Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Một số giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của phó hiệu trưởng, nhằm nâng cao...

Tài liệu Một số giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của phó hiệu trưởng, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường tại trường mầm non vĩnh khang

.PDF
21
33
149

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. Bác Hồ kính yêu đã nói: “ Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”[1]. Thực hiện lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác định: “Nhiệm vụ giáo dục mầm non là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một”[2]. Trên cơ sở đó, đặt ra yêu cầu cho sự phát triển giáo dục mầm non trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu trên cần có đội ngũ quản lý và giáo viên mầm non có chất lượng chuyên môn và đạo đức tốt. Đội đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong mỗi nhà trường và là lực lượng quyết định cho sự thành công của hoạt động chuyên môn. Năng lực chuyên môn, phương pháp sư phạm, uy tín của cá nhân của mỗi giáo viên có ảnh hưởng rất to lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường cũng như thương hiệu của trường đó. Uy tín của nhà trường luôn gắn liền với uy tín của các thầy cô giáo tài năng và tâm huyết với nghề. Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”[3]. Điều đó chứng tỏ rằng muốn có đội ngũ mạnh thì hoạt động chuyên môn của mỗi nhà trường phải luôn được chú trọng. Chất lượng hoạt động chuyên môn của các nhà trường mầm non phụ thuộc rất lớn vào vai trò quản lý của Phó hiệu trưởng (PHT). PHT là người quản lý về toàn bộ hoạt động chuyên môn của nhà trường; là hạt nhân chủ yếu để ứng dụng khoa học quản lý cải tiến các biện pháp quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của nhà trường. Người PHT có tinh thần trách nhiệm cao, biết quản lý toàn diện và khoa học, quản lý chuyên môn phù hợp, chặt chẽ và có biện pháp quản lý hữu hiệu sẽ quyết định nâng cao chất lượng chung của nhà trường. Thực tế, trong những năm gần đây giáo dục mầm non (GDMN) đã chú trọng nhiều đến vấn đề chất lượng, nhưng chất lượng như yêu cầu mong muốn vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Hạn chế ấy do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ PHT chưa có biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn hữu hiệu. Công tác quản lý chuyên môn đã thực hiện, nhưng quản lý chuyên môn theo kế hoạch hệ thống thì chưa làm được, vì vậy kết quả quản lý thực sự chưa cao. PHT mới chỉ chú ý đến việc kiểm tra, giám sát từng giáo viên, chưa chú trọng đến quản lý chuyên môn theo hệ thống phân cấp, theo tổ, nhóm nhất định, để giúp giáo viên tự đánh giá mình qua các hoạt động sinh hoạt tổ, dự giờ nhóm... Bản thân là một Phó hiệu trưởng, xuất phát từ những yêu cầu về nâng cao chất lượng chuyên môn trong nhà trường, với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn, trong năm học 2017 - 2018, tôi đặt ra cho mình một 1 nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu các giải pháp quản lý chuyên môn khoa học để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục (CS - GD) trẻ trong trường. Vì vậy, tôi chọn đề tài:“Một số giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Phó hiệu trưởng, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường, tại trường mầm non Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.” làm đề tài nghiên cứu đúc rút sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) trong năm học 2017 2018. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý chuyên môn trong hoạt động CSGD trẻ, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường, tại trường mầm non Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Với mục đích từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường, đáp ứng yêu cầu giáo dục Mầm non mới hiện nay. Dự kiến những kết quả nghiên cứu đề tài đạt được: - Hệ thống một số ý kiến bổ sung cơ sở lý luận của đề tài. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn của PHT trong các năm học trước tại trường và thực trạng hoạt động quản lý chuyên môn của bản thân. - Xác định được những bất cập và nguyên nhân tồn tại những khó khăn, hạn chế trong hoạt động quản lý chuyên môn của PHT. - Thông qua đề tài rút ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chuyên môn của PHT tại nhà trường. - Đề tài thành công không chỉ nâng cao chất lượng cho trường Mầm non Vĩnh Khang mà còn góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn cho ngành giáo dục tỉnh nhà. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là: Một số giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của phó Hiệu trưởng, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường, tại trường mầm non Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý; Giáo viên; Trẻ các nhóm, lớp trong trường mầm non Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Để có thêm cơ sở nghiên cứu đề tài mang tính thiết thực, ngoài việc nghiên cứu đánh giá thực trạnh tại trường, tôi còn tiến hành tìm hiểu tham khảo công tác quản lý của PHT một số trường mầm non trong huyện(trường mầm non Vĩnh Long, Mầm non Vĩnh Hòa, Mầm non Vĩnh Yên …). 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, liên quan đến quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn, đặc biệt là liên quan đến kiến thức chuyên môn chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. ( Tài liệu chuyên đề hè năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017; Thông tư 17/2009/BGD&ĐT, Thông tư 28/2016/TT- BGDĐT, Tạp chí Mầm non, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên...) 1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 2 - Phương pháp khảo sát đánh giá thực trạng: Nhằm đánh giá thực trạng, thu thập thông tin để lấy số liệu thống kê về tình hình thực tế trước và sau khi áp dụng các biện pháp. - Phương pháp thực hành trải nghiệm quản lý chỉ đạo: Thực hành thí điểm trên giáo viên, trẻ trong trường mầm non Vĩnh Khang thông qua việc xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động hàng ngày, khảo sát trên trẻ, tự đánh giá của giáo viên… - Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm giáo dục: Nhằm tổng hợp các kinh nghiệm từ bản thân, đồng nghiệp, cán bộ quản lý các nhà trường trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp đề xuất các giải pháp: Nhằm đưa ra các giải pháp, biện pháp để tiến hành nghiên cứu, thực nghiệm tại đơn vị trường mầm non Vĩnh Khang thông qua giáo viên và trẻ. 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 2.1. Cơ sở lý luận. Quản lý hoạt động chuyên môn chính là điều khiển, chỉ đạo các hoạt động lao động sư phạm trong nhà trường, làm cho nó đi theo một quỹ đạo, vận hành nó một cách có khoa học, có kế hoạch, có tổ chức và luôn phải kiểm tra, giám sát, uốn nắn, sửa chữa kịp thời các sai sót và phát huy một cách tốt nhằm đạt mục tiêu đặt ra ban đầu. Các nhà quản lý giáo dục ở trường mầm non thông qua công tác quản lý chuyên môn có trách nhiệm phát huy hết tiềm năng của từng giáo viên và gắn kết họ lại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và mục tiêu giáo dục của nhà trường. Luật giáo dục 2005 nêu rõ vai trò trách nhiệm của mỗi cán bộ quản lý: “ Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục: - Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. - Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. - Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục”[4]. Vấn đề quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là một vấn đề hiện nay được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong nhiều năm qua. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục nhấn mạnh vai trò của quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong thực tế, hoạt động chuyên môn của các trường mầm non rất phong phú. Vì vậy việc quản lý chuyên môn của phó hiệu trưởng mầm non cũng khá phức tạp, gồm 2 nội dung chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng(CSGD, ND). Mỗi nội dung với một yêu cầu chuyên môn khác biệt. Các yêu cầu về thực hiện các nội dung được quy định cụ thể cho mỗi nhà trường, mỗi cán bộ giáo viên mầm non thực hiện, được hướng dẫn ở nhiều tài liệu liên quan đến giáo dục mầm non như: Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình CS - GD trẻ mầm non theo các độ tuổi, các chương trình giáo 3 dục của BGD&ĐT ban hành, Quyết định 261/SGD&ĐT Thanh Hoá. Đòi hỏi người PHT cần phải nghiên cứu kĩ, nắm vững các nội dung cần quản lý trong nhà trường. Hay nói cách khác, quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non thực chất là quản lý quá trình thực hiện nội dung chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng của người giáo viên. Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non, là để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng CS - GD trẻ trong các trường mầm non nói riêng. Là một vấn đề mà các cấp quản lý ngành, quản lý địa phương và phụ huynh quan tâm. Quá trình nghiên cứu các đề tài về quản lý giáo dục, các nhà nghiên cứu đã đứng ở các góc độ khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lý chuyên môn tốt, nhưng đều hướng tới một mục đích là mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Tham khảo các tài liệu nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục (Phụ Lục, tài liệu nghiên cứu), ta thấy có một điểm chung của các nghiên cứu đó là: Khẳng định vai trò quan trọng các biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng. Hoạt động quản lý chuyên môn của PHT chính là một hoạt động quản lý chủ đạo của PHT. Vì vậy, PHT thực hiện việc quản lý chuyên môn cũng phải vận dụng hài hoà các phương pháp quản lý; Thực hiện quản lý chuyên môn theo chu trình chức năng quản lý (Bao gồm 4 chức năng). Có nghĩa là PHT khi thực hiện quản lý hoạt động chuyên môn cần thiết phải đảm bảo theo chu trình quản lý gồm các chức năng cơ bản: - Lập kế hoạch. - Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch. - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch. - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Vấn đề đặt ra là: làm thế nào quản lý có hiệu quả hoạt động chuyên môn tại trường mầm non Vĩnh Khang huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa? Đây chính là vấn đề tôi quan tâm nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm trong đề tài SKKN này. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.2.1. Khái quát về địa phương và trường mầm non Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Xã Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc là một xã khó khăn mặc dù cách không xa trung tâm huyện Vĩnh Lộc, giáp với huyện Yên Định. Địa bàn xã hẹp, không có quốc lộ chạy qua, chỉ có 1 làng gồm 7 thôn. Dân cư ít và phân bố tương đối tập trung. Tình hình kinh tế chính trị xã hội ổn định. Trường mầm non Vĩnh Khang nằm ở trung tâm của xã. Trường được tiếp quản từ trường Tiểu học cũ. Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, trường đã được tu sửa, bổ xung để phù hợp với trường mầm non. Năm học: 2017-2018 trường có 9 nhóm, lớp với tổng số học sinh là 202 cháu: Trong đó: - Mẫu giáo: 6 lớp với tổng số cháu là: 152 cháu. - Nhà trẻ: 3 nhóm với tổng số cháu là: 50 cháu. Đội ngũ CB- GV: Số lượng: 15. Trong đó: BGH: 3, giáo viên: 12 4 Đảng viên: 13/15 = 87% Trình độ: Chuẩn: 15/15 = 100%; Trên chuẩn: 14/15 = 93%. 2.2.2. Thực trạng: * Thuận lợi: Trong quá trình tôi thực hiện đề tài có một số thuận lợi cơ bản như sau: - Nhà trường luôn được UBND xã, các ban nghành đoàn thể trong xã quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Vì vậy trong điều kiện thực trạng về kinh tế còn khó khăn, nhưng với sự cố gắng nỗ lực của địa phương và nhân ®· đầu tư kinh phí cho giáo dục, trong đó trường mầm non đã được công nhận chuẩn quốc gia( 2007). - Được phòng kiểm tra và chỉ đạo sát sao trong quá trình thực hiện chuyên môn, kế hoạch của nhà trường đề ra. - Điều kiện cơ sở vật chất - trang thiết bị (CSVC- TTB) cơ bản đáp ứng yêu cầu tối thiểu chăm sóc giáo dục trẻ trong trường. - Các bậc phụ huynh và nhân dân quan tâm đến giáo dục con em, đã phối hợp với nhà trường để thực hiện nhiệm vô CS - GD trẻ theo khoa học. Tỉ lệ trẻ ra lớp cao, 100% các cháu ở độ tuổi mẫu giáo đã ra lớp; tỉ lệ nhà trẻ ra lớp đạt yêu cầu, hàng năm từ 38 - 42%. - Nhà trường có đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn 100%, trong đó 93% CBGV có trình độ trên chuẩn. Đội ngũ có tâm huyết với ngành, yêu nghề mến trẻ. CBGV luôn có ý thức cố gắng vượt khó vươn lên trong nghề nghiệp, có nhiều giáo viên có năng lực khá tốt. - Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên: Đội ngũ giáo viên của nhà trường tích cực tham gia vào việc đổi mới phương pháp dạy học học theo quan điểm “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. - Công tác sinh hoạt của tổ chuyên môn được duy trì đều đặn theo định kỳ. * Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi vẫn còn nhiều khó khăn: - Thiếu giáo viên định biên trên nhóm, lớp theo quy định. - Một số cán bộ giáo viên trẻ mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Còn một số ít giáo viên chưa cố gắng  đầu tư vào công tác giảng dạy. - Cơ sở vật chất nhà trường còn khó khăn. Vì trường được cải tạo lại từ trường Tiểu học nên đến nay đã xuống cấp trầm trọng, diện tích trường lớp chật hẹp, phòng nhóm lớp còn thiếu. Trường có 5 phòng học bán kiên cố và 4 phòng học tạm. - Bản thân tôi là một quản lý mới được bổ nhiệm về trường nên còn gặp nhiều khó khăn khi tiến hành nắm bắt tình hình thực tế công tác quản lý chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo về chuyên môn của mình đạt hiệu quả. 2.2.3. Kết quả thực trạng: Từ thực tế trên đã thúc đẩy tôi tìm giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường, làm sao cho phù hợp với thực tế của đơn vị, đồng thời tìm những bước chuyển biến mới để quản lý hoạt động chuyên môn, nhằm nâng cao 5 chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Ngay từ đầu năm học (Tháng 9/2017) tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá chất lượng như sau: BẢNG 1: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ STT Tổng số CBGV 1 Kết quả xếp loại chuyên môn 12 Tốt Tỷ lệ % Khá Tỷ lệ % TB Tỷ lệ % 4 33,4 4 33,3 4 33,3 BẢNG 2 : KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CS - GD , NUÔI DƯỠNG Chất lượng giáo dục TS trẻ 202 Đạt 151 Tỷ lệ % 75% Chưa đạt 51 Trẻ bán trú Tỷ lệ Số Tỷ lệ % lượng % 25% 175 87 Trẻ suy dinh dưỡng Thể nhẹ cân Thể thấp còi Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % 20 9,9 23 11,4 Trẻ mắc các bệnh Số Tỷ lệ lượng % 31 15,3 Qua khảo sát tôi nhận thấy chất lượng đội ngũ còn thấp. Đặc biệt là chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trên trẻ chưa cao. 2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng: Kết quả cho thấy nhà trường cũng đang thực hiện các phương pháp quản lý chung đạt hiệu quả nhất định ở nhiều mặt. Tuy nhiên đánh giá thực tế công tác quản lý về chuyên môn của PHT nhà trường trong những năm qua thì chưa thật sự được quan tâm đúng mức, chưa khoa học. Thể hiện ở phương pháp quản lý và đánh giá hoạt động chuyên môn đang còn mang tính riêng lẻ, chưa có hệ thống lô gích và hỗ trợ. Kế hoạch kiểm tra giám sát không khoa học, chưa thường xuyên; chưa quan tâm chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý theo phân cấp... - Chưa phát huy được vai trò của các tổ chuyên môn. Các tổ chuyên môn sinh hoạt chưa có hiệu quả, còn dập khuôn máy móc. Các buổi sinh hoạt của các tổ chuyên môn phần lớn chỉ dừng ở mức thông báo các chủ trương, các kế hoạch của nhà trường cũng như của Phòng giáo dục. Việc đóng góp giờ dạy của các giáo viên trong trường khi kiến tập chỉ mang tính chất chiếu lệ chưa mạnh dạn chỉ ra những khuyết điểm của đồng nghiệp. Các tổ trưởng chuyên môn chưa nhận thức, hình dung hết được nhiệm vụ quản lý chỉ đạo chuyên môn trong tổ. - Giáo viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chưa chủ động tích cực và chưa phát huy tính sáng tạo, năng lực chuyên môn để nâng cao chất lượng các hoạt động dẫn đến chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ nuôi chăm sóc giáo dục hiện nay. - Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên còn chưa khoa học, chưa sát thực. Nhà trường chưa có biện pháp khắc phục tính hình thức xuê xoa, quân bình chủ nghĩa trong đánh giá các hoạt động giáo dục và các hoạt động chuyên môn khác của giáo viên. Các tiêu chí đưa ra để đánh giá xếp loại giáo viên chưa có tác dụng thực sự khuyến khích giáo viên phải nâng cao năng lực và chú trọng hơn về công tác chuyên môn. 6 - Công tác thi đua khen thưởng đôi lúc còn chưa kịp thời. - Cơ sở vật chất của nhà trường còn yếu, thiếu… phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng của nhà trường. Bản thân tôi là một quản lý, hiểu rõ nhiệm vụ trách nhiệm của mình. Thấy rõ được những thuận lợi khó khăn, nguyên nhân và kết quả thực trạng của đơn vị mình. Tôi đã mạnh dạn đề ra‘‘ Một số giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Phó hiệu trưởng, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường tại trường mầm non Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa’’. Dự kiến sẽ đem lại hiệu quả trong công tác quản lý chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. 2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện. 2.3.1. Nắm vững các nội dung, các hoạt động quản lý hoạt động chuyên môn trong trường mầm non. Quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng của PHT. Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, cơ bản trong nhà trường. Thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động chuyên môn là góp phần thực hiện mục tiêu của nhà trường. Vì vậy ngay từ đầu năm học, tôi đã nghiên cứu nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm học nhà trường đã đề ra và 9 nhiệm vụ trọng tâm, 5 giải pháp cụ thể mà bậc học mầm non đã triển khai từ đó có sự định hướng cụ thể cho nhiệm vụ, kế hoạch của bản thân. Các nội dung, hoạt động quản lý hoạt động chuyên môn mà bản thân tôi cần nắm vững bao gồm: * Các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn của PHT: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. - Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình và kế hoạch chuyên môn. - Chỉ đạo việc sử dụng phương pháp dạy học. - Chỉ đạo việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp. - Xây dựng và tổ chức hệ thống các biện pháp kiểm tra, đánh giá chuyên môn.  - Chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ chuyên môn. - Xây dựng và tổ chức hoạt động có hệ thống các độ tuổi của trẻ. - Xây dựng và chỉ đạo các chuyên đề trọng tâm: Phát triển vận động; xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm... và đặc biệt là cuộc thi “xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non” trong năm học 2017-2018 này. * Các hoạt động Quản lý hoạt động chuyên môn của PHT gồm:: - Các hoạt động nuôi dưỡng, CS - GD trẻ của giáo viên ở trên các lớp theo phân phối chương trình như qui định của Bộ giáo dục- Đào tạo. - Lập kế hoạch, làm sổ sách liên quan đến vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ. - Hoạt động đổi mới hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non. - Hoạt động tự học, tự bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng giáo viên định kỳ theo chương trình của Bộ, Sở, Phòng giáo dục đào tạo. - Hoạt động bồi dưỡng, nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên. Thi giáo viên dạy giỏi các cấp đồng thời viết sáng kiến kinh nghiệm. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho trẻ theo các chủ đề. 7 - Hoạt động đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Từ việc xây dựng và nắm vững về các nội dung công việc cụ thể trong công tác quản lý thuộc nhiệm vụ của PHT điều đó đã làm cơ sở cho tôi tiến hành xây dựng kế hoạch quản lý chỉ đạo các nội dung chuyên môn của mình theo hệ thống khoa học, không bỏ sót. 2.3.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản chỉ đạo công tác quản lý hoạt động chuyên môn tại trường; xây dựng sơ đồ hệ thống trong quản lý chuyên môn, quản lý chương trình. 2.3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản chỉ đạo công tác quản lý hoạt động chuyên môn tại trường. Mục đích xây dựng hoàn thiện hệ thống các văn bản chỉ đạo công tác quản lý hoạt động chuyên môn, giúp cho việc chỉ đạo của quản lý nhà trường có tính pháp quy và có hệ thống, là cơ sở quan trọng để các tổ chuyên môn, giáo viên định hướng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; giúp cho việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý hoạt động chuyên môn của quản lý nhà trường thực hiện dễ dàng hơn. Tôi đã tham mưu cùng với hiệu trưởng xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường, dựa trên hệ thống các văn bản chỉ đạo công tác chuyên môn nghành cấp trên bao gồm các nội dung: Xây dựng nội quy hoạt động của nhà trường; Xây dựng quy chế hoạt động chuyên môn; Kế hoạch chỉ đạo công tác chuyên môn; Hệ thống các văn bản chỉ đạo chuyên môn đã được cụ thể hoá trên cơ sở các văn bản chỉ đạo chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; Các văn bản bổ sung các văn bản theo yêu cầu mới của công tác chỉ đạo. 2.3.2.2. Xây dựng sơ đồ hệ thống quản lý chuyên môn, chương trình giáo dục trong nhà trường. Xây dựng sơ đồ hệ thống thông tin quản lý chuyên môn, chương trình giáo dục nhằm giúp CBQL, các tổ trưởng và cán bộ giáo viên, nhân viên ( CBGV, NV) trong trường sẽ hình dung được nhiệm vụ của mình, biết ngay mình sẽ chịu sự quản lý chuyên môn của cấp nào. Để hệ thống thông tin tác động đến hiệu quả quản lý chuyên môn nhà trường, thì ngay từ đầu năm học tôi tham mưu Hiệu trưởng xây dựng và triển khai hệ thống thông tin đến từng CBGV, NV nhà trường; Sơ đồ hệ thống được treo tại văn phòng chuyên môn để CBG, NV dễ quan sát theo các hệ thống sơ đồ sau: * Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN CỦA HT HIỆU TRƯỞNG PHÓ HT PHỤ TRÁCH CHUYÊN MÔN MẪU GIÁO PHÓ HT PHỤ TRÁCH CHUYÊN MÔN NHÀ TRẺ + CS CS - ND 8 C h ủ TỔ TRƯỞNG NHÀ TRẺ TỔ TRƯỞNG MẪU GIÁO GIÁO VIÊN MẪU GIÁO * Sơ đồ 2:( gồm các TỔ TRƯỞNG NUÔI DƯỠNG GIÁO VIÊN NHÀ2a, TRẺ2b, sơ đồ: 2c, 2d, NHÂN VIÊN NUÔI DƯỠNG 2đ, 2e.) ( Sơ đồ 2a ) SƠ ĐỒ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG MẦM NON HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG MẦM NON CHƯƠNG TRÌNH KHỐI MẪU GIÁO Mẫu giáo lớn (10 chủ đề) Mẫu giáo nhỡ ( 9 chủ đề) CHƯƠNG TRÌNH KHỐI NHÀ TRẺ 25 - 36 Tháng (10 chủ đề) Mẫu giáo bé (9 chủ đề) 18 - 24 Tháng (4 chủ đề) ( Sơ đồ 2b) PHÂN RA SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ( Mẫu giáo lớn) Chủ đề 1: Trường mầm non - Ngày hội bé đến trường Chủ đề 5: Phương tiện và luật Giao thông Chủ đề 7: Thế giới động vật Chủ đề 2: Bản thân Chủ đề 3: Gia đình CHƯƠNG TRÌNH LỚP MẪU GIÁO LỚN (10 chủ đề) Chủ đề 8: Các hiện tượng tự nhiên Chủ đề 9: Quê hương - Đất nước – Bác Hồ Chủ đề 4: Nghề nghiệp Chủ đề 6: Thế giới thực vật - tết nguyên đán Chủ đề 10: Trường tiểu học - Tết 01/6. 9 ( Sơ đồ 2c) PHÂN RA SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ( Mẫu giáo nhỡ) Chủ đề 1: Trường mầm non - Ngày hội bé đến trường Chủ đề 5: Phương tiện và luật Giao thông Chủ đề 7: Thế giới động vật Chủ đề 2: Chủ đề 3: Bản thân Gia đình CHƯƠNG TRÌNH LỚP MẪU GIÁO NHỠ (9 chủ đề) Chủ đề 4: Nghể nghiệp (Ngày quốc phòng toàndân) Chủ đề 6: Thế giới thực vật - Tết nguyên đán. Chủ đề 9: Quê hương - đất nước - Bác Hồ Chủ đề 8: Các hiện tượng tự nhiên ( Sơ đồ 2d) PHÂN RA SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ( Mẫu giáo bé) Chủ đề 1: Trường mầm non - Ngày hội bé đến trường Chủ đề 5: Phương tiện và luật Giao thông. Chủ đề 2: Bản thân Chủ đề 3: Gia đình CHƯƠNG TRÌNH LỚP MẪU GIÁO BÉ (9 chủ đề) Chủ đề 4: Nghể nghiệp Chủ đề 6: Thế giới thực vật - tết nguyên đán 10 Chủ đề 8: Các hiện tượng tự (Sơ đồnhiên 2đ) Chủ đề 7: Thế giới động vật Chủ đề 9: Quê hương - đất nước - Bác Hồ ( Sơ đồ 2đ) PHÂN RA SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH (nhà trẻ 25-36 tháng tuổi) Chủ đề 1: Bé và các bạn Chủ đề 2: Đồ dùng đồ chơi của bé CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI (10 chủ đề) Chủ đề 5: Những con vật đáng yêu Chủ đề 7: Ngày tết vui vẻ. Chủ đề 3: Các cô bác trong nhà trẻ Chủ đề 8: Mẹ và những người thân yêu của bé. Chủ đề 4: cây xanh, rau, quả và những bông hoa đẹp Chủ đề 6: Bé có thể đi khắp nơi bằng phương tiện giao thông Chủ đề 9: Mùa hè đến rồi. Chủ đề 10: Bé lên mẫu giáo. (Sơ đồ 2e) SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH (nhà trẻ 18 - 24 tháng tuổi)) Chủ đề 1: Bé và gia đình thân yêu của bé Chủ đề 3: Cây, rau, quả và những bông hoa đẹp Chủ đề 2: Những con vật đáng yêu CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRẺ 18 – 24 THÁNG TUỔI ( 4 chñ ®Ò) Chủ đề 4: Bé đi khắp nơi bằng phương tiện giao thông. * Kết quả: Nhìn vào sơ đồ hệ thống quản lý chuyên môn và chương trình của nhà trường thì tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường đều thấy rõ và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 2.3.3. Tăng cường vai trò của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn trong việc quản lý hoạt động ND, CS và GD trẻ. 11 Mục đích của giải pháp tăng cường vai trò của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn (TT, TPCM), là khẳng định vai trò quản lý của họ, các TT, TPCM sẽ giúp PHT xây dựng các kế hoạch chuyên môn phù hợp với tình hình thực tiễn của từng tổ, phù hợp với đặc điểm từng lứa tuổi của trẻ. Và các kế hoạch được xây dựng trên cơ sở kế thừa một cách sáng tạo từ chương trình dạy của năm học trước. Tăng cường vai trò của tổ trưởng chuyên môn để giúp PHT giám sát, đôn đốc giáo viên trong tổ hoạt động tích cực vì mục tiêu kế hoạch của nhà trường; làm cho công việc tiến hành đều đặn, đảm bảo sự liên tục, tạo nề nếp tốt ở mỗi giáo viên trong việc lập kế hoạch, và làm sổ sách, thực hiện các hoạt động chuyên môn hàng ngày. Đảm bảo việc kiểm tra chuyên môn giáo viên một cách chi tiết đúng kế hoạch đã xây dựng. * Tổ chức thực hiện giải pháp Ngay từ đầu năm học( trong thời gian hè), tôi tham mưu cho hiệu trưởng tổ chức họp hội đồng, công bố việc uỷ quyền và giao nhiệm vụ cho các PHT, các tổ chuyên môn về nhiệm vụ quản lý của các chức danh để giáo viên, nhân viên nhà trường chấp hành sự chỉ đạo của PHT và TT, TPCM. Trong quản lý, việc ủy quyền để chia sẻ gánh nặng công việc, đảm bảo cho công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục và đảm bảo sự phân công hợp lý. Tuy nhiên, cần lưu ý mặt trái của việc ủy quyền đó là: Cấp dưới dễ làm sai hoặc không đủ tầm nhìn như cấp trên để giải quyết công việc, hoặc cấp dưới dễ lộng hành, làm quá công việc cho phép sẽ làm hỏng việc dẫn đến làm ảnh hưởng đến cấp trên. Ở đây là việc hiệu trưởng đã phân cấp cho tôi và các tổ trưởng chuyên môn. Vì vậy tôi sẽ là người được phân quyền quản lý trực tiếp các tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên, nhân viên. Đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của mình. Để tránh những ảnh hưởng không tốt của việc ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn, khi gặp các vấn đề vướng mắc trong kiểm tra, chỉ thực hiện ở giới hạn ở mức độ ghi lại kết quả kiểm tra, sau đó báo cáo lên cho tôi và tôi sẽ báo cáo Hiệu trưởng giải quyết chứ không tự ý xử lý theo kết quả kiểm tra. Sau đó tôi thống nhất, quán triệt các yêu cầu với TT, TPCM, tôi tiến hành chỉ đạo thực hiện các nội dung sau: - TTCM tham mưu lập kế hoạch chuyên môn: Tôi đã chỉ đạo các TTCM họp Tổ mời thêm các thành phần tham dự là HT, PHT, tổ trưởng các tổ khác, giáo viên giỏi trong trường. Yêu cầu giáo viên của từng tổ nêu ra những vướng mắc của mình về tất cả các nội dung về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, như: Thời gian thực hiện chương trình của các chủ đề, kế hoạch, chương trình dạy vừa thực hiện, xây dựng mục tiêu các chủ đề, những đề tài chưa phù hợp với độ tuổi của trẻ… Tổ trưởng chuyên môn ghi những ý kiến đó sau đó cùng trao đổi để đi đến thống nhất chung xây dựng kế hoạch chỉ đạo của PHT và TTCM. Bao gồm: + Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổng thể chuyên môn; kế hoạch gợi ý chương trình các chủ đề. 12 Xây dựng mục tiêu của kế hoạch chuyên môm tổng thể, dựa vào kết quả mong đợi của mỗi độ tuổi, để xây dựng mục tiêu cần đạt theo 5 lĩnh vực. Xây dựng kế hoạch gợi ý chương trình các chủ đề ở các độ tuổi dựa vào gợi ý thực hiện chương trình các độ tuổi, đồng thời tham khảo ý kiến của các tổ trưởng nhiều giáo viên để lựa chọn phong phú các đề tài cho kế hoạch. + Tổ trưởng kết hợp cùng với tổ phó chuyên môn xây dựng kế hoạch tổng thể chỉ đạo chuyên môn trong tổ. Kế hoạch cũng phải đảm bảo sự thống nhất về trình tự; mục tiêu phù hợp; nội dung, giải pháp phù hợp với từng độ tuổi cụ thể trong tổ. Để đảm bảo tính kế thừa, rút kinh nghiệm từ kế hoạch của các năm học trước, khi xây dựng kế hoạch, thì tôi cùng với tổ trưởng chuyên môn ngoài việc đưa vào chương trình gợi ý trong tài liệu hướng dẫn các độ tuổi do Bộ giáo dục ban hành thì cũng cần tham khảo các kế hoạch của năm học trước, cần thiết lưu ý tham khảo biên bản rút kinh nghiệm chương trình dạy của tổ chuyên môn đã họp từ hè. Bản thân tôi phải nắm rõ thực tế này để gợi ý, hướng dẫn chỉ đạo cho từng tổ trưởng chuyên môn. Khi lập xong kế hoạch chuyên môn cho các tổ, tôi trao đổi với Hiệu trưởng để thống nhất và thông qua. - Ủy quyền tổ trưởng, tổ phó chuyên môn kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên: Để công tác kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên đảm bảo công bằng và triệt để, tôi đã tham mưu HT ủy quyền cho tôi và các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn cùng bàn bạc và thống nhất nội dung kiểm tra đối với từng loại hồ sơ sổ sách của giáo viên. Ví dụ: + Với sổ soạn bài cần kiểm tra: Mục đích yêu cầu của chủ đề và các bài dạy có phù hợp với độ tuổi của trẻ không; số lượng bài soạn theo biên chế chương trình dạy của tuần tiếp theo; nội dung các bài soạn có đảm bảo đúng phương pháp bộ môn hoặc hoạt động; cấu trúc của từng tiết dạy hoặc hoạt động; hình thức tổ chức các tiết dạy hoặc hoạt động có linh hoạt, sáng tạo; nội dung tích hợp trong các bài dạy có hợp lý hay gượng ép; các loại kế hoạch của giáo viên có thống nhất hay không (Kế hoạch thực hiện chủ đề - kế hoạch tuần - kế hoạch ngày) + Với sổ theo dõi chất lượng: Chỉ tiêu phấn đấu của giáo viên và những chỉ tiêu, yêu cầu cần đạt của trẻ mà giáo viên đưa ra về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục có cụ thể và phù hợp. Kế hoạch tháng có xây dựng cụ thể, có phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp và khả thi hay không; các kế hoạch chuyên đề có đầy đủ và đúng hướng dẫn chỉ đạo không. Khảo sát trẻ theo qui định xem giáo viên có thực hiện và khảo sát có trung thực hay không. + Với các loại sổ khác theo qui định của trường có đầy đủ, cách trình bày có sạch sẽ và khoa học hay không cũng là vấn đề mà người kiểm tra lưu tâm để có biện pháp nhắc nhở giáo viên. 13 * Kết quả: Các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn trường tôi hoạt động tích cực hơn, phát huy hết được vai trò trách nhiệm của mình. Khi các kế hoạch tôi đưa ra thực hiện thì phù hợp với các tổ, nhóm lớp không phải chỉnh sửa nhiều. Công tác kiểm tra hồ sơ giáo viên nhanh hơn, khách quan hơn. 2.3.4. Quản lý kế hoạch, hoạt động chuyên môn của giáo viên. Kế hoạch được xem như một công cụ quản lý, kế hoạch tạo điều kiện cho người quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của các cá nhân và tập thể trong tổ chức của người quản lý. Như vậy, quản lý kế hoạch là thực hiện chức năng của nhà quản lý. Quản lý kế hoạch hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao ý thức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên theo quy định. Đưa hoạt động chuyên môn vào nề nếp, làm cho mọi thành viên trong tập thể nhà trường nhận thức đầy đủ việc thực hiện nghiêm túc chương trình là nhiệm vụ bắt buộc đối với mọi giáo viên trong trường. Việc đầu tư chuyên môn, soạn bài, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, tự học, tự bồi dưỡng là những điều kiện cần và đủ để thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo dục. Góp phần nâng cao chất lượng CS - GD trong các trường mầm non. * Tổ chức thực hiện giải pháp Kế hoạch chuyên môn ở các tổ chuyên môn là kế hoạch bộ phận trong kế hoạch tổng thể năm học, nhưng cũng mang đặc thù riêng của từng tổ, khối lớp. Vì vậy tôi đã tham mưu và thống nhất kế hoạch hoạt động chuyên môn trong nhà trường phải được thông qua quản lý chuyên môn phê duyệt và nội dung kế hoạch phải đảm bảo những yêu cầu sau đây: Mục tiêu kế hoạch phải thể hiện và cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo của ngành, của trường về hoạt động chuyên môn. Nội dung kế hoạch phải được thống nhất của HT, PHT, phù hợp với tình hình thực tế của từng tổ chuyên môn trong nhà trường, phù hợp với đặc thù của từng khối lớp và đặc điểm lứa tuổi của trẻ. Kế hoạch cá nhân phải cụ thể rõ ràng về các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu (Về mục tiêu giáo viên chấp hành quy chế chuyên môn, mục tiêu chất lượng trên trẻ, mục tiêu giáo viên giỏi các cấp, SKKN đạt các cấp, thời gian thực hiện và người thực hiện...) Các mục tiêu đề ra phải được tập thể bàn bạc và nhất trí cao. Thể hiện sự phân công giáo viên phụ trách nhóm lớp cụ thể. Biện pháp và phương hướng hoạt động thể hiện cụ thể theo thời gian hàng tuần, hàng tháng đối với từng tổ chuyên môn. Tôi luôn nắm vững yêu cầu: Quá trình quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyên môn là quá trình ban giám hiệu cần kết hợp chặt chẽ và thông qua tổ, nhóm chuyên môn, biến sự quản lý chỉ đạo chuyên môn của mình thành nề nếp thường xuyên của các tổ chuyên môn mà người TTCM là người được Hiệu trưởng ủy quyền quản lý kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ và giáo viên. Từ đó thông tin ngược lên Phó hiệu trưởng. Có như vậy thì vai trò quản lý chuyên môn của người TTCM mới được phát huy, họ mới chủ động trong công việc quản lý của mình. Ban lãnh đạo nhà trường phải đặt tổ trưởng chuyên môn vào vị trí của người quản lý trường học thật sự, vì họ là người trực tiếp tác động đến giáo viên và trẻ, họ có vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng hoạt 14 động chuyên môn, biết huy động sức mạnh tập thể để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. 2.3.5. Đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá giáo viên, đồng thời làm tốt công tác thi đua, khen thưởng. Như chúng ta đã biết, quản lý lãnh đạo mà không có kiểm tra, đánh giá thì cũng coi như không có quản lý lãnh đạo. Đổi mới và tăng cường thanh tra, kiểm tra là một trong những biện pháp quản lý có vị trí đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà trường. Thanh tra, kiểm tra làm cho việc nắm bắt tình hình công việc kịp thời, thấy được những ưu điểm, nhược điểm trong việc thực hiện qua đó uốn nắn, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch, đồng thời bồi dưỡng cán bộ giáo viên. Trong công tác quản lý chuyên môn nếu thiếu kiểm tra thì việc quản lý chỉ đạo của người quản lý sẽ mất đi hẳn một nội dung quan trọng. Kiểm tra nhằm nâng cao ý thức thực hiện chuyên môn của giáo viên trong nhà trường. Ngăn chặn hiện tượng tùy tiện cắt xén chương trình. Bên cạnh đó, qua việc kiểm tra tôi nắm được tiến độ thực hiện chương trình của các tổ chuyên môn theo kế hoạch đã xây dựng từ đó có biện pháp chỉ đạo điều chỉnh kịp thời. Việc chỉ đạo công tác thi đua là một giải pháp tích cực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Thông qua các hoạt động thi đua - khen thưởng nhằm phát hiện ra những cá nhân và tập thể phấn đấu tốt và những cá nhân tập thể yếu kém để có hình thức khen, chê đúng mức, khắc phục những tồn tại, phát huy những ưu điểm; Tạo nên không khí hăng hái, phấn đấu trong toàn trường; Kích thích, động viên tính tích cực của các cá nhân và tập thể; Góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn. * Tổ chức thực hiện giải pháp Tổ chức tốt việc thanh tra, kiểm tra để thấy được kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng như thấy được chất lượng chỉ đạo cũng như chất lượng chăm sóc, giáo dục của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, từ đó có chế độ khen thưởng kịp thời, phù hợp nhằm khuyến khích, động viên cán bộ, giáo viên phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế tồn tại. Để thực hiện tốt việc làm này trước hết tôi đã: - Phối hợp với các tổ chức trong trường và các tổ chuyên môn xác định rõ mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra, thi đua, khen thưởng dựa trên yêu cầu nhiệm vụ cụ thể kế hoạch của nhà trường, của ngành học một cách công khai và đảm bảo sự công bằng, dân chủ. - Có kế hoạch cụ thể trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, thi đua, khen thưởng cả năm, học kỳ đi sâu vào kế hoạch từng đợt và xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung hình thức, giải pháp thực hiện. - Thống nhất những quy định về thi đua, khen thưởng cụ thể trong mỗi đợt kiểm tra dựa trên việc kiểm tra, giám sát các hoạt động hàng ngày của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. - Chỉ đạo giáo viên đánh giá cuối năm theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo đúng quy trình hướng dẫn về đánh giá giáo viên mầm non tại điều 10 quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, ban hành kèm theo quyết định 15 02/2008 BGD- ĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo. - Kiểm tra chuyên môn hàng tháng theo kế hoạch. + Kiểm tra việc thực hiện chuyên môn của giáo viên hàng ngày, theo chuẩn về đánh giá hoạt động giáo viên hằng ngày. + Trong một năm học, tối thiểu mỗi giáo viên trong trường phải được kiểm tra (toàn diện và từng mặt) ít nhất là một lần vào học kỳ I hoặc học kỳ II. + Ngoài hai hình thức kiểm tra trên, hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng tôi phải có kế hoạch kiểm tra thường xuyên giáo viên để nắm tình hình bổ sung kịp thời các vấn đề mà giáo viên còn vướng mắc đặc biệt là công tác quản lý chuyên môn. - Về nguyên tắc kiểm tra, đánh giá tôi luôn xác định rõ: + Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, công khai, khách quan. Công khai mà vẫn phát huy được tối đa tinh thần tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo ý chí vươn lên của đội ngũ giáo viên mầm non. + Kiểm tra, đánh giá là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý giáo dục, đảm bảo tạo mối quan hệ thường xuyên và bền vững trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quản lý giáo dục. Đó là chức năng đích thực của quản lý giáo dục, một công cụ của hệ thống điều khiển cho cán bộ quản lý xác định các mức độ giá trị, nếu kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực có tác dụng trực tiếp dẫn đến việc tìm nguyên nhân đề ra những giải pháp thì công tác quản lý chuyên môn sẽ có hiệu quả. * Kết quả: Vì được kiểm tra, uốn nắn kịp thời và tuyên dương khen thưởng đúng người đúng việc nên trong năm học này không có trường hợp giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, cán bộ giáo viên trong trường chủ động, sáng tạo, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch đề ra. 2.3.6. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên mầm non. - Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc tăng cường chất lượng đội ngũ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. PHT cần xác định rõ công tác bồi dưỡng giáo viên là trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường, đứng đầu là PHT tham mưu cho Hiệu trưởng để tổ chức thực hiện. Bồi dưỡng giáo viên cần chú ý khả năng thực tế về trình độ, năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên, từ đó đề ra nội dung, phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp. Bồi dưỡng phải đảm bảo tính liên tục, hệ thống, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên qua chương trình bồi dưỡng. Ví dụ: Tôi đã tham mưu với hiệu trưởng thực hiện một số nội dung sau: - Tham mưu về kinh phí bồi dưỡng giáo viên nhà trường cần có chế độ hỗ trợ nhất định cùng với kinh phí cá nhân, để đáp ứng kích thích giáo viên tham gia bồi dưỡng có hiệu quả. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, bao gồm kế hoạch bồi dưỡng dài hạn, bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường đảm bảo các nội dung theo quy định của cấp trên và các nội dung còn yếu, phù hợp với thực tế tại đơn vị. 16 - Tham mưu tổ chức thăm quan, học tập các đơn vị điển hình tiên tiến trong và ngoài huyện, ngoài tỉnh, các giáo viên dạy giỏi xuất sắc để giáo viên được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp. - Hàng năm qua việc kiểm tra, đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên, kết hợp với yêu cầu thực tế về đội ngũ tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể tập trung vào những nội dung chính sau đây: + Số giáo viên mầm non yếu về chuyên môn nghiệp vụ có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao tay nghề với các hình thức: Tổ chức chuyên đề, hội thảo báo cáo kinh nghiệm hoặc thông qua bạn bè đồng nghiệp. + Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân và các lớp tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ đáp ứng cập nhật những kiến thức mới, những thông tin khoa học mới. + 100% giáo viên mầm non phải tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ mà Bộ giáo dục - Đào tạo quy định; tham gia các chuyên đề, hội thảo của ngành, của trường tổ chức. * Tổ chức thực hiện triển khai công tác bồi dưỡng Trên cơ sở nội dung, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn đã được Hiệu trưởng phê duyệt từ đầu năm, tôi đã thông tin kịp thời cho giáo viên những nội dung cần bồi dưỡng theo chu kỳ để giáo viên được biết và chủ động đăng ký lựa chọn các chuyên đề cho phù hợp. Tổ chức bồi dưỡng vào thời gian, thời điểm cho phù hợp như: Bồi dưỡng chu kỳ và bồi dưỡng chuyên đề vào thời điểm các cháu mầm non nghỉ hè tạo điều kiện để tất cả giáo viên được học tập, tham gia bồi dưỡng. Bồi dưỡng qua phong trào hội thi, hội giảng, sinh hoạt chuyên môn: Hình thức bồi dưỡng này thu hút được nhiều giáo viên tham gia, thông qua hoạt động hội thảo này giáo viên càng thấy rõ tầm quan trọng của chuyên môn bổ sung kiến thức kỹ năng cho giáo viên mầm non. Tự bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng là nhiệm vụ của mỗi giáo viên. Trước hết giáo viên phải nhận thức điều đó và dành cho mình một thời gian tự bồi dưỡng hợp lý để bản thân không ngừng nâng cao tay nghề bằng nhiều hình thức như: Đọc tài liệu, tập san về giáo dục, giáo dục mầm non, ứng dụng CNTT trong tự bồi dưỡng (Qua hệ thống thông tin mạng). Tôi đã tham mưu hiệu trưởng, thống nhất đưa công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn vào tiêu chuẩn thi đua của giáo viên trong toàn trường. Để tạo điều kiện cho việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên đạt kết quả cao thì tôi đã tham mưu Hiệu trưởng có kế hoạch cụ thể trong việc mua sắm tài liệu, trang thiết bị dạy học nhà trường, cho giáo viên đi tham quan học tập kinh nghiệm các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trong và ngoài huyện, để giúp cho giáo viên mở rộng tầm hiểu biết. Đây là hình thức tự học, tự bồi dưỡng qua thực tế rất cần thiết cho mỗi giáo viên mầm non. Để biết được kết quả bồi dưỡng chuyên môn thực thụ của mỗi giáo viên mầm non, tôi thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên thông qua các chuyên đề, hoặc thông qua hình thức 17 trắc nghiệm có như vậy thì công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên mầm non mới đạt kết quả tốt. * Kết quả: Giáo viên tự giác tích cực hơn trong công tác tự bồi dưỡng, chất lượng bồi dưỡng giáo viên được nâng lên. Thể hiện rõ qua kết quả các giờ dạy đều đạt khá giỏi. 2.3.7. Kết hợp tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị dạy học, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường mầm non. - Cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng dạy học, đồ chơi; Bảo quản sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện mọi hoạt động trong nhà trường, trong đó có hoạt động chuyên môn. Vì vậy để chỉ đạo hiệu quả công tác chuyên môn, tôi rất quan tâm đến công tác tham mưu về các điều kiện cơ sở vật chất với HT, để Hiệu trưởng có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn của nhà trường. Cụ thể tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng về các nội dung sau: - Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học: Hiệu trưởng lập kế hoạch cụ thể và tham mưu với chính quyền và các tổ chức khác để xây dựng được phần việc của địa phương, phần việc của nhà trường, phần việc của cha mẹ học sinh... để cùng phối hợp với địa phương trong việc xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy học cho nhà trường. - Tổ chức tốt việc sử dụng trang thiết bị: Xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy học là đã khó nhưng quan trọng hơn là phải tổ chức để sử dụng có hiệu quả, nhất là các trang thiết bị dạy học đã có. - Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học, đồ chơi (phù hợp với từng nhóm lớp) đảm bảo thẩm mỹ và an toàn cho trẻ. - Tham mưu với lãnh đạo các cấp để xây dựng trường mầm non theo chuẩn quốc gia. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân các nhà hảo tâm, các công ty đồ chơi trong và ngoài tỉnh tham gia xây dựng CSVC cho nhà trường. Đặc biệt cần tranh thủ được sự đầu tư, hỗ trợ của tổ chức phi chính phủ GNI giành cho trường mầm non Vĩnh Khang. - Hướng dẫn tuyên truyền và giáo dục giáo viên và các cháu mầm non biết cách sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi trong nhà trường, tránh thất thoát hỏng hóc đồ chơi. - Phân công cho các nhóm, lớp bảo quản những đồ dùng đồ chơi đắt tiền, có kế hoạch tu bổ, sơn sửa đồ chơi cũ. - Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra việc mua sắm sửa chữa trang thiết bị về chất lượng và số lượng để kịp thời uốn nắn những sai lệch đáng tiếc xảy ra. * Kết quả: Trong năm học này nhà trường đã mua đồ dùng đồ chơi cho các lớp tương đối đảm bảo theo quy định. Cán bộ, giáo viên nhân viên trong nhà trường có ý thức giữ gìn và bảo quản đồ dùng đồ chơi hơn. Đặc biệt là nhà trường đã tuyên truyền vận động được phụ huynh tham gia tích cực vào hội thi: “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” trong năm học này. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 18 Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên tại trường Mầm non Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc tôi đã thu được một số kết quả và kinh nghiệm như sau: - Tôi nắm vững hơn những nội dung, các hoạt động quản lý về chuyên môn. Tham mưu cùng xây dựng được hệ thống văn bản chỉ đạo chuyên môn nhà trường có tính thuyết phục, khả thi. - Bản thân tôi cũng như các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn tích cực chủ động hơn trong hoạt động chỉ đạo công tác chuyên môn theo phân cấp được phân công uỷ quyền. - Giáo viên chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, không cắt xén chương trình. Nhận thức về thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ được nâng lên qua hoạt động chuyên môn theo tổ. - Kế hoạch kiểm tra chuyên môn, kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên, đúng kế hoạch, đạt kết quả cao. CBGV có ý thức tự giác trách nhiệm chấp hành hoạt động kiểm tra; có ý thức tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động chuyên môn của mình và đặc biệt là giáo viên xác định được trách nhiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ là trách nhiệm chính của bản thân. - Chất lượng về năng lực chuyên môn của đội ngũ, cũng như chất lượng trên trẻ về chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng toàn trường trong năm học được nâng lên rõ rệt so với chất lượng khảo sát đầu năm. Cụ thể kết quả khảo sát tháng 4/2018 như sau: BẢNG 1: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ STT Tổng số Kết quả xếp loại chuyên môn CBGV Tốt Tỷ lệ % Khá Tỷ lệ % TB Tỷ lệ % Tăng giảm so với đầu năm(%) 12 0 5 Tăng 1 41,7 Tăng 8.3% 7 Tăng 3 58,3 Tăng 25% 0 Giảm 4 0 Giảm 33,3% BẢNG 2: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC Chất lượng giáo dục TS trẻ Đạt 202 Tăng giảm so với đầu năm (%) Trẻ bán trú Trẻ suy dinh dưỡng Thể nhẹ cân Thể thấp còi Trẻ mắc các bệnh Chưa đạt 4 Tỷ lệ % 2 Số lượng 195 Tỷ lệ % 97 Số lượng 5 Tỷ lệ % 198 Tỷ lệ % 98 2,5 Số lượng 6 Tỷ lệ % 3 Số lượng 19 Tỷ lệ % 9,4 Tăng 42 Tăng 23 Giảm 47 Giảm 23 Tăng 10 Tăng 10 Giảm 15 Giảm 7,4 Giảm 17 Giảm 8,4 Giảm 12 Giảm 5,9 Qua bảng 1 cho thấy chất lượng về năng lực chuyên môn của đội ngũ tăng đáng kể. 19 Qua bảng 2 cho thấy chất lượng giáo dục tăng rõ rệt. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân và thể thấp còi) giảm nhiều so với khảo sát đầu năm. Điều này đã khẳng định hiệu quả của các giải pháp đã thực hiện trong đề tài SKKN. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. 3.1. Kết luận: Từ kết quả được đánh giá nêu trên, tôi nhận thấy cần tập trung vào việc thực hiện đổi mới nâng cao chất lượng, nội dung, phương pháp,  phát huy hiệu quả cao nhất trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác chuyên môn. Chất lượng giáo dục của chúng ta mới đáp ứng được sự kỳ vọng mà sự nghiệp đổi mới giao cho ngành giáo dục.   Muốn đạt được điều điều đó, người cán bộ quản lý phải luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ đạo sát sao trong việc đánh giá chất lượng giáo dục, đưa chất lượng giáo dục ngày càng đi lên đáp ứng với yêu cầu đổi mới góp phần thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu của đề tài chính là tìm ra các giải pháp hữu hiệu quản lý hoạt động chuyên môn của Phó hiệu trưởng trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của trường mầm non. Những biện pháp có mối quan hệ hữu cơ với nhau, bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt hoạt động chuyên môn tại nhà trường. Các giải pháp này chưa phải là hệ thống giải pháp hoàn chỉnh, đầy đủ mà mới chỉ là giải pháp cần thiết, trước mắt có tính khả thi trong công tác quản lý chuyên môn của tôi tại trường. Nếu thực hiện được các giải pháp trên một cách đồng bộ thì công tác quản lý hoạt động chuyên môn của PHT đạt hiệu quả cao hơn. 3.2. Kiến nghị * Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo - Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ quản lý hoạt động chuyên môn cho cán bộ quản lý các nhà trường mầm non. * Đối với Phòng giáo dục và đào tạo: - Tổ chức hội thảo sáng kiến kinh nghiệm hàng năm để giáo viên được học tập. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường thường xuyên. Tôi nghĩ đây là một biện pháp hay, mang lại hiệu quả cao cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ. - Tổ chức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đi thăm quan học tập các trường bạn để nâng cao năng lực quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. * Đối với nhà trường: - Tích cực tham mưu cơ sở vật chất cho trường ngày càng hoàn thiện hơn. - Tham mưu với Phòng Giáo Dục đề nghị cấp phát máy chiếu để giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục. Trên đây là một số giải pháp quản lý chuyên môn của tôi nhằm tăng cường thêm công tác chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non nói chung. Nâng cao chất lượng chuyên môn tại trường mầm non Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc nói riêng. Rất mong được hội đồng khoa học đánh giá. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan