Doanh và Thương Mại 2008, Cóng nghiệp phụ trợ ngành Dệt May Việt Nam Thực trạng và những khuyến nghị, pp. 7
Hay là mối quan hệ giữa công nghiệp phụ trợ và sàn xuất. Khu vực thượng nguồn và hạ nguồn phù hợp với
cách hiểu ve Công nghiệp phụ trợ và sản xuất trong phạm vi bài khóa luận.
4
5
12
khuếch đại khi chuỗi sản xuất ra một lượng lớn các chủng loại mặt hàng khác
nhau. Việc gia tăng chủng loại sản phẩm khiến cho việc điều phôi thông tin
trao đôi giữa các khâu với nhau trờ nên khó khăn hơn rất nhiều.
2. Những trở ngại trong việc xây dựng mối quan hệ giữa công nghiệp phụ
trợ và sản xuất
2.1. Trở ngại về động cơ
Trở ngại vê động cơ là những trường hợp mà các khâu hoặc các chủ thê
khác nhau trong cùng Ì hệ thống có những động cơ khác nhau, dẫn đèn những
hoạt động làm tăng sự biến động trong hoạt động của toàn bộ hệ thống và
giảm lợi nhuận của hệ thống.
Những động cơ mà chi quan tâm đến ảnh hường cục bộ của một hoạt
động sẽ dẫn đen những quyết định không làm tối đa hóa lợi nhuận của cả hệ
thống. Ví dụ khi các doanh nghiệp cungứng nguyên phụ liệu cho ngành may
quyết định không tham gia vào các trung tâm nguyên phụ liệu tập trung mà
chỉ tiến hành mua bán ờ các chợ đầu mối lâu năm, nhằm giảm bớt những chi
phí giao dịch trong ngắn hạn, quyết định này lại làm gia tăng chi phí trước
giao dịch (tìm kiếm nguồn cung nguyên phụ liệu) cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng may.
2.2. Trở ngại về chia sẻ thông tin
Nêu xét một hệ thống sàn xuất như một dòng chảy vật chất thì vật chất
sẽ được chảy từ nhà cungứng nguyên liệu đến người sản xuất và cuối cùng là
khách hàng, hay dòng chảy sẽ được chảy từ khu vực thượng nguồn đến khu
vực hạ nguồn theo như cách tiếp cận của bài khóa luận. Thông thường các
khâu trong cùng một hệ thống sẽ lên kế hoạch sản xuất dựa vào việc dự đoán
dựa trên số lượng đơn hàng trong quá khứ, bất kỳ sự giao động nào trong số
lượng đơn hàng từ khu vực sản xuất cũng góp phần làm thay đổi kế hoạch sản
xuất của khu vực phụ trợ. Mỗi khâu, xét trong cùng một hệ thống sản xuất, có
vai trò đápứng các đon hàng được đặt bởi khâu "hạ nguồn" trước đó.
13
- Xem thêm -