Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường...

Tài liệu Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện lấp vò, tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

.DOC
100
114
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤ0 VÀ ĐÀO TẠO C TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH –––––––––––––– VÕ THỊ KIM CHI MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN HÙNG 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………… 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP........................................................6 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................6 1.2.Một số khái niệm cơ bản.....................................................................8 1.2.1. Quản lý:...................................................................................... 8 1.2.2. Quản lý giáo dục:...................................................................... 10 1.2.3.Hoạt động giáo dục:...................................................................12 1.2.4. Chất lượng hoạt động giáo dục trẻ mầm non:............................13 1.2.4.1 Chất lượng:..............................................................................13 1.2.4.2. Chất lượng hoạt động giáo dục trẻ mầm non:...........................14 1.2.5. Quản lý chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện Lấp Vò:...............................................................15 1.2.5.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục ở các trường Mầm non..15 1.2.5.2. Quản lý nội dung của hoạt động giáo dục ở các trường mầm non.16 1.2.5.3. Quản lý phương pháp, hình thức, nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ở các trường mầm non............................................................19 1.2.5.3.1. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ở trường mầm non:.....19 1.2.5.3.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ở các trường mầm non:.....................................................................................................19 1.2.5.3.3. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ở các trường mầm non......................................................................................................19 1.2.6. Ban giám hiệu trường mầm non quản lý chất lượng hoạt động giáo dục:............................................................................................ 20 1.2.6.1.Chức năng nhiệm vụ của Ban giám hiệu:...................................20 1.2.6.2. Nhiệm vụ của giáo viên trong công tác giáo dục trẻ:.................21 1.2.6.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn......................................22 1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài:.............................................................23 1.3.1 Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước đối với giáo dục Mầm non...................................................................................... 23 1.3.3 Mục tiêu phát triển GDMN huyện Lấp Vò đến 2015...................26 1.5. Kết luận chương 1.......................................................................... 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP.................................................................................................29 2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lấp Vò........................................................................................ 29 2.1.1. Địa lý và dân số......................................................................... 29 2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội...........................................29 2.1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá”..........................................................32 2.2. Thực trạng về chất lượng GD trẻ MN trên địa bàn huyện Lấp Vò.33 2.2.1 Quy mô và mạng lưới trường, lớp Mầm non, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học................................................................................... 33 2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non...........................36 2.2.2.1. Về đội ngũ GVMN: .................................................................36 2.2.2.2. Đội ngũ CBQL GDMN:............................................................37 2.2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động GD trẻ MN trên địa bàn huyện Lấp Vò............................................................................................... 39 2.2.3.1. Số lượng trẻ được học CTGDMN mới tại các cơ sở GDMN......39 2.2.3.2. Chất lượng hoạt động GD trẻ MN trên địa bàn Huyện Lấp Vò..39 2.2.3.3.Đánh giá sự phát triển của trẻ...................................................41 2.2.4. Kết quả thực hiện chương trình GDMN mới cho trẻ MN.........42 2.3. Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động giáo dục trẻ MN trên địa bàn huyện Lấp Vò................................................................................. 44 2.3.1. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới trường lớp mầm non và các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục mầm non.........................................44 2.3.2. Công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non huyện Lấp Vò...................................................................................................... 47 2.3.2.1. Chỉ đạo thực hiện chương trình GDMN....................................47 2.3.2.2.Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức hoạt động giáo dục trẻ MN huyện Lấp Vò.....................................................................49 2.3.2.3. Thực trạng nhận thức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ MN..................................................................50 2.3.3. Chỉ đạo công tác liên kết, phối hợp với đơn vị trong và ngoài ngành giáo dục.................................................................................. 52 2.3.6. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học..................................................................................................... 54 2.4. Nguyên nhân của thực trạng..........................................................55 2.4.1. Mặt hạn chế của thực trạng:....................................................55 2.4.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế:....................................55 2.5. Kết luận chương 2.......................................................................... 56 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP.......................................................................58 3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp...................................................58 3.1.1.Nguyên tắc mục tiêu:.................................................................58 3.1.2. Nguyên tắc toàn diện................................................................58 3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển:............................................59 3.1.4. Nguyên tắc khả thi:..................................................................59 3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp..59 3.2.1 Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, Nội dung, chương trình và xây dựng kế hoạch chuyên môn...............................59 3.2.2.Thực hiện tốt công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn:.......................................................................... 64 3.2.3 Chỉ đạo tích cực thực hiện “ Dạy thật-Học thật- Kết quả thật”. 67 3.2.4. Nâng cao nhận thức cho phụ huynh và cộng đồng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục....................................................68 3.2.5. hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớp học và cơ sở vật chất phục vụ dạy và học............................................................................. 69 3.2.6.Tổ chức huy động trẻ đến trường, quản lý tỷ lệ chuyên cần của trẻ....71 3.2.7. Thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại và công tác thi đua khen thưởng cho GV. ................................................................................. 73 3.2.8. Quản lý các thông tin và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá..74 3.2.9. Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ............................................77 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.....................................................78 3.4. Thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp.................78 3.5. Kết luận chương 3:........................................................................ 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................83 1. Kết luận:............................................................................................ 83 2. Kiến nghị:.......................................................................................... 85 2.1. Đối với UBND Tỉnh Đồng Tháp:...................................................85 2.2. Đối với Sở GD&ĐT Đồng Tháp:.....................................................85 2.3. Đối với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Lấp Vò.............................85 2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Lấp Vò:.............................................86 2.5. Đối với các trường Mầm non.........................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................87 1 BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT BCHTW BGH CSVC CBQL CBGV CNH-HĐH CS-GD CTGDMN CMHS ĐDĐC TBDH GD&ĐT GDMN HSSS HĐND HĐGD MN NQ PCGD PCGDMN UBND XHH Ban chấp hành Trung ương Ban giám hiệu Cơ sở vật chất Cán bộ quản lý Cán bộ giáo viên Công nghiệp hóa-hiện đại hóa Chăm sóc-giáo dục Chương trình giáo dục mầm non Cha mẹ học sinh Đồ dùng đồ chơi Thiết bị dạy học Giáo dục và Đào tạo Giáo dục mầm non Hồ sơ sổ sách Hội đồng Nhân Dân Hoạt động giáo dục Mầm non Nghị quyết Phổ cập giáo dục Phổ cập giáo dục mầm non Ủy ban Nhân Dân Xã hội hóa 1 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn t ới các thầy, cô trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà V ăn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hình thành và hoàn thi ện lu ận văn này. Tác giả xin cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, cán b ộ chuyên viên Sở GD&ĐT Đồng Tháp, phòng GD&ĐT huyện Lấp Vò, CBQL, CBGV M ần non trong huyện đã cung cấp số liệu tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn. Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã đ ộng viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận để tôi hoàn thành luận v ăn b ản lu ận v ăn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn trong luận văn không th ể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự trao đổi, ý kiến c ủa các th ầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và bạn đọc khác để b ổ sung, sửa ch ữa, hoàn thi ện lu ận văn của mình Xin chân cảm ơn. Nghệ An, tháng 10 năm 2012 Tác giả Võ Thị Kim Chi 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm và coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong Hiến pháp nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam tại điều 35 có ghi rõ “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc giáo dục mầm non có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo. Như Bác Hồ kính yêu đã nói “ Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt” Giáo dục mầm non có mục tiêu nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ ở các lĩnh vực như phát triển thể chất, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội. Muốn thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ trên thì đòi hỏi phải có đội ngũ CBQL và đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng cũng như chất lượng để đáp ứng với yêu cầu của xã hội. Vì vậy ngày 15 tháng 6 năm 2004 Ban bí thư Trung Ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40 –CT/TU về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng , đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đảng ta đã xác định rõ đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó có cán bộ quản lý, giáo viên. 3 Ngày 08 tháng 9 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg về phòng chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 6 tháng 10 năm 2006 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã ban hành Quyết định số 3859/QĐ-BGDĐT về việc ban hành kế hoạch tố chức cuộc vận động “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, coi đây là khâu đột phá trong năm học 2006- 2007 để lập lại trật tự, kỷ cương trong dạy và học, làm tiền đề triển khai những giải pháp khác nhằm khắc phục các yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vào đầu năm học 2007-2008, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo bổ sung thêm cho cuộc vận động “Hai không” có tất cả là 4 nội dung: nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đủ chuẩn lên lớp đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Ngày 22 tháng 7 năm 2008 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD về việc phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm mục đích tạo môi trường giáo dục thân thiện góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nước nhà. Kết luận số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã nêu: “Công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác.Vì vậy cần, “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”. Từ những kết luận trên bản thân nhận thấy công tác quản lý ở các trường mầm non trong huyện còn nhiều vấn đề phải suy nghĩ. Để thực hiện được các Nghị quyết Và Chỉ thị trên, ngành GD-ĐT ở địa phương cũng như ở Đồng Tháp có nhiều nổ lực và có những bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, nhiệm vụ và so sánh với bình quân 4 chung của các vùng khác, với cả nước thì Giáo dục và Đào tạo ở địa phương còn kém phát triển và còn nhiều bất cập. Hiện nay ở trường mầm non trong huyện, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là mối quan tâm hàng đầu. Để chất lượng chăm sóc giáo dục thật sự như mong đợi của xã hội nói chung và các bậc cha mẹ học sinh nói riêng họ luôn mong muốn gửi con em của mình vào trường có sự chăm sóc tốt và một môi trường giáo dục tiên tiến, muốn đáp ứng yêu cầu trên của xã hội đầu tiên là phải xây dựng được đội ngũ trong các trường mầm non (đội ngũ quản lí và đội ngũ giáo viên). Đội ngũ cán bộ có vững vàng trong chuyên môn, bản lĩnh trong các tình huống ứng xử sư phạm và có nhận thức đúng đắn về công việc của mình thì chất lượng chăm sóc giáo dục mới thật sự được cải thiện và nâng cao. Thực tiễn hiện nay, các trường mầm non trong huyện cũng như tỉnh Đồng Tháp hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, còn một bộ phận không nhỏ không quan tâm đến công tác giáo dục mà chủ yếu là giữ trẻ quản lý trẻ tốt để không xảy ra tai nạn thương tích trong nhà trường giúp phụ huynh an tâm sản xuất còn hoạt động giáo dục trong các trường mầm non chỉ mang tính cầm chừng, qua loa chưa thật sự đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Do đó dẫn đến chất lượng giáo dục trẻ chưa đạt hiệu quả cao. Để nâng cao chất lượng toàn diện bậc học mầm non thì vai trò của người quản lý hết sức quan trọng quyết định việc thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ, cũng như kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong các trường mầm non. Chính vì lí do đó mà chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường Mầm non huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp ” 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục ở các trường mầm non trong huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. 5 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non Huyện Lấp Vò Đồng Tháp. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non huyện Lấp Vò. 4. Giả thuyết khoa học: Nếu đề xuất và thực hiện được những giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non trong huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở trường mầm non huyện Lấp Vò. 5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động giáo dục ở các trường mầm non trong huyện Lấp Vò. 5.3 Đề xuất và thăm dò tính cần thiết và tính khả thi. một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non trong huyện Lấp Vò , tỉnh Đồng Tháp. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn ở một số trường mầm non trong huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phương pháp điều tra giáo dục 7.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm 7.2.3 Phương pháp chuyên gia 7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 6 7.2.5 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục 7.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp toán thống kê dùng để xử lý các số liệu điều tra. 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết thúc và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lấp Vò. Chương 2 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Chương 3 Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lấp Vò. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ IV ( Khóa VII) đã xác định “ Giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội; xây dựng và bảo vệ đất nước”. Đảng ta đã khẳng định đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời sự phát triển kinh tế - xã hội cũng chính là mục tiêu là sức mạnh cho giáo dục. Giáo dục đã được Đảng và nhà nước đề cập quan tâm đến trong các văn kiện quan trọng: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Hội nghị lần thứ tư BCH TW Đảng khóa VII, Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khóa VIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ( 4 – 2001). Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo bước vào thế kỷ XXI là: “ Phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học”.[9]; [10] Từ khi có Nghị quyết TW 4 khóa VII ra đời tiếp theo là Nghị quyết TW2 khóa VIII, Nghị quyết TW VI về GD – ĐT, ngành học ở bậc học mầm non đã dần dần được cũng cố và phát triển. Từ 1994 đến nay, số lượng trẻ tới nhà trẻ ổn định, trường lớp mầm non tiếp tục tăng lên. Từ khi có Quyết định 149/2006/QĐTTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015 thì công tác quản lý giáo dục nói chung và GDMN nói riêng đã 8 liên tục đổi mới và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ không ngừng được nâng cao. Ở lứa tuổi mầm non là giai đoạn phát triển rất quan trọng đối với trẻ , nếu chăm sóc giáo dục trẻ tốt ở giai đoạn này sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy GDMN có nhiệm vụ chăm sóc , giáo dục trẻ phát triển một cách toàn diện muốn được như thế thì GDMN cần có nhiều hình thức và biện pháp phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, để trẻ em được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt hơn.[6]; [7] Trong những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý GDMN có giá trị như: một số luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, đề tài cấp Bộ. Đề tài cấp Bộ: Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường Mầm non ( Phạm Thị Châu trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ - Mẫu giáo TW1, năm 1995) đề tài đã đề cập một số biện pháp chỉ đạo chuyên môn của Ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.[4] Đề tài một số biểu hiện năng lực tổ chức của người Hiệu trưởng trường Mầm non Hà Nội ( Nguyễn Thị Lộc – Đại học sư phạm Hà Nội 1, năm 1995 – 1997. Luận văn thạc sĩ: Phương Pháp phát hiện giáo viên mầm non có khả năng làm công tác quản lý ( TRần Thị Bích Liễu, sở Giao1 dục và đào tạo Quảng Trị, năm 1998).[17] Luận văn thạc sĩ; Biện pháp quản lý cơ sở MN Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ( Nguyễn Thị Hoài An, Hà Nội, 1999). Công trình nghiên cứu này đề cập đến các giải pháp quản lý trường MN tư thục. Luận văn thạc sĩ: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường MN trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An ( Trần Thị Kim Dung, Nghệ An, 2006). Gần đây nhất là luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu về: Một số giải pháp quản lý của Phòng GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 9 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (Nguyễn thị Thu Hà, Vinh 2010). Qua đó chúng ta thấy rất ít đề tài nghiên cứu về quản lý chất lượng hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở trẻ mầm non ở các trường Mần non huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp. 1.2.Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý: Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Hiện nay có rất nhiều cách giải thích khác nhau về quản lý. Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã biết phối hợp các nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có hai phân hệ: Người quản lý và đối tượng được quản lý. Sự cần thiết của việc quản lý được C.Mác viết:” Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc cần có nhạc trưởng”( C.Mác và Ăng-Ghen toàn tập, tập 23, trang 24- NXB Chính trị Quốc gia) Như vậy C.Mác đã chỉ ra được bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành mọi hoạt động phổ biến ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và các liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động 10 bắt nguồn từ tình chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu chung. Trong quá trình phát triển lý luận quản lý, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý: - Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế,... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng, quản lý được hiểu là việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính v.v... để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.[27] - Theo F.Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. - Theo H.Fayon: Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. - Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.[1] - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá trình “ quản” và “ lý” tích hợp vào nhau; trong đó “ quản” có nghĩa là duy trì ổn định hệ, “ lý” có nghĩa là đổi mới hệ. [1] - Tác giả Nguyễn Ngọc Quang chỉ rằng: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan, để khái quát và làm rõ được quy trình quản lý.[21] 11 - Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, định nghĩa: “ Quản lý là sự tác động để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm quản lý có những dấu hiện chung như sau: - Một là, sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm phối hợp hành động để đạt được mục tiêu quản lý. - Hai là, phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. - Ba là, phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái quát “ Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra”. Giáo dục là lĩnh vực rất quan trọng của xã hội, do đó quản lý giáo dục (QLGD) là một loại hình quản lý xã hội phải được đặc biệt quan tâm.[28] 1.2.2. Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam. Vì vậy quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN. Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, xét trên bình diện chung, chúng ta có thể tiếp cận một số khái niệm quản lý giáo dục như sau: - Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa 12 nhà trường vận hành theo nguyên tác giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” (Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục – Hà Nội 1986) [12] - Theo Nguyễn Ngọc Quang: Khái niệm quản lý giáo dục là khái niệm đa cấp ( bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học). [21] - Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. - Tác giả Trần Kiểm quan niệm: Quản lý giáo dục được phân chia thành 2 cấp: vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắc xích của hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thề quản lý đến tập thể giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiểu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. - Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thông giáo dục quốc dân. Như vậy, quản lý giáo dục là một quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển KT-XH.[1] 13 Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm quản lý giáo dục có những dấu hiệu chung như sau: - Quản lý giáo dục nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung. Các hoạt động quản lý trong giáo dục dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước mà đại diện là các cơ quan Quản lý giáo dục và đào tạo các cấp từ Bộ GD&ĐT đến các cơ sở đào tạo. - Quản lý giáo dục là quản lý con người. Quản lý con người trong ngành giáo dục có ý nghĩa là đào tạo con người, dạy cho họ thực hiện vai trò xã hội, những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, phát triển nghề nghiệp để họ làm tròn trách nhiệm với xã hội. - Tóm lại, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. [28] 1.2.3.Hoạt động giáo dục: - Tổ chức môi trường giáo dục phù hợp cho trẻ. - Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng phát triển huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ em theo 5 lĩnh vực phát triển: nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm – xã hội. Trong thực tiễn GDMN, để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ thì hoạt động chăm sóc cần được tổ chức đan xen, hoà quyện với hoạt động giáo dục trẻ. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non.[2];[3] Quản lý hoạt động giáo dục trẻ là bộ phận của quản lý GDMN. - Quản lý hoạt động giáo dục trẻ chính là hệ thống những tác động có hướng đích, có kế hoạch nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục trẻ mầm non trên địa bàn Huyện theo yêu cầu của xã hội. - Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non huyện Lấp Vò được xác định như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất