BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ NGỌC KIỀU
“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu
học ở quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh”
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Vinh, 2010
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới:
Trường Đại học Vinh, khoa Đào tạo sau đại học, các giảng viên, các nhà sư phạm, các
nhà khoa học đã tham gia quản lý, giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa
học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung
cấp tài liệu, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tứ - người đã giúp đỡ
cho tôi trong việc định hướng đề tài, định hướng các vấn đề trong suốt quá trình
nghiên cứu và làm luận văn.
Nhân dịp này cho phép tôi được chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Giáo dục Quận 4 cùng các đồng chí Hiệu trưởng, giáo viên của các trường Tiểu
học trong Quận 4 đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ cho tôi trong quá trình nghiên
cứu và viết luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, song với thời
gian còn hạn chế, trải nghiệm kinh nghiệm quản lý chưa nhiều mà thực tiễn công tác
quản lý vô cùng sinh động và nhạy cảm. Vì vậy, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo và mọi
người để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Kiều
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và giải pháp quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1.3. Giải pháp quản lý giáo dục
1.2.2. Hoạt động dạy học và hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
1.2.2.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học ở trường tiểu học
1.2.3.1. Chất lượng
1.2.2.2. Chất lượng dạy học ở trường tiểu học
1.2.4. Khái niệm giải pháp
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà trường và quản lý chất lượng dạy
học ở trường Tiểu học
1.3.1. Về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý Trường
Tiểu học
1.3.1.1. Về cơ cấu
1.3.1.2. Chức năng
1.3.1.3. Nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý Trường Tiểu học.
1.3.2. Việc quản lý trường tiểu học của các cấp giáo dục và ban ngành
1.3.3. Các nội dung cơ bản của công tác quản lý chất lượng dạy học ở các
trường Tiểu học
1.3.3.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học tiểu học
1.3.3.2. Quản lý phương pháp, hình thức, môi trường dạy học
1.3.3.3. Quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên ở trường tiểu học
1.3.3.4. Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện đảm bảo giáo dục và dạy học ở
1
8
11
11
11
13
15
15
16
17
18
18
20
23
24
25
25
25
26
27
29
34
41
43
44
Trường tiểu học
1.3.4. Sự phối hợp của các cấp, ngành, lực lượng xã hội trong việc thực
hiện quản lý chất lượng dạy học ở tiểu học
Kết luận chương 1
Chương 2: Thực trạng quản chất lượng dạy học của các trường tiểu học ở
quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội ở Quận 4 – Thành Phố Hồ Chí
Minh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục đào tạo và phát triển giáo dục tiểu học.
2.1.3.1. Tình hình phát triển giáo dục đào tạo
2.1.3.2. Phát triển giáo dục tiểu học.
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng dạy học của các trường tiểu học ở quận
4 – Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng quản lý việc tuyên truyền, nhận thức về việc nâng cao
chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học
2.2.1.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên
2.2.1.2. Nhận thức của học sinh
2.2.1.3. Nhận thức của phụ huynh, của các cấp chính quyền, đoàn thể, của
xã hội
2.2.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động dạy
học
2.2.3. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện hoạt động dạy học
2.2.4. Thực trạng quản lý xây dựng đội ngũ giáo viên, nhân viên và công
tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổi chức hoạt động dạy học.
2.2.5. Thực trạng chỉ đạo dự giờ, đổi mới phương pháp dạy học và các
hoạt động nâng cao chất lượng dạy học
2.2.6. Thực trạng quản lý xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các
điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục - hoạt động dạy học ở các trường
tiểu học
2.2.7. Thực trạng quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất lượng dạy học của các
trường tiểu học ở quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Những mặt mạnh và thuận lợi
2.3.2. Những tồn tại
2.3.3. Phân tích nguyên nhân, rút ra bài học
2.3.3.1. Nguyên nhân
2.3.3.2. Bài học kinh nghiệm
Kết luận chương 2
Chương 3 : Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
45
47
47
48
50
50
51
53
53
54
55
55
56
58
61
65
68
70
72
72
73
75
75
76
học của các trường tiểu học ở Quận 4 -Thành phố Hồ Chí Minh
3.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.2 Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các
trường tiểu học ở Quận 4 – Thành Phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Giải pháp quản lý về công tác nhận thức, tư tưởng
3.2.2. Giải pháp quản lý xây dựng kế hoạch quản lý và kế hoạch hoạt
động dạy học ở các trường tiểu học
3.2.3. Giải pháp quản lý việc tổ chức thực hiện, triển khai kế hoạch quản
lý Nhà trường, kế hoạch, nội dung dạy học của cán bộ, giáo viên và học
sinh ở các trường tiểu học
3.2.4. Giải pháp quản lý xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ở
các trường tiểu học
2.3.5. Giải pháp quản lý công tác đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức dạy học ở các trường tiểu học
3.2.6. Giải pháp quản lý việc nâng cao đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
các điều kiện đảm bảo cho công tác quản lý và quản lý hoạt động dạy học
3.2.7. Giải pháp quản lý việc phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
khác để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
3.2.8. Giải pháp quản lý công tác động viên, khuyến khích, kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động quản lý và hoạt động quản lý dạy học ở trường tiểu
học
3.2.9. Giải pháp xây dựng môi trường thuận lợi, động lực cho giáo viên,
học sinh trong hoạt động dạy học
3.3 Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
3.3.3. Địa bàn khảo nghiệm
3.3.4. Kết luận rút ra từ khảo nghiệm
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
78
79
80
87
92
95
104
112
116
119
124
129
129
129
130
130
133
139
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh 1991 (Đại hội VII của Đảng) đã xác định cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo đã được xem là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo
dục và đào tạo gắn liền với sự nghiệp phát triển kinh tế, phát triển khoa học, kỹ thuật,
xây dựng nền văn hóa mới và con người mới, thực hiện giáo dục phổ cập, phát triển
năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài.
Qua các nhiệm kỳ đại hội đã có nhiều bổ sung, phát triển và định hướng giáo
dục và đào tạo. Hội nghị TW 4 khóa 7 ra Nghị quyết về giáo dục và đào tạo đã xác
định bốn quan điểm cơ bản chỉ đạo tiếp tục đổi mới lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
trong đó có một số nội dung đáng chú ý là :
- Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính cho đầu tư phát
triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội.
- Mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu, đồng thời chú trọng nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục, gắn học với hành, tài với đức.
- Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước, vừa phù hợp
với xu thế tiến bộ của thời đại. Thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi
người, xác định học tập suốt đời, học tập là quyền và trách nhiệm của mỗi công dân.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo. Huy động toàn xã hội làm giáo dục động
viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc gia dưới sự quản lý
của nhà nước. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục: người đi học phải đóng góp
học phí, người sử dụng lao động qua đào tạo phài đóng góp chi phí đào tạo, nhà nước
có chính sách bảo đảm cho người nghèo và các đối tượng chính sách đều được đi học.
Hội nghị TW 2 Khóa 8 ra Nghị quyết “Về định hướng chiến lược phát triển
giáo dục- đào tạo trong thời kỳ đầy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa và nhiệm vụ
đến năm 2000” đã khẳng định: thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu,
cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng,
của Nhà nước và của toàn dân. Đây là sự phát triển nhận thức quan trọng của Đảng ta.
Đến Đại hội IX, Đảng ta khẳng định rõ hơn: phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người. Thực hiện chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa
xây dựng xã hội học tập.
Phát biểu tại Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục Á-Âu lần thứ 2 (ASEMME 2) năm
2009với sự tham dự của hơn 150 đại biểu, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định:
Việt Nam luôn coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát
triển của mình, đồng thời là một nhân tố quan trọng để thực hiện xoá đói giảm nghèo.
Trong những năm qua, Việt Nam đã dành 20% ngân sách quốc gia và đề ra nhiều cơ
chế chính sách phát triển, nhờ đó giáo dục Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể.
Hệ thống giáo dục quốc dân được hoàn thiện hơn; quy mô giáo dục tăng nhanh, nhất
là bậc đại học và đào tạo nghề; chất lượng giáo dục cũng dần được nâng lên. Tuy
nhiên, chất lượng giáo dục còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền; tỷ lệ lao
động xã hội đã qua đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Để nền giáo
dục Việt Nam có thể theo kịp với các nước trong khu vực và thế giới, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh: Trong thời gian tới, Việt Nam chủ trương đổi mới cơ
bản, toàn diện và mạnh mẽ về giáo dục, phấn đấu đến năm 2020 có một nền giáo dục
tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt cơ sở
ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực, là cơ sở để
nâng cao dân trí, tạo sự bình đẳng công bằng giữa các tầng lớp dân cư. Do đó đổi mới
chương trình và sách giáo khoa ở các cấp học, bậc học là một đòi hỏi tất yếu nhằm
đáp ứng mục tiêu giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Muốn thực hiện tốt việc thay đổi này, yếu tố có tính chất quyết
định đó chính là đội ngũ giáo viên. Như chúng ta điều biết, giáo dục tiểu học của
thành phố thành phố Hồ Chí Minh đã và đang thực hiện những giải pháp đổi mới tích
cực, đáp ứng yêu cầu trọng tâm của công cuộc đổi mới giáo dục – đào tạo theo chủ
trương của Đảng với quan điểm “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện đường lối đổi mới và có hàng loạt các
chủ trương, chính sách sát hợp với trình độ và quy luật vận động phát triển của kinh tế
- xã hội nên đã tập trung đầu tư cho giáo dục ngày càng phát triển. Một trong những
chủ trương của giáo dục là nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là đầu vào của
bậc tiểu học. Một trong những bài toán còn nhiều ẩn số nhất đối với các nhà tâm lý
học, giáo dục học cũng như phương pháp luận dạy học ở nhà trường phổ thông tiểu
học. Đó là vấn đề học sinh ở cấp tiểu học. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu đã đi đến kết luận chung: cần có một thay đổi cơ bản trong phương pháp dạy học
để phát triển trí tuệ và hình thành kỹ năng cho trẻ ngay từ những ngày đầu tiên cắp
sách đến trường nhằm giúp trẻ thành công ngay lần đầu tiên bước vào cuộc sống học
tập, lao động trí óc một cách nghiêm túc.
Từ những nghiên cứu, cho thấy hoạt động dạy học là một trong những khâu
quan trọng nhất của nhà trường trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Và việc quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo là một nhiệm vụ
quan trọng của người cán bộ quản lý nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Tuy nhiên, mỗi địa phương có đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế – xã hội
khác nhau nên việc đưa ra và áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học cũng
phải có sắc thái riêng.
Quận 4 là một quận nhỏ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn, đặc biệt là mặt dân trí còn thấp, chất lượng dạy học ở các trường chưa cao. Tình
hình này có nhiều nguyên nhân, trong đó có vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý
hoạt động dạy học ở cấp học này vẫn còn nhiều hạn chế, chưa có giải pháp hợp lý đáp
ứng cho đòi hỏi sự nghiệp đổi mới chất lượng giáo dục tiểu học. Do đó, việc tìm kiếm
những giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học trong quận 4 là
vấn đề cấp bách của quận 4 hiện nay. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu học ở
quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. Qua đề tài chúng tôi hy
vọng cung cấp cho các nhà quản lý những cơ sở lý luận, đánh giá hiện trạng và đề
xuất những giải pháp quản lý tố hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
tiểu học trong quận 4.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các
trường tiểu học ở Quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý chất lượng dạy học trong nhà
trường tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường tiểu học quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu học quận 4 – Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học: Nếu thực hiện các giải pháp quản lý như luận văn đã đề
xuất sẽ nâng cao được chất lượng dạy học của trường tiểu học ở quận 4 – Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý và quản lý chất lượng dạy học tại các
trường tiểu học trong quận 4 – Thành Phố Hồ Chí Minh
- Xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các
trường tiểu học quận 4 - Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận quản lý nhà trường, quản lý dạy học, hoạt
động dạy học, hoạt động của trường tiểu học, ...
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát, thực nghiệm
- Phương pháp phỏng vấn
6.3. Nhóm phương pháp thống kê
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận khoa học giáo dục, về quản lý
chất lượng dạy học và quản lý trường tiểu học
- Góp phần đánh giá thực trạng, chất lượng công tác quản lý nhà trường và chất
lượng giáo dục, chất lượng dạy học ở các trường Tiểu học của Quận 4 – Thành phố
Hồ Chí Minh
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
các trường Tiểu học ở Quận 4 - Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các
trường tiểu học ở quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các
trường tiểu học ở quận 4 – Thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tất cả ngành học, cấp học đều hướng đến
mục tiêu đã đề ra, trong đó trọng tâm chính là những yêu cầu về chất lượng giáo dục
đào tạo của nhà trường, mà thực chất là chất lượng dạy và học.
Chất lượng giáo dục và đào tạo được coi là một nội dung công tác quan trọng
của ngành giáo dục, là vấn đề sống còn của nỗi quốc gia, mỗi dân tộc và chế độ.
Chính vì vậy, chất lượng giáo dục luôn là đối tượng nghiên cứu hàng đầu của nhiều
thế hệ các nhà khoa học trong và ngoài nước từ trước đến nay. Đối với sự nghiệp giáo
dục và đào tạo thì hiệu quả và chất lượng giáo dục phụ thuộc vào chính giáo viên và
công tác của người quản lý trong nhà trường.
Ở bất kỳ thời đại nào, quản lý luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng đối với việc
vận hành và phát triển xã hội. Trong đó, quản lý có vai trò quyết định sự thành công,
bởi chỉ có sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ đề quản lý lê đối tượng quản lý
mới có thể sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề
ra trong điều kiện môi trường luôn biến động và thách thức.
Quản lý giáo dục thuộc lĩnh vực văn hóa – giáo dục. Trong quản lý giáo dục,
quản lý chuyên môn là lĩnh vực được xem là quan trọng và phức tạp nhất, vì trong đó
có quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Trong nhà trường
tiểu học, hiệu trưởng cần có đội ngũ chuyên môn tham mưu giúp cho hoạt động giảng
dạy tốt. Mục tiêu chủ yếu của công việc này là đảm bảo chất lượng dạy học và giáo
dục học sinh theo mục tiêu của cấp học. Để công tác quản lý nhà trường thuận lợi và
thành công thì quản lý hoạt động dạy học là then chốt, người hiệu trưởng cần nghiên
cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Liên Xô (cũ) rất quan tâm đến công tác quản lý
khoa học có hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục. Muốn
nâng cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có trình độ sư phạm và năng
lực chuyên môn. Các nhà nghiên cứu cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc vào việc tổ chức đúng đắn, hợp lý công tác quản lý hoạt động của
giáo viên trên cơ sở phân công lao động, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, đúng người,
đúng việc. Hay nói cách khác một trong những biện pháp để quản lý hoạt động dạy
học hiệu quả là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trở thành tập hợp, trong đó
những người giáo viên yêu trẻ, biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy,
nắm vững các khoa học có liên quan đến các môn học trong nhà trường, vận dụng linh
hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học… trong thực tiễn công tác của
mình, đồng thời phải thành thạo kỹ năng trong một lĩnh vực nào đó.
Với mục đích đưa giáo viên Việt Nam bắt kịp nhịp thời đại, các nhà khoa học,
các nhà sư phạm, các cán bộ giáo dục ở Việt Nam nghiên cứu về quản lý nhà trường
như: Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang,.. Các nhà nghiên cứu đã nêu
lên nguyên tắc chung của công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học
của người giáo viên như sau:
- Bảo đảm lao động theo định mức nhà nước quy định đối với mỗi giáo viên.
- Xác định trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn theo điều lệ nhà trường là
chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng nói riêng và trước nhà nước nói chung về chất
lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục đối với mỗi học sinh lớp mình phụ trách.
- Khẳng định nhiệm vụ, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm trước Nhà nước,
trước Hiệu trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được ghi trong điều lệ nhà trường.
Để nâng cao chất lượng dạy và học, Nguyễn Văn Lê – nhà nghiên cứu quản lý
nhà trường đã khẳng định: cần có giải pháp phòng ngừa, khắc phục hiện tượng học
sinh yếu kém, cần chú trọng các biện pháp giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ giáo
viên và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng tiềm lực giảng dạy cho mỗi
giáo viên.
Như vậy, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu và nêu lên một
số biện pháp quản lý nhà trường, trong đó quản lý chuyên môn của người hiệu trưởng,
song mới chỉ nêu lên biện pháp chung cho trường phổ thông chưa có biện pháp riêng
cho từng cấp học, bậc học. Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học đang là một
yêu cầu cấp bách trong điều kiện thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa nói
chung và cấp Tiểu học nói riêng. Vấn đề này không chỉ còn là sự quan tâm của riêng
nhà trường mà còn là mối quan tâm bức xúc của toàn ngành giáo dục, xã hội, bởi lẽ
chất lượng hoạt động dạy học nói chung và chất lượng dạy của giáo viên tiểu học nói
riêng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của cấp học tiếp theo và chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Để giúp cho việc nâng cao
chất lượng dạy học có hiệu quả thì cần phải có người chỉ huy, người nhạc trưởng,
người hiệu trưởng giỏi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường, trong đó có nhiệm vụ
trọng tâm là quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của
HS. Đây chính là một yêu cầu của thực tế khách quan, một thử thách mới với người
quản lý giáo dục hiện nay, cần phải được nghiên cứu một cách cụ thể, phù hợp với
từng địa bàn, hoàn cảnh, môi trường giáo dục
1.2. Các khái niệm cơ bản
Để giải quyết một số vấn đề đặt ra trong luận văn, chúng tôi làm rõ các khái
niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và giải pháp quản lý giáo dục :
1.2.1.1. Quản lý
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội. Sự phát triển của xã hội loài người dựa vào ba yếu tố cơ bản đó là:
tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Tri thức là sự hiểu biết của con người về thế
giới: lao động là sự vận dụng tri thức để tác động vào thế giới đem lại của cải, vật
chất; còn quản lý bao gồm cà tri thức và lao động. Quản lý là sự tổ chức điều hành,
kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng sức lao động để phát triển sản xuất xã hội.
Việc kết hợp không tốt thì xã hội trì trệ, sự phát triển sẽ chậm lại.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
Quản lý là một thuộc tính lịch sử của mọi quá trình lao động. Nó là một hiện
tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm, đúng như C.Mác đã nói: “Bất cứ lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô tương đối lớn thì ít
nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
- Pall Hersay và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì xem
xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm
cũng như cá nguồn lực khác để hình thành các mục đích của tổ chức”
- Theo W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
Theo quan điểm hệ thống thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của
môi trường.
-Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy
sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người
nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức”
Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các tác giả đều thống nhất chung là: Quản lý
là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Mặt khác, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự phối hợp, sự hỗ trợ của nhiều
người, làm sao cho mục tiêu của mỗi cá nhân biến thành thành tựu của xã hội. Quản lý
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có ý thức, có mục đích nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia lao động xã hội bằng cách tổ chức việc truyền thụ và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người. Tham gia quá trình giáo dục
có người dạy, người học và những yếu tố khác có liên quan đến việc dạy và học, tạo
thành hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là một bộ phận của hệ thống xã hội, quản
lý giáo dục chính là quản lý bộ phận này của xã hội.
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội nhằm thực hiện quá
trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là
động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả,
giáo dục phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ sở giáo dục. Điều này dẫn đến
một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo
dục, đó là công tác quản lý giáo dục (để quản lý các cơ sở giáo dục)
Vậy quản lý giáo dục là gì? Theo P.V Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD đến nhà trường) nhằm mục
đích bào đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
toàn diện, hài hòa của họ”
Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm hệ thống
giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ được giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất”
Cũng theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, trong khái niệm quản lý giáo dục có sự
phân cấp quản lý, từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, thị. Quản lý giáo dục
bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý các phân hệ của nó, đặc
biệt là quản lý trường học. Cơ quan tối cao quản lý giáo dục là Bộ GD & ĐT, đứng
đầu là Bộ trưởng với tư cách là chủ thể quản lý ngành giáo dục của cả nước.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khóa VIII viết: “Quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất”
GS.TS.Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể
hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu
của nhân dân, của đất nước”
Những khái niệm trên tuy cách diễn đạt khác nhau như ta có thể hiểu chung là:
Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở
từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.1.3. Giải pháp quản lý giáo dục
Có thể đưa ra 3 giải pháp trong quản lý giáo dục:
Phương pháp tổ chức hành chánh: bao gồm các biện pháp tác động trực tiếp về
mặt tổ chức hành chính nhằm bảo đảm tính đồng bộ, nhịp nhàng và tính liên tục của
các quá trình lao động trong các tổ chức giáo dục. Nó thể hiện ở tính chất bắt buộc đối
với cấp dưới.
Phương pháp kinh tế tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý trên cơ sở những
cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định về lợi ích vật chất để con người tự điều
chỉnh hành động nhằm hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể. Sự kết hợp đúng đắn các lợi
ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân là tác động gián tiếp mạnh mẽ làm cho con
người tích cực lao động, có thái độ tự giác đối với nhiệm vụ được giao.
Phương pháp tâm lý xã hội nhằm động viên tinh thần chủ động, tích cực, tự
giác của mọi người đảm bảo mối quan hệ thân ái hợp tác cùng giúp đỡ lẫn nhau hoàn
thành nhiệm vụ, tạo ra sự thỏa mãn tinh thần trong từng người và trong tập thể sư
phạm.
Giáo dục là một hiện tượng sư phạm – xã hội, chứa đựng nhiều quy luật thuộc
các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, việc áp nhiều phương pháp quản lý là điều dễ hiểu.
Vấn đề là không nên tuyệt đối hóa một phương pháp nào, mà tùy vào tình huống cụ
thể, vận dụng khéo léo nhằm đạt kết quả cao nhất.
1.2.2. Hoạt động dạy học và hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động
của con người. Mục đích dạy học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của xã hội
đối với quá trình dạy học. Nó gắn liền với mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu
giáo dục đào tạo bậc tiểu học nói riêng.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau, có tác động qua
lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển cho nhau. Trong đó, hoạt động dạy của người GV là
tổ chức, điều khiển HS học tập; hoạt động học của HS là chủ động tích cực, tự giác và
sáng tạo dưới sự điều khiển của GV.
a. Khái niệm về hoạt động dạy:
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Kỳ thì hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho người học hoạt động, để tự người học thu lượm tri thức, chiếm lấy tài sản sở hữu
của mình. Người dạy giúp đỡ người học thực hiện phương pháp học.
Như vậy,vai trò của người GV không chỉ truyền thụ nội dung kiến thức,mà
chính là người tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học về phương pháp. Ngoài ra,
người thầy lúc bấy giờ đóng vai trò là người trọng tài, cố vấn, kết luận về các cuộc
tranh luận, đối thoại trò – trò, thầy – trò, để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do
người học tìm ra. Cuối cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả học của HS trên
cơ sở tự đánh giá, tự điều chỉnh.
b. Khái niệm về hoạt động học:
Hoạt động học là tác động của chủ thể đến đối tượng nhằm đạt được mục tiêu
nhất định.
Học sinh với tư cách là chủ thể của hoạt động học phải tự mình tìm ra kiến thức
bằng hành động chính mình dưới hướng dẫn của thầy. Tuy nhiên, tri thức do HS tự tìm
ra dễ mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu cơ sở khoa học. Vì vậy, người thầy cần tổ
chức để học trò được thể hiện, trình bày sản phẩm của mình ở tập thể lớp học, trao đổi
với bạn để tăng thêm tính khách quan khoa học trong tri thức do họ tự tìm ra. Trên cơ
sở ý kiến của thầy, của bản, trò tự kiểm tra, đánh giá, sửa chữa sai sót, rút kinh nghiệm
về cách học, cách giải quyết vấn đề.
Hoạt động học gắn liền với đối tượng học. Đối tượng học là nội dung bài học,
vấn đề học hay kiến thức tri thức.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Ở trường Tiểu học, hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của GV. Đây là
hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường phổ thông.
Mục tiêu dạy học ở tiểu học là phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ
em, hình thành ở HS lòng ham hiểu biết và những đức tính, kĩ năng cơ bản đầu tiên để
tạo hứng thú học tập tốt. Xây dựng bậc tiểu học lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc,
phát triển bền vững và về cơ bản trình độ tiên tiến.
Về nội dung: Giáo dục toàn diện, trong đó phần lớn (khoảng trên dưới 60%) là
những nội dung có phần ổ định, bền vững (như Tiếng Việt; 4 phép tính cộng, trừ,
nhân, chia; một số kĩ năng sống cơ bản có tính truyền thống) và những nội dung giáo
dục được cập nhật có tính thời đại, những nội dung được chắt lọc từ nền văn hóa của
địa phương, của cộng đồng. Ở bậc Tiểu học cần và có điều kiện thực hiện những nội
dung thuộc quốc ngữ, quốc sử và quốc văn.
Nội dung giáo dục ở lĩnh vực giáo dục và ở môn học bậc tiểu học được lựa
chọn, xây dựng theo các nguyên tắc: phát triển, chuẩn mực và tối ưu. Bậc tiểu học là
bậc học hướng chủ yếu vào hình thành cho học sinh hệ thống kĩ năng cơ bản trên cơ
sở có lí thuyết và khả năng tư duy. Vì vậy, thực chất của phương pháp giáo dục, dạy
học ở tiểu học là tổ chức cho HS hoạt động, tổ chức cho HS học tập, hay có thể gọi là
phương pháp “Thầy tổ chức – Trò hoạt động”.
Từ đó cho thấy, giáo dục tiểu học đã trở thành cấp học bắt buộc với mục tiêu
nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức,…Học sinh tiểu học ngày hôm nay phải được chuẩn bị để đón nhận những
- Xem thêm -