Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giảng dạy môn tư tưởng hồ chí minh ...

Tài liệu Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giảng dạy môn tư tưởng hồ chí minh tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật quảng nam

.DOC
105
187
124

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh VINH, 2010 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường đại học Vinh và Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường đại học Vinh, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời học tại trường. Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn và nghiên cứu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn. Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Quảng Nam cùng quí thầy cô trong khoa Luật - MacLênin đã tạo điều kiện rất nhiều để tôi hoàn thành tốt luận văn Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình, tâm huyết và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp quý báu của quí thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn. Quảng Nam, ngày tháng năm 2010 Học viên Nguyễn Thị Bích Thuận MỤC LỤC 3 Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu viết tắt MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................3 4. Giả thuyết khoa học...................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3 7. Những đóng góp của đề tài.......................................................................4 8. Cấu trúc của luận văn................................................................................4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..............................................6 1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề................................................................6 1.2. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................7 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục....................................................................7 1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học..................................10 1.2.3. Chất lượng, chất lượng quản lý hoạt động dạy học.............................14 1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học................................................................................................................15 1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn TTHCM ở trường cao đẳng, đại học..................................................................................................16 1.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học môn TTHCM......16 1.3.2. Quản lý hoạt động dạy của GV...........................................................17 1.3.3. Quản lý hoạt động học của SV............................................................20 4 1.3.4. Quản lý các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ khác..........................22 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy học môn TTHCM ở các trường đại học, cao đẳng.......................................................26 1.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn TTHCM tại các trường cao đẳng, đại học....................................................................29 Kết luận chương 1.........................................................................................31 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TTHCM Ở TRƯỜNG CĐKTKT QN.............................................32 2.1. Khái quát về đối tượng khảo sát.............................................................32 2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam......32 2.1.2. Khái quát về trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam.............33 2.2. Kết quả giáo dục chính trị tư tưởng và kết quả học tập môn TTHCM tại trường CĐKTKTQN...............................................................................37 2.3.Thực trạng QL hoạt động giảng dạy môn TTHCM tại trường CĐKTKT QN.................................................................................................................41 2.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung...........................41 2.3.2. Quản lý kế hoạch giảng dạy môn TTHCM.........................................44 2.3.3. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên................................................45 2.3.4.Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học và nghiên cứu khoa học.............................................47 2.3.5. Quản lý hoạt động học, tự học của học sinh, sinh viên.......................53 2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học................................54 2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy học TTHCM ...56 2.4. Nguyên nhân của thực trạng...................................................................58 Kết luận chương 2.........................................................................................61 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TTHCM Ở TRƯỜNG CĐ 5 KTKTQN.....................................................................................................62 3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp.....................................................62 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu......................................................62 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.....................................................62 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.........................................................62 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học môn TTHCM tại Trường CĐKTKTQN...............................................................63 3.2.1. Nâng cao nhận thức trách nhiệm giảng dạy của giảng viên................63 3.2.2. Tăng cường công tác quản lí mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học môn TTHCM..........................................................................................64 3.2.3. Bồi dưỡng, và nâng cao trình độ giáo viên ........................................66 3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học .......69 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chuyên môn của GV...................73 3.2.6. Tăng cường quản lý hoạt động học, tự học của học sinh sinh viên.....76 3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV..............79 3.2.8. Mối quan hệ của các giải pháp được đề xuất......................................80 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp được đề xuất........81 Kết luận chương 3........................................................................................84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................90 PHỤ LỤC......................................................................................................97 6 KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CBQL Cán bộ quản lý CĐKTKTQN Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam CBGV Cán bộ giảng viên GV Giảng viên GDCTTT Giáo dục chính trị tư tưởng HĐDH Hoạt động dạy học HS Học sinh HSSV Học sinh, sinh viên NCKH Nghiên cứu khoa học PPDH Phương pháp dạy học QTDH Quá trình dạy học QL Quản lí QLGD Quản lí giáo dục SV Sinh viên SKKN Sáng kiến kinh nghiệm SGK Sách giáo khoa TTHCM Tư tưởng Hồ Chí Minh 7 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị anh hùng dân tộc lớn nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam - Người đã để lại một di sản lý luận quý báu cho chúng ta học tập và noi theo. Đối với Đảng và cách mạng nước ta, việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có tính nguyên tắc số một. Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (1991) đã trân trọng ghi vào cương lĩnh “Lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động” [6, tr.21] Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng một lần nữa khẳng định: “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” [7, tr.83] Đại hội IX còn nêu rõ “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta…” [7, tr.84] Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa nhưng chúng ta còn khó khăn trên nhiều mặt. Thực tiễn đó vừa là cơ hội mới vừa là thách thức mới đối với sự phát triển của đất nước thì việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh càng trở nên hết sức quan trọng. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người là biện pháp quan trọng để mọi cán 8 bộ đảng viên, học sinh, sinh viên... khắc phục tình trạng suy thoái "có tính nghiêm trọng" về đạo đức, lối sống, giữ vững niềm tin của nhân dân về sự lãnh đạo của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù môn học tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng nói chung và Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam riêng đóng vai trò quan trọng song nó vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bản thân học sinh sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của bộ môn và ngay bản thân giáo viên cũng chưa ý thức được hết trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc khẳng định đúng vị trí của môn học. Việc dạy và học còn dừng lại ở mức nắm bắt được một số nội dung cơ bản để thi, còn khả năng vận dụng, ứng dụng ít và chưa làm chuyển hóa kiến thức thành phương pháp luận. Một số sinh viên quan niệm học môn này là nhằm trả nợ đạt yêu cầu để được tiếp tục học những môn khác chứ không phải để trang bị lí luận khoa học và lý tưởng cho bản thân mình. Vì vậy, việc xác định lại vai trò của môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng là rất cần thiết và quan trọng. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải xem xét một cách nghiêm túc thực trạng dạy và học tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục, từ đó hoạch định những chiến lược dạy và học tư tưởng Hồ Chí Minh vừa khả thi vừa đáp ứng được những yêu cầu phát triển tương lai của đất nước. Để đạt được mục tiêu giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh cho học sinh sinh viên thì công tác quản lý hoạt động dạy học môn học ở các trường đại học, cao đẳng đóng một vai trò quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng dạy học. 9 Với những lí do như đã nêu trên tôi lựa chọn đề tài: " Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn tưởng Hồ Chí Minh trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam" 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ở trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 3.1. Khách thể: Quản lý hoạt động giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường cao đẳng, đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Nếu đề xuất và áp dụng được một số giải pháp quản lý có tính khoa học, tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường cao đẳng, đại học. - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam 10 - Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, tính khả thi một số các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:sử dụng các nhóm phương pháp sau: 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu lí luận của đề tài, có 2 phương pháp cơ bản: - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. - Phương pháp hệ thống hóa các nhận định độc lập 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn của đề tài, thường sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp điều tra: điều tra miệng, điều tra viết (ankét). - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu gồm có: - Sử dụng công thức tính trung bình cộng. - Tính phương sai và độ lệch chuẩn. - Phép thử Student 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và môn TTHCM nói riêng ở các trường cao đẳng, đại học. - Làm rõ thực trạng quản lý hoạt đọng dạy học môn TTHCM tại trường CĐ KTKTQN. 11 - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐDH môn TTHCM tại trường CĐKTKT QN. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu, luận văn được viết thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam 12 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 1.1. L ịch sử vấn đề nghiên cứu: Công tác QL có thể xem như một mắt xích quan trọng trong chuỗi liên hoàn các khâu của giáo dục. Từ nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến công tác QLGD nói chung, QL hoạt động dạy học nói riêng . Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, QL nói chung và QL giáo dục nói riêng là vấn đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khoa học, các nhà QL. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài QL hoạt động dạy học trong các trường phổ thông, cao đẳng, đại học như: - Biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 của tác giả Nguyễn Đình Thông. - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Trung học phổ thông Huyện Thanh Chương - Tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị Nga... Các luận văn trên đều tập trung nhiên cứu và đề xuất các giải pháp QL hoạt động dạy học của người QL và chú ý đến bối cảnh thực hiện đổi mới QLGD, đổi mới nội dung, chương trình dạy học. Cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu QL hoạt động giảng dạy môn học ở các trường đại học, cao đẳng như: - Một số giải pháp QL nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở trường Cao Đẳng nghề Thanh Hóa của tác giả Lê Thị Hằng 13 - Các giải pháp nâng cao chất lượng QL hoạt động dạy học môn Giáo dục quốc phòng, an ninh ở Trung tâm GDQP Thanh Hoá, trường đại học Hồng Đức” của tác giả Nguyễn Ngọc Quy. Các luận văn này có ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng đội ngũ CBQL đối với việc QL môn học, đề xuất các giải pháp QL hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học của SV, đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài QL hoạt động giảng dạy, nhưng vấn đề QL hoạt động giảng dạy môn học TTHCM ở Trường CĐKTKTQN thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Các giải pháp QL hoạt động dạy học ở các môn học khác thường không phù hợp với môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh và với thực trạng ở Trường Cao đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Quảng Nam. 1.2. Một số khái niệm cơ bản: 1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục. ..Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, con người với xã hội và con người với chính bản thân mình cũng xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu QL. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh trình độ sản xuất tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo, đó là tất yếu lịch sử. Ngày nay người ta thừa nhận rằng QL trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. 1.2.1.1 Quản lý: 14 Ngày nay QL trở thành một nghề, trở thành một ngành khoa học " Khoa học về tổ chức con người". Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra định nghĩa không giống nhau về QL. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về QL. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về QL lại càng phong phú. Các trường phái QL học đã đưa ra những định nghĩa về QL như sau: - Theo CacMac, QL là loại lao động điều khiển mọi quá trình phát triển của xã hội. Ông đã nêu lên bản chất của QL là: "Nhằm thiết lập sự phối hợp những công việc giữa các cá nhân và thực hiện những chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất, khác với vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó" - H. Fayel: "QL là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. QL chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy." - Hard Koont: "QL là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thiện một cách hiệu quả mục tiêu đã định" - Peter Druker: "Suy cho cùng, QL là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích". - Theo từ điển Tiếng Việt : “QL là việc trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” 13. 15 - Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch chủ thể QL đến tập thể những người lao động (khách thể QL) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[26, tr. 35 ]. - Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: “QL là hoạt động thiết yếu nảy sinh của con người hoạt động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức”[7, tr. 41]. - Theo tác giả Trần Quốc Bảo và nhóm tác giả :"QL là một quá trình gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể nhằm đạt được mục tiêu chung". Tóm lại, bàn về khái niệm QL, các tác giả đều thống nhất chung là: QL là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục: Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã thừa nhận QLGD là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của sự nghiệp phát triển giáo dục. Vì thông qua QLGD mà các mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục... mới được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Cũng như khái niệm QL, QLGD cũng có nhiều cách hiểu khác nhau: - Theo học giả M.I.Kônđacôp: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu,… nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả mặt số lượng lẫn chất lượng” [9,212]. 16 -Theo PGS. TS. Trần Kiểm "QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.". Theo Phạm Minh Hạc: QL nhà trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến đến mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [19]. Theo Đặng Quốc Bảo QLGD còn được biểu hiện một cách cụ thể là QL một hệ thống giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục có thể là trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn. QLGD theo nghĩa tổng quát là: Hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội [18]. Như vậy, QLGD được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục. Ở cấp vi mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Kiểm tra Kế hoạch Thông tin quản lý Chỉ đạo Tổ chức 17 Như vậy, QLGD là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể QLGD lên đối tượng QLGD theo những quy luật khách quan nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt đến kết quả mong muốn. 1.2.2. Hoạt động dạy học; quản lý hoạt động dạy học ở trường cao đẳng, đại học. 1.2.2.1 Hoạt động dạy học: Mỗi người đều là thành viên của xã hội và có một vai trò nhất định trong cộng đồng. Những kỹ năng cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ, hoặc một vai trò không phải ngẫu nhiên mà có, nó đòi hỏi phải được dạy và tiếp thu thông qua việc học. Nhiều tác giả cho rằng:“Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người" Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với một nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Phân tích khái niệm dạy học ta thấy dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là giáo viên và học sinh. Dạy và học được thực hiện đồng thời cùng với một nội dung và hướng tới cùng mục đích, nếu tách hai hoạt động này sẽ phá vỡ quá trình dạy học. Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó hữu cơ, không rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung, dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. 18 Hoạt động học là quá trình nhận thức, tìm tòi, thấu hiểu, nắm vững ghi nhớ và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Hoạt động học trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định kết quả học tập. Để hoạt động học có hiệu quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên. Người GV đóng vai trò định hướng, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách khoa học. Người học tiếp thu một cách có ý thức, độc lập và sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn. Người học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân. Như vậy, việc giảng dạy là vì học sinh, vì có học sinh mới có nhà trường và thầy giáo. Học sinh là trung tâm của mọi sự cố gắng, mọi cải tiến về nội dung và phương pháp dạy học, là trung tâm của mọi tìm tòi về cách tổ chức QTDH và giáo dục. Chính vì thế, hoạt động QL (điều khiển hoạt động dạy học) của CBQL chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy QL hoạt động học của trò và các điều kiện vật chất kỹ thuật. 1.2.2.2.Quản lý hoạt động dạy học ở trường cao đẳng, đại học. a) QL hoạt động dạy học: là hệ thống các tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV để đạt mục tiêu dạy học đã định. b) Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên: b1) QL việc thực hiện chương trình dạy học: Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành, người Gv phải thực hiện nghiêm chỉnh, không cắt xén, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học. 19 Ngay từ đầu năm học CBQL phải theo dõi việc thực hiện chương trình dạy của GV thông qua các loại hồ sơ: lịch báo giảng hàng tuần của GV, sổ đầu bài của các lớp, lịch kiểm tra hàng tháng, lịch thi cuối kỳ, sổ dự giờ thăm lớp... Theo dõi GV thực hiện TKB, xây dựng các biểu mẫu báo cáo hàng tuần, hàng tháng thực hiên theo đúng tiến độ chương trình theo đúng chương trình do Bộ giáo dục đào tạo quy định. b2) QL công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV: hướng dẫn GV lập kế hoạch soạn bài, phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng. Tổ chức bồi dưỡng GV về ĐMPPDH và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Có kế hoạch mua sắm đò dùng dạy học, tài liệu tham khảo, các phương tiện phục vụ giảng dạy cho GV. Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị bài của GV. b3) QL giờ dạy trên lớp của GV: thông qua kế hoạch dự giờ thăm lớp CBQL nắm bắt được thông tin giảng dạy của GV và phản hồi của SV trong học tập. Vì vậy để QL giờ dạy của GV trên lớp đạt hiệu quả, CBQL tổ chức công tác dự giờ và phân tích giờ dạy của GV cùng với các lực lượng chuyên môn khác với nhiều hình thức khác nhau: tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức thao giảng, tổ chức các hội thi GV dạy giỏi nhằm QL được chất lượng dạy học trên lớp của GV: b4) QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV: thông qua việc ra đề thi, coi thi, chấm thi nghiêm túc. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần quy định trách nhiệm rõ ràng. c) Nội dung quản lí hoạt động học của sinh viên: Vấn đề QL hoạt động học của SV đặt ra cho CBQL không chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà nó còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách nhiệm của nhà QLGD đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Thể hiện qua một số công việc sau: 20 c1) Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của SV c2) Phát động phong trào thi đua học tập c3) Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm c4) CBQL chỉ đạo phối hợp giữa gia đình và nhà trường để QL hoạt động học của SV c5) Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng khác. c6) Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học của SV. Đảm bảo tính khách quan, tính toàn diện, tính thường xuyên có thệ thống và tính phát triển của SV, đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục. 1.2.3. Chất lượng; chất lượng hoạt động dạy học. 1.2.3.1. Chất lượng: Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa, thấm chí là khó nắm bắt. ....Về bản chất khái niệm chất lượng mang tính tương đối, với mỗi người quan niệm về chất lượng khác nhau. Ở mỗi khía cạnh khác nhau người ta đưa ra khái niêm chất lượng khác nhau như sau: Chất lượng là sự vượt trội, là sự hoàn hảo, là sự phù hợp về mục tiêu, là sự đánh giá về đồng tiền và là giá trì chuyển đổi. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam:“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác"[33, Tr 419]. Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam, "Chất lượng" được xem là "phù hợp với mục tiêu" – đáp ứng hoặc xác nhận các tiêu chuẩn đã được công nhận nói chung theo định nghĩa của một cơ quan kiểm định chất lượng hoặc một cơ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất