Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại trung tâm giáo dục thườ...

Tài liệu Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

.DOC
105
1195
141

Mô tả:

0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ------------------------------- MAI TUẤN ANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Nghệ An 09/2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ------------------------------- MAI TUẤN ANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Hùng Nghệ An 09/2014 LỜI CẢM ƠN Thực hiện đề tài: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hoá, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Nhà giáo, phó Giáo sư Tiến sỹ Hà Văn Hùng- Người thầy rất tận tâm, tận tình, chu đáo và nghiêm túc trong việc hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt cả quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận văn. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Khoa đào tạo Sau đại học- trường Đại học Vinh, các thầy giáo cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá học. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở giáo dục và Đào tạo, Phòng GDTX, Phòng TCCB, Phòng KHTC, Phòng KT & KĐCL Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá, đã quan tâm và tạo điều kiện, cung cấp số liệu, tư vấn khoa học trong quá trình tôi học tập và nghiên cứu. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ giáo viên của Trung tâm đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn. Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt Luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Vinh, tháng 09 năm 2014 Tác giả MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3 5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4 8. Đóng góp mới của luận văn...........................................................................4 9. Cấu trúc của luận văn....................................................................................4 Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện..............................................5 1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................5 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.....................................................5 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước......................................................6 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài............................................7 1.2.1. Quản lý............................................................................................7 1.2.2. Khái niệm quá trình dạy học, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học...........................................................................................12 1.2.3. Chất lượng dạy học........................................................................22 1.2.4. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng.......................................23 1.2.5. Quản lý nâng cao chất lượng dạy học...........................................24 1.2.6. Giải pháp.......................................................................................24 1.2.7. Giải pháp quản lý chất lượng dạy học...........................................24 1.2.8. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học............................25 1.3. Một số vấn đề về quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX cấp huyện............................................................................................25 1.3.1. Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện...............................25 1.3.2. Sự cần thiết phải quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại TTGDTX cấp huyện ...............................................................................32 1.3.3. Mục tiêu quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trung tâm GDTX......................................................................................................29 Kết luận chương 1...........................................................................................33 Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa..................34 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa ....................34 2.1.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội ...............................................................34 2.1.2. Tình hình Giáo dục trên địa bàn huyện Nga Sơn .........................35 2.2. Thực trạng chất lượng dạy và học tại TTGDTX huyện Nga Sơn..............38 2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý:................................................................38 2.2.2. Đội ngũ giáo viên với hoạt động dạy học......................................40 2.3. Thực trạng công tác quản lý việc nâng cao chất lượng dạy và học ở TTGDTX Nga Sơn, Thanh Hóa......................................................................44 2.3.1. Công tác quản lý mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, nội dung, phương pháp dạy học..............................................................................44 2.3.2. Công tác xây dựng và quản lý đội ngũ nhà giáo...........................45 2.3.3. Công tác quản lý học sinh.............................................................46 2.3.4. Công tác tăng cường và quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học...47 2.3.5. Công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi học sinh giỏi...........................47 2.3.6. Công tác quản lý và đẩy mạnh XHH giáo dục - Phát huy các nguồn lực.................................................................................................48 2.3.7. Công tác quản lý điều hành hoạt động của bộ máy.......................48 2.3.8. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn, bất cập trong công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy học và những bài học kinh nghiệm.......48 Kết luận chương 2..........................................................................................52 Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa..........54 3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp.................................54 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu................................................54 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................54 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và hệ thống...........................55 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................55 3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học tại TT GDTX Nga Sơn, Thanh Hóa...........................................................................55 3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường ..........................................56 3.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu....................................................................................58 3.2.3. Tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý hoạt dộng dạy học của giáo viên..........................................................................................................60 3.2.4. Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn........................................63 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.........................................68 3.2.6. Quản lý hoạt động học tập của học sinh........................................72 3.2.7. Tăng cường xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học....................................................................................................78 3.2.8. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh....................................................................................................80 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học......83 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp................................................................85 3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.........................86 Kết luận chương 3...........................................................................................90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................92 1. Kết luận.......................................................................................................92 2. Kiến nghị.....................................................................................................93 2.1 Đối với Sở GD&ĐT Thanh Hóa......................................................94 2.2. Với Trung tâm GDTX huyện Nga Sơn...........................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................96 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cã thÓ nãi, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nền Gi¸o dôc của Việt Nam ®· cã nh÷ng cè g¾ng vµ đạt nhiều thành tựu đáng trân trọng, t¹o ®îc mét sè nh©n tè cÇn thiÕt ®Ó ph¸t triÓn trong t¬ng lai. Để khẳng định vai trò của giáo dục trong giai đoạn cách mạng mới, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (tháng 12/1996) đã nêu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” [18]. Để tiếp tục khẳng định vai trò của giáo dục, Nghị quyết hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đã xác định mục tiêu tổng quát cho giáo dục : “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực...Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa” [18]. Xu thế của giáo dục thế giới và trong nước là phát huy vai trò của giáo dục thường xuyên, đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao, học suốt đời và xây dựng một xã hội học tập. Giáo dục đang đứng trước yêu cầu mới là nâng cao 2 hiệu quả tương lai của nhà trường với 3 định hướng: toàn cầu hóa (phát huy nguồn tri thức toàn cầu), địa phương hóa (phát huy thế mạnh, bản sắc và truyền thống địa phương), cá biệt hóa (phát huy năng lực cá nhân người học). Đứng trước tình hình đó, ngành giáo dục thường xuyên của Tỉnh Thanh Hóa với 28 trung tâm được đặt trên các địa bàn huyện, thị, thành phố đã xác định rõ hướng đi để phát triển bền vững, khai thác được nguồn học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT, trung cấp chuyên nghiệp và người học ở các địa phương trong tỉnh về học tập nâng cao trình độ, năng lực nghề nghiệp… Dạy học là hoạt động trung tâm, là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường. Điều đó có nghĩa là dạy và học là yếu tố quyết định chất lượng của nhà trường. Đặc biệt, trong xu thế hội hập hiện nay thì việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường là vấn đề vô cùng cấp bách và là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dạy và học đối với sự tồn tại và phát triển của một nhà trường- nhất là đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện. Trong những năm vừa qua, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn đã quan tâm đầu tư cho công tác dạy và học. Tuy nhiên, do nhận thức ở các tầng lớp nhân dân và ngay cả người dạy, người học về giáo dục thường xuyên chưa đồng bộ, do định hướng phát triển và những giải pháp cho công tác nâng cao chất lượng dạy học chưa sát đúng với yêu cầu thực tế, phương pháp dạy học còn chậm đổi mới, việc đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho công tác dạy học chưa đồng bộ, …Vì vậy, chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào, chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà, chất lượng giáo dục toàn diện… của trung tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa” . 3 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy và học tại trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện 3.2. Đối tượng nghiên cứu Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy và học tại Trung tâm Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh tại Trung tâm GDTX huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa - Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng công tác dạy và học tại Trung tâm GDTX huyện Nga Sơn, thời gian từ năm 2012 đến năm 2014. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có tính khoa học và khả thi, thì sẽ nâng cao được chất lượng công tác dạy và học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng công tác đdạy và học tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện. 6.2. Nghiên cứu thực trạng việc quản lý nâng cao chất lượng công tác dạy và học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 6.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác dạy và học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 4 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích- tổng hợp, phân loại- hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm giáo dục về công tác dạy và học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài và tổ chức thăm dò về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học được đề xuất. 7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được. 8. Đóng góp mới của luận văn - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá được thực trạng quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX Nga Sơn, Thanh Hóa - Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX Nga Sơn. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN 1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Giáo dục và đào tạo là động lực phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Chính vì vậy, các nước phát triển trên thế giới đã sớm có chiến lược phát triển giáo duc - đào tạo đúng đắn, đặc biệt là nâng cao chất lượng đào tạo, đây là là hoạt động cơ bản nhất của các nhà trường, các cơ sở đào tạo từ xưa đến nay. Việc nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý có hiệu quả hoạt động này là vấn đề được các nhà nghiên cứu giáo dục luôn quan tâm. Ngay từ thời cổ đại, vấn đề giáo dục - đào tạo đã được nhiều nhà triết học đồng thời là giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như Macmutov, V.Kudriapxep, M.N.Scatkin, A.M.Macchiuskin, M.A.Danhilop,… [27] đã làm rõ bản chất của quá trình dạy học, các nhân tố của quá trình dạy học, các con đường và giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả cũng đã đề cập đến vấn đề quản lý HĐDH ở các cơ sở đào tạo. Để quản lý tốt HĐDH trong các cơ sở đào tạo cần phải xác định rõ chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý, đó là Hiệu trưởng (Giám đốc), Phó Hiệu trưởng (phó Giám đốc), các tổ trưởng … Còn khách thể quản lý, đó là các yếu tố của quá trình , bao gồm: mục đích của quá trình dạy học, nội dung chương trình dạy học, hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh và kết quả của quá trình dạy học. 6 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước Thực tiễn sự nghiệp phát triển GD - ĐT của nước ta trong những năm qua cho thấy chất lượng giáo dục nói chung, GDTX nói riêng đã có những bước chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn bộc lộ những yếu kém, chưa theo kịp và đáp ứng được những yêu cầu phát triển của KT-XH. Một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục thấp chính là công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập. Có thể khẳng định, chất lượng giáo dục của một trường (trung tâm) có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm, trình độ quản lý của chính người Hiệu trưởng (Giám đốc). Đề cập đến vấn đề chất lượng và hiệu quả giáo dục, Nghị quyết, Trung ương II, khóa VIII đã nhận định:“Công tác quản lý GD - ĐT có những mặt yếu kém, bất cập” [18] và “Hiện nay sự nghiệp GD - ĐT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô GD - ĐT, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng GD - ĐT, trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan, nhất là những yếu kém về quản lý đã làm cho những mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt” [18]. Tác giả Phạm Hoài Thủy (Vụ GDTX, Bộ GD - ĐT) đã có bài viết: “Một số yêu cầu trong công tác quản lý trung tâm GDTX đối với quản lý dạy học GDTX” (2001). Ngoài ra, tại trường Đại học Sư phạm Huế, có luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp quản lý HĐDH của Giám đốc trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Trần Ngọc Anh (2006). Tại Đại học Vinh có luận văn Thạc sĩ: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trung tâm GDTX quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vương Toàn Quốc (2010)... Các đề tài trên đã tập trung đề cập đến các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc trung tâm, của nhà quản lý ở các mức độ khác nhau, trên địa bàn khác nhau, ở các loại hình trung tâm khác nhau. 7 Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chưa có tác giả nào nghiên cứu giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn. Do đó, các tư liệu rất cần thiết để chúng tôi tham khảo trong quá trình tìm kiếm cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động DH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại TT GDTX huyện Nga Sơn 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội, là hoạt động đặc thù của con người, là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo Các Mác thì bất cứ xã hội nào hay lao động chung trực tiếp nào cũng cần đến sự quản lý [25]. Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nó điều khiển một hệ thống động ở tầm vi mô cũng như vĩ mô. Khái niệm quản lý được tiếp cận với nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số quan niệm chủ yếu: Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thể phát triển” [3]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chúc mà chủ yếu là nội lực, một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [26]. Nhấn mạnh chức năng của hoạt động quản lý, Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí quan niệm: “Quản lý là sự vận dụng các chức năng quản lý như kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để tác động đến tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [15]. 8 Trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang có cách tiếp cận: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức đạt được mục đích nhát định” [28]. Tác giả Trần Hữu Cát và PGS.TS Đoàn Minh Duệ quan niệm: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinhkhi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [14]. Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [33]. Các khái niệm trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận nhưng chúng có chung những dấu hiệu sau: Quản lý bao giờ cũng là tác động có định hướng và hướng đến các mục tiêu đã xác định. Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý (là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý). Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin. Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại có thể phân thành hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ thể quản lý có thể tác động đến đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác định này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách logic bắt đầu từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ 9 đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra, đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách tuần hoàn. Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch. Thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức; thông tin chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi; xem xét mức độ đạt được mục tiêu của toàn tổ chức. Mối quan hệ giữa các chức năng trên tạo thành một chu trình quản lý. Có thể minh họ chu trình quản lý bằng Sơ đồ 1.2 [28] Lập kế hoạch Kiểm tra đánh giá Thông tin phục vụ quản lý Tổ chức thực hiện Chỉ đạo thực hiện Sơ đồ 1.2: Minh họa chu trình các chức năng quản lý Quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn. Như vậy, có thể hiểu quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. *Các chức năng quản lý Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. 10 Nhiều nhà khoa học quản lý đã thống nhất về các chức năng quản lý có bản: chức năng kế hoạch hoá; chức năng tổ chức cấu trúc; chức năng chỉ đạo (bao gồm cả điều chỉnh, phối hợp); chức năng kiểm tra đánh giá (bao gồm cả thanh tra, kiểm tra, kiểm kê). - Chức năng kế hoạch Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của quản lý, nó bao gồm xác định các mục tiêu và xây dựng các chương trình hành động, các bước đi cụ thể để thực hiện mục tiêu đó trong khoảng thời gian nhất định của hệ thống quản lý. Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của chức năng kế hoạch, vì mục tiêu là đích cần đạt được mà mọi hoạt động của tổ chức phải hướng tới. Các nhà quản lý có thể xác định một cách tốt nhất số lượng các mục tiêu xuất phát từ bản chất công việc của hệ thống. Như vậy, mục đích của kế hoạch là hướng mọi hoạt động của tổ chức vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu có hiệu quả nhất và cho phép nhà quản lý kiểm soạt được quả trình thực hiện các nhiệm vụ. Thực hiện chức năng kế hoạch sẽ tạo ra tầm nhìn chiến lước cho các nhà quản lý, giúp họ lựa chọn những biện pháp đúng đắn phù hợp với nguồn lực của hệ thống sao cho hiệu quả nhất. Chức năng kế hoạch cũng là căn cứ để hình thành và thực hiện các chức năng: tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - Chức năng tổ chức [28] Chức năng tổ chức là xác định một cơ cấu, sắp xếp nguồn nhân lực theo những hình thức nhất định để thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Cơ cấu nêu rõ về vai trò, nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong hệ thống với sự tham gia thực hiện của những người làm việc với nhau phải thực hiện vai trò và chức năng, nhiệm vụ đó. Chức năng tổ chức đảm bảo cho sự thành công hay thất bại của hệ thống quản lý. - Tổ chức làm cho các chức năng khác thực hiện có hiệu quả. 11 - Từ khối lượng công việc của hệ thống QL mà sắp xếp nhân lực hợp lý. - Tạo điều kiện cho hoạt động tự giác, sáng tạo của các thành viên trong tổ chức, tạo nên sự đoàn kết, phối hợp làm việc của mọi người trong hệ QL. - Tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm tra, đánh giá. Một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các mục tiêu của hệ thống QL với chi phí cho hoạt động của hệ thống là thấp nhất. - Chức năng chỉ đạo Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Thực chất đó là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành những mục tiêu của từng cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao trong mọi hoạt động. Chỉ đạo không chỉ là giao việc cho cấp dưới mà cần có sự hướng dẫn, kích thích động viên và luôn theo dõi, giám sát, giúp đỡ để có những uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của người quản lý là tạo điều kiện thuận lợi về vật chất cũng như tinh thần nhằm giúp cho đối tượng quản lý phát huy hết khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của mình. - Chức năng kiểm tra, đánh giá Chức năng kiểm tra có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường được các sai lệnh nảy sinh trong quá trình hoạt động so với kế hoạch đã có từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn và xử lý kịp thời. Kiểm tra là tai mắt của quản lý, là quá trình nhà quản lý thu thập được nhiều thông tin về quá trình hoạt động của tổ chức. Vì vậy, chức năng này cần được tiến hành thường xuyên và có sự kết hợp linh hoạt nhiều 12 hình thức kiểm tra: Kiểm tra lường trước, kiểm tra trọng yếu, kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra từ trên xuống, v.v.. Trong suốt quá trình phát triển của khoa học quản lý, có nhiều trường phái khác nhau đã hình thành và phát triển trong từng giai đoạn khác nhau. Các lý thuyết quản lý hay quan điểm quản lý ra đời đều hướng tới việc giải quyết các vấn đề do thực tiễn quản lý đặt ra. Sự quản lý có hiệu quả chỉ đạt được trên cơ sở của sự vận dụng sáng tạo các lý thuyết quản lý vào những tình huống cụ thể trong mỗi tổ chức. 1.2.2. Khái niệm quá trình dạy học, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 1.2.2.1. Hoạt động dạy học Dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. - Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều kiện sự học tập của học sinh giúp cho học sinh nắm được kiến thức hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung dạy học theo chương trình quy định [29]. - Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh các khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo với sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, học sinh đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận: + Trí dục: Nắm vững tri thức khoa học 13 + Phát triển tư duy và năng lực hoạt động. + Giáo dục thái độ, đạo đức và hình thành quan niệm Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó, với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân [29]. 1.2.2.2. Quá trình dạy học Khái quát chung: “Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác). Trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo” [29]. 1.2.2.3. Bản chất của quá trình dạy học Là sự thống nhất biện chứng của dạy và học được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học. “Chỉ trong sự tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó” [29]. Muốn dạy tốt, học tốt giáo viên phải xuất phát từ logic của khái niệm khoa học, thiết kế bài học, tổ chức tối ưu hoạt động của thầy và trò, thực hiện tốt các chức năng kép của dạy và học, đồng thời đảm bảo mối quan hệ nghịch thường xuyên bền vững. Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học trong quá trình dạy học được thể hiện bởi sơ đồ sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan