BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠIĐÀO
HỌCTẠO
VINH
BỘ GIÁO
DỤC VÀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯƠNG THỊ VIỆT LIÊN
TRƯƠNG THỊ VIỆT LIÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
MỘT
SỐ GIẢICHĂM
PHÁP SÓC
QUẢN
LÝ DỤC TRẺ
CHẤT
LƯỢNG
GIÁO
CHẤTỞLƯỢNG
CHĂM SÓC
TRẺ
CÁC TRƯỜNG
MẦMGIÁO
NONDỤC
TƯ THỤC
ỞQUẬN
CÁC TRƯỜNG
NON
TƯHỒ
THỤC
TÂN PHÚ,MẦM
THÀNH
PHỐ
CHÍ MINH
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN
THẠC
SĨ KHOA
GIÁODỤC
DỤC
Chuyên
ngành:
QUẢNHỌC
LÝ GIÁO
Chuyên
QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mãngành:
số: 60.14.01.14
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học
Người
hướng
dẫn Bá
khoa
học
PGS.TS
Nguyễn
Minh
PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nghệ An - 2014
Nghệ An - 2014
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quí thầy cô!
Với tình cảm chân thành và lòng quí trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến quí lãnh đạo, BGH Nhà trường, Khoa Sau Đại học; các giáo sư, tiến sĩ,
các nhà khoa học giáo dục, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình học tập cho đến khi hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá
Minh, mặc dù rất bận nhiều việc nhưng Thầy luôn tận tình, chu đáo, động viên
khích lệ, trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo TP.HCM, Phòng Giáo
dục - Đào tạo Quận Tân Phú, Ban giám hiệu các trường MNTT nằm trong địa
bàn Quận Tân Phú đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu
đề tài này.
Tôi luôn tri ân Phòng Mầm Non Sở Giáo dục và Đào tạo bạn bè và gia
đình đã giúp tôi về tinh thần lẫn vật chất để tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quí Thầy Cô giáo,
bạn bè và đồng nghiệp để công tác nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP.HCM, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Trương Thị Việt Liên
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH
Ban Giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CB, GV, NV
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CS - GD
Chăm sóc - Giáo dục
CSVC
Cơ sở vật chất
DCBP
Dư cân béo phì
DD
Dinh dưỡng
DDSK
Dinh dưỡng sức khỏe
ĐH
Đại học
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục & đào tạo
GDMN
Giáo dục mầm non
GDDD
Giáo dục dinh dưỡng
GDMN
Giáo dục mầm non
GVMN
Giáo viên mầm non
HT
Hiệu trưởng
HĐVC
Hoạt động vui chơi
KT - XH
Kinh tế - xã hội
MN, MNTT, MNCL
Mầm non, Mầm non tư thục, Mầm non công lập
QLGD, QLGDMN
Quản lý giáo dục, Quản lý giáo dục mầm non
SDD
Suy dinh dưỡng
UBND
Ủy ban Nhân dân
VSDD
Vệ sinh dinh dưỡng
VSMT
Vệ sinh môi trường
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHH
Xã hội hóa
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Lời cảm ơn
Trang
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Những ký hiệu viết tắt trong luận văn
Mục lục
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Cấu trúc của luận văn
Dự kiến đóng góp của đề tài
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ
1.1.
1.2.
1.3
1.4.
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
1.1.2. Ở trong nước
Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý,quản lý giáo dục,quản lý nhà trường
1.2.2. Hoạt động CS - GD trẻ mầm non
1.2.3. Quản lý hoạt động CS - GD trẻ MN
1.2.4. Trường MNTT trong hệ thống GD quốc dân
1.2.5. Chất lượng hoạt động CS-GD trẻ MN
Một số vấn đề về CS-GD trẻ ở các trường MNTT
1.3.1.Mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MNTT
1.3.2.Yêu cầu, PP chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MNTT
Quản lý hoạt động CS - GD trẻ ở các trường MNTT
1.4.1.Quản lý chương trình GDMN
1.4.2.Quản lý đội ngũ GV, NV
1.4.3.Quản lý CSVC – thiết bị
1.4.4.Quản lý việc xây dựng môi trường sư phạm
1.4.5. Quản lý quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
QUẬN TÂN PHÚ , TP. HỒ CHÍ MINH
2.1.
1
1
3
3
3
3
3
4
4
5
10
6
6
10
14
14
16
17
18
18
22
22
22
23
23
27
29
29
30
30
32
Khái quát về tình hình phát triển trường MNTT Quận Tân Phú -TP.
Hồ Chí Minh
32
2.1.1.Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên KT-XH Quận Tân
32
2.2.
Phú- TP.Hồ Chí Minh
2.1.2. Tình hình phát triển GDMN ở Quận Tân Phú – TP. Hồ Chí
Minh
2.1.3. Tình hình phát triển GD MNTT ở Quận Tân Phú TP. Hồ Chí
Minh
Thực trạng chất lượng CS -GD trẻ ở các trường MNTT Quận Tân
Phú,Tp. Hồ Chí Minh
2.2.1.Thực trạng chất lượng hoạt động CS sức khỏe trẻ của trường
MNTT Quận Tân Phú TP. Hồ Chí Minh
2.3
2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động giáo dục trẻ của trường
MNTT Quận Tân Phú TP. Hồ Chí Minh
Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động CS-GD trẻ các trường
MNTT Quận Tân Phú TP. Hồ Chí Minh
2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình giáo dục mầm non
2.3.2.Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên
2.3.3.Thực trạng quản lý CSVC – Thiết bị
2.3.4.Thực trạng quản lý việc xây dựng MTSP
2.3.5.Thực trạng quản lý quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
33
36
38
38
42
45
45
52
58
59
61
Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất lượng hoạt động CS-GD trẻ
2.4
63
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2.Hạn chế
2.4.3.Nguyên nhân của thực trạng
64
65
65
Kết luận chương 2
66
3.1.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
QUẬN TÂN PHÚ , TP. HỒ CHÍ MINH
Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng XH trong GD
3.2.
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động CS - GD trẻ
ở các trường MNTT Quận Tân Phú , TP. Hồ Chí Minh
3.2.1.Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai trò và sự cần
thiết phải đảm bảo chất lượng hoạt động CS-GD trẻ MN
68
68
68
68
68
69
69
70
70
3.3.
1.
2.
3.2.2. Đổi mới công tác quản lý cơ sở MNTT của HT
3.2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ GV
3.2.4.Đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung chương trình
CS-GD trẻ
3.2.5. Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi và tài
chính phục vụ hoạt động CS-GD trẻ MN
3.2.6. Đổi mới thi đua, khen thưởng cho đội ngũ GV MNTT
3.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, đẩy mạnh XHH
Kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
73
75
78
80
81
82
84
86
87
91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trẻ lứa tuổi
này cần được chăm sóc chu đáo, đảm bảo cho sự phát triển bình thường về trí tuệ và thể chất.
Các nhà nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng đây là độ tuổi có tốc độ của sự phát triển
thể chất, trí tuệ nhanh nhất.
Trẻ được tiếp cận với giáo dục mầm non càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học tập và
phát triển của các giai đoạn tiếp theo. Giáo dục mầm non (GDMN) có ý nghĩa rất quan trọng
đối với giai đoạn đầu đời của trẻ em, nó ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình phát triển sau này
của trẻ. Do đó, việc nâng cao chất lượng GDMN luôn là vấn đề được Đảng, Chính phủ đặc
biệt quan tâm trong quá trình đổi mới giáo dục ở nước ta.
Trong những năm qua, phát triển mạng lưới, đầu tư trang thiết bị dạy học tiên tiến
được đặc biệt quan tâm, nhất là ở các đô thị phát triển. Hệ thống giáo dục ngòai công lập
cũng đã và đang khẳng định vai trò, vị trí của mình, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội,
giảm tình trạng quá tải cho các trường mầm non công lập.
Tuy nhiên để đạt được hiệu quả đổi mới hình thức giáo dục trẻ mầm non là nhằm thực
hiện tốt hơn mục tiêu GDMN, đó là hình thành ở trẻ những chức năng tâm lý, những cơ sở
ban đầu của nhân cách, năng lực làm người của trẻ và chuẩn bị cho trẻ bước vào học phổ
thông có hiệu quả. Việc quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập hiện nay có những
khó khăn và bất cập: tình trạng không ổn định về đội ngũ quản lý, giáo viên, đặc biệt là chất
lượng chăm sóc giáo dục.Do đó sự cần thiết là các cơ quan phải quan tâm đến công tác này
để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN nói chung và GDMN ngoài công lập nói riêng.
Để đáp ứng mục tiêu phát triển GDMN như trong chiến lược phát triển GDMN đã đề
cập với mục tiêu cụ thể là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, tình cảm- xã
hội, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ vào học lớp một, bậc học mầm non đặt ra những yêu cầu khác biệt về các hoạt động
2
giáo dục trẻ cũng như quản lý hoạt động này trong nhà trường mầm non. Chất lượng hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non phụ thuộc trực tiếp vào việc xác định
đúng đắn và thực hiện hiệu quả các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ.
Tuy nhiên, chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non hiện
nay còn chưa cao, đặc biệt chưa đồng đều giữa các trường MN công lập và MNNCL . Vì thế,
việc tìm kiếm các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
trong các trường MNNCL hiện nay là vấn đề rất cần thiết và cấp bách.
Quận Tân Phú của Tp. Hồ Chí Minh là quận mới, đông dân và lượng dân nhập cư lớn.
Đây cũng là địa phương có nhiều trường mầm non ngoài công lập cao nhất Tp. Hồ Chí
Minh. Các trường này đã đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của phụ huynh
về giáo dục trẻ mầm non. Tuy nhiên, nhìn chung, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các
trường MN tư thực còn chưa đạt yêu cầu. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là
chưa có các giải pháp quản lý khoa học và hiệu quả đối với hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
em. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ ở các trường MNTT tại Quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CS
- GD trẻ ở các trường MNTT trên địa bàn quận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu :
Quá trình quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường MNTT
3.2. Đối tượng nghiên cứu :
Giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường
MNTTquận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
3
Nếu đề xuất và áp dụng được một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học
và có tính khả thi thì có thể góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
ở các trường MNTT quận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu các tài liệu liên quan để
xây dựng cơ sở lý luận về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm
non tư thục.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn : công tác quản lý hoạt động này ở
các trường MNTTquận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sở thực tiễn
cho đề tài.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ các trường MNTTquận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý chất lượng CS-GD trẻ ở trường mầm non tư thục chúng tôi chỉ
tập trung vào quản lý chất lượng hoạt động CS-GD trẻ trong trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận : Phương pháp phân tích và
tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa lý thuyết, mô hình hoá để thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Để thực hiện nhiệm vụ khảo
sát thực trạng quản lý (và chất lượng chăm sóc giáo dục dưới sự quản lý đó) ở
cáctrường MNTTquận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh đề tài kết hợp ba phương
pháp sau:
- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động quản lý của HT ở 10 trường
MNTTquận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn BGH/Hiệu trưởng- GVMN để tìm
hiểu đánh giá của họ về thực trạng quản lý và chất lượng chăm sóc giáo dục ở
4
các trường MNTTquận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh. Các câu hỏi mở giúp tìm
hiểu thực tế quản lý về chiều sâu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: bảng hỏi được gửi cho BGH và
GVMN thuộc trường để tìm hiểu đánh giá của họ về thực trạng quản lý và chất
lượng chăm sóc giáo dục ở các trường MNTT tại quận Tân Phú, Tp.Hồ Chí
Minh. Bảng hỏi cho phép đánh giá thực trạng quản lý trên diện rộng.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thăm dò/thử nghiệm : Để tìm hiểu về tính
cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất đề tài sử dụng phương pháp...
7.4. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ, phương pháp thống kê toán : dùng
để xử lý các dữ liệu thu được về mặt định lượng.
8 . Cấu trúc cơ bản của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng hoạt động chăm sóc giáo
dục trẻ ở các trường MN.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ ở các trường MNTT quận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ của các trường MNTTquận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh.
9. Dự kiến các đóng góp của đề tài
9.1. Về lý luận : Góp phần khái quát hóa lý luận về vấn đề giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường MN.
9.2. Phát hiện thực trạng chất lượng và thực trạng các giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường MNTTquận Tân Phú,
Tp.Hồ Chí Minh.
9.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ ở các trường MNTTquận Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Nước ngoài
Xu thế trong phát triển nền giáo dục thế giới là đa dạng hóa các lọai hình
trường lớp. Điều đáng nói ở đây là không chỉ ở những nước nghèo, những nước
đang phát triển, mà ngay cả ở những nước phát triển cũng đều đặt vấn đề huy
6
động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng giáo dục, làm GD cộng đồng để
phát triển.
Trên thế giới đã và đang tồn tại rất nhiều lọai hình cơ sở GDMN. Hệ
thống những cơ sở GDMN NCL phát triển rất nhanh để cung ứng những dịch
vụ theo yêu cầu của các bậc cha mẹ. Mỗi nước có các cách quản lý khác nhau
nhưng đều tập trung vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ MN.
Các nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung và quản lý GDMN nói riêng đề
cập ở trên tập trung vào nghiên cứu về cấu trúc hệ thống quản lý giáo dục, các
chức năng quản lý, các yếu tố ảnh hưởng tới họat động quản lý và mô hình cơ
sở giáo dục.
Tình hình giáo dục mầm non hiện nay ở các nước:
1.1.1.1. Tại Hoa kỳ :
Giáo dục Hoa Kỳ chủ yếu là nền giáo dục công do Chính phủ liên bang,
tiểu bang, và địa phương ở Hoa Kỳ điều hành và cung cấp tài chính. Việc giáo
dục trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất bắt buộc. Một phần của
giáo dục bắt buộc được thực hiện thông qua nền giáo dục công. Hầu hết trẻ em
Hoa Kỳ bắt đi học trong các cơ sở giáo dục công lập ở tuổi lên 5 hay 6. Năm học
thường bắt đầu vào tháng 8 hay tháng 9, sau kỳ nghỉ mùa hè. Trẻ em được phân
thành từng nhóm xếp theo năm học gọi là lớp (grade), bắt đầu với các lớp mầm
non, sau đó là mẫu giáo, và tích lũy dần lên lớp 12. Ở mỗi lớp, trẻ em thường
học cùng với nhau cho đến cuối năm học (vào tháng 5 hay tháng 6). Tuy vậy,
trẻ em chậm phát triển có thể ở lại lớp hay học sinh tài năng có thể học lên lớp
nhanh hơn so với các bạn học cùng tuổi.
Hoa Kỳ không có các chương trình nhà trẻ và mẫu giáo công cộng có tính
chất bắt buộc. Chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính cho chương trình Head Start
chương trình nhà trẻ và mẫu giáo dành cho các gia đình có thu nhập thấp. Còn
hầu hết các gia đình tự tìm trường và trả chi phí nhà trẻ và mẫu giáo. Ở những
thành phố lớn, đôi khi có những nhà trẻ và trường mẫu giáo phục vụ nhu cầu
của các gia đình có thu nhập cao. Hầu hết các bậc cha mẹ cho con cái họ đi học
7
ở cơ sở giáo dục công lập hoặc tư thục. Theo số liệu của chính quyền, một phần
mười học sinh ở Hoa Kỳ theo học trong các trường tư thục.
1.1.1.2. Tại Singapore :
Chương trình giáo dục mầm non được thực hiện qua hệ thống các nhà trẻ, mẫu giáo
và các trung tâm chãm sóc trẻ em với chương trình kéo dài 3 năm cho trẻ em từ 3 đến 6 tuổi.
Hệ thống nhà trẻ ở Singapore do các tổ chức doanh nhân và xã hội điều hành và đăng ký với
Bộ Giáo dục. Các trung tâm nuôi dạy trẻ phải được Bộ Phát triển Cộng đồng và Thể thao cấp
giấy phép hoạt động .
Phần lớn các trường mẫu giáo hoạt động 2 buổi trong ngày, mỗi buổi từ 2 tiếng rưỡi
đến 4 tiếng và 5 ngày trong tuần. Chương trình học thông thường bao gồm các chương trình
Anh ngữ và một ngôn ngữ thứ hai, tuy nhiên cũng có các trường mẫu giáo dành riêng cho học
sinh ngoại quốc.Thời gian đăng ký học đối với mẫu giáo và các trung tâm nuôi dạy trẻ tùy
vào mỗi nơi. Phần lớn các trung tâm trẻ em nhận học sinh quanh năm tùy thuộc vào việc còn
chỗ hay không.
Hệ thống giáo dục tại Singapore là một hệ thống đã được thử nghiệm và kiểm tra. Nó
hướng đến việc nuôi dưỡng và đào tạo mỗi cá nhân phát triển hết tiềm năng của bản thân.
Giáo dục ở bậc mầm non giúp trẻ em ở giai đoạn nền tảng này phát triển về ngôn ngữ và các
kỹ năng đọc, các khái niệm về khoa học và số học, các kỹ năng về xã hội và sự thưởng thức
âm nhạc, các hoạt động và cách thức vui chơi.
1.1.1.3. Tại Úc:
Ở Úc, chất lượng trường MN được quản lý rất chặt chẽ. Cũng giống như Mỹ, trước
hết là việc chăm sóc để trẻ luôn khỏe mạnh, an toàn và phát triển tốt về thể chất. Vấn đề quản
lý chất lượng giáo dục mầm non cũng rất được quan tâm nhưng chủ yếu hướng vào việc hình
thành bản lĩnh, tính tự lập, cách ứng xử xã hội và phát triển những tiềm năng cá nhân của trẻ.
Trước hết trẻ em phải trở thành con người có giáo dục. Một phụ huynh đã trình bày quan
điểm: “Con tôi lớn, phải thành người tự lập, có bản lĩnh, suy nghĩ độc lập và ứng xử cho ra
hồn người. Còn nó muốn làm gì, trở thành ai, thành cái gì - Đó phải là quyết định của chính
nó”. Vì vậy, nội dung và phương pháp giáo dục trẻ MN rất đa dạng, phong phú và việc quản
lý hướng vào kích thích tính sáng tạo của mỗi giáo viên.
1.1.1.4. Tại Canada :
GDMN Canada không chỉ thuộc Bộ Giáo dục mà còn thuộc cả Bộ Gia đình và Xã hội.
Trong những năm gần đây, GDMN Canada ngày càng phát triển. Do nhận thức được tầm
8
quan trọng của GDMN nên GDMN được coi là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo
dục nói chung. Ngoài chủ trương thực hiện phổ cập giáo dục một năm cho trẻ 5 tuổi, Chính
phủ Liên bang có chính sách quốc gia về GDMN như chính sách hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ
từ 3 tuổi trở xuống (0-3 tuổi). Trước đây, Chính phủ Quốc gia có chính sách chuyển hỗ trợ tài
chính đến từng tỉnh bang và từng tỉnh bang cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ. Nay Chính phủ
Quốc gia có chính sách cung cấp hỗ trợ tài chính hàng tháng đến từng gia đình để chăm sóc
giáo dục trẻ từ 0-3 tuổi. Từng gia đình có thể lựa chọn tự chăm sóc trẻ ở nhà hoặc gửi trẻ đến
các trung tâm chăm sóc giáo dục trẻ.
Chính phủ các tỉnh bang cũng rất quan tâm đến giáo dục mầm non. Vai trò cùa chính
phủ là làm cho cộng đồng tiếp cận GDMN một cách bình đẳng . Quan tâm đến phát triển
GDMN nên chính phủ chú trọng phát triển cả các trung tâm chăm sóc trẻ ở gia đình để mọi
trẻ đều có cơ hội được chăm sóc giáo dục . Chính phủ đầu tư tài chính cho cả các trung tâm
chăm sóc trẻ ngòai công lập. Chính phủ có chính sách hỗ trợ cho gia đình nghèo và có hòan
cảnh khó khăn thông qua mức thu nhập cụ thể của gia đình . Đó là chính sách có gia đình
được miễn phí, có gia đình phải đóng góp theo tỉ lệ nào đó. Riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi được
hòan tòan miễn phí.
Hiện nay, nhiều nơi ở Canada đang thực hiện chương trình GDMN cả ngày dành cho
trẻ 4- 5 tuổi. Chương trình GDMN cả ngày đang được nhiều nơi thay cho chương trình một
buổi vì nhiều học sinh vào lớp một không đạt tiêu chuẩn đặt ra và thực tế cho thấy thực hiện
chương trình GDMN cả ngày đem lại lợi ích cho trẻ. Chương trình GDMN cả ngày là một
chương trình GD tòan diện và dựa vào chơi, mang tính tích hợp, bao gồm các nội dung và
họat động theo chủ đề. Thông qua chơi, trẻ phát triển hành động và suy nghĩ. Trước đây
GDMN chủ yếu chỉ sử dụng giấy,bút, nay GDMN đã sử dụng những phương pháp phù hợp
với sự phát triển của trẻ hơn. Chương trình GDMN cả ngày bao gồm cả quan hệ giữa nhà
trường với gia đình và các bộ phận khác trong xã hội quan tâm đến GDMN.
Một số mô hình cơ sở GDMN : các trung tâm chăm sóc (còn gọi là trung tâm GDMN
hoặc là trung tâm học sớm) dành cho trẻ từ 0- 4 tuổi; các nhóm trẻ ở gia đình (trung tâm giáo
dục trẻ ở gia đình); trường MN công lập chăm sóc giáo dục trẻ từ 0- 6 tuổi; trường lớp MN
trong trường tiểu học và trung học cơ sở công lập, trẻ 4 – 5 tuổi học chung ; trường lớp mầm
non trong trường cao đẳng hoặc trường đại học; cơ sở GDMN ngòai công lập được hổ trợ
thực hiện chương trình GD cả ngày và người phụ trách CS-GD ngòai công lập được tham vấn
cụ thể cho chính quyền địa phương.
9
Tóm lại, Canada là một trong các nước phát triển cao trên thế giới.GD không mang
tính quốc gia, nhưng chất lượng GD khắp đất nước đều cao một cách đồng bộ. GDMN được
coi là một bộ phận quan trọng của hệ thống GD nói chung .Bên cạnh chủ trương thực hiện
phổ cập GD một năm cho trẻ 5 tuổi, Chính phủ Liên bang có chính sách quốc gia về GDMN
như chính sách hỗ trợ CS-GD trẻ từ 3 tuổi trở xuống . Chính phủ các tỉnh bang cũng rất quan
tâm đến GDMN và thực hiện nhiếu chủ trương, chính sách để làm cho cộng đồng tiếp cận
GDMN một cách bình đẳng và phát triển GDMN.
Qua những kinh nghiệm về quản lý trường MN ở các nước phát triển trên là rất quí
giá và đáng để chúng ta học tập. Tuy nhiên, việc vận dụng chúng vào điều kiện kinh tế - xã
hội của chúng ta đòi hỏi phải có một quá trình chọn lọc, thử nghiệm để phù hợp với những
đặc điểm, điều kiện cụ thể của Việt Nam.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam bậc học mầm non được xem là bậc học cơ sở của hệ thống giáo dục
Việt Nam. Trong quá trình phát triển của bậc học này, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước đã được ban hành. Những vấn đề cơ bản của bậc học này cũng đã được qui định
trong Luật Giáo dục. Để nâng cao chất lượng bậc học, đáp ứng yêu cầu của việc hiện đại hóa
nền giáo dục, nhiều giải pháp quản lý đã được đưa ra, trong đó, Điều 24 Luật Giáo dục năm
2005 đã qui định rõ về việc “Xây dựng chương trình CS - GD mầm non”. Ngày 25 tháng 7
năm 2009 Bộ GD&ĐT đã có Thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT ban hành chương trình
GDMN.
Vụ Giáo dục mầm non, Bộ GD&ĐT đã đưa ra một số giải pháp quản lý để thực hiện
tốt chương trình này. Tuy nhiên, những giải pháp này chỉ mới mang tính định hướng và chủ
yếu dành cho các trường MNCL.Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương khuyến
khích phát triển các cơ sở giáo dục NCL của Chính phủ, nhiều tổ chức, cá nhân ở các địa
phương đã tiến hành lập dự án xây dựng trường MN NCL. Một số địa phương đã ban hành
các văn bản nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo sự phát
triển của các trường, lớp đối với các cơ sở giáo dục MNNCL phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương, vùng miền, nhằm hướng tới nâng cao chất lượng CS-GD và đảm bảo an
toàn cho trẻ. Việc xã hội hóa giáo dục, mở rộng các loại hình trường, lớp đã góp phần thu hút
trẻ MN trong độ tuổi đến trường; đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ rất lớn hiện nay trong khi còn
thiếu nhiều cơ sở GDMN công lập; góp phần làm ổn định xã hội, tạo thuận lợi cho cha mẹ
các cháu yên tâm làm việc; tạo việc làm cho một bộ phận giáo viên mầm non và một số lao
động... Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của hệ thống giáo dục MN NCL hiện nay cũng đang
10
đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung tháo gỡ, sửa đổi cả về cơ chế, chính sách và công tác quản
lý . Cơ sở vật chất của các nhóm, lớp qui mô nhỏ còn hạn chế nhiều về các điều kiện tối thiểu
như: về diện tích phòng học (phòng học tạm bợ, chật chội thiếu ánh sáng, có nơi còn dùng
nhà ở để làm nơi trông giữ trẻ); bếp ăn không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; sân chơi
không có nên không đủ chỗ để tổ chức các hoạt động vui chơi của trẻ; đồ dùng, đồ chơi thiếu
thốn. Số lượng giáo viên mầm non trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn còn thấp, kỹ năng sư
phạm và tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên còn hạn chế. Số giáo viên ở trường
công lập hiện còn thiếu, các trường mầm non tư thục càng thiếu hơn nên việc sử dụng bảo
mẫu thay thế giáo viên ở các trường, lớp này ngày càng nhiều, một số trường còn tuyển cả
sinh viên chưa tốt nghiệp ra trường tham gia vào việc giảng dạy làm ảnh hưởng đến chất
lượng CS-GD trẻ. Những hạn chế này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức triển khai
giảng dạy theo chương trình giáo dục mầm non.
Từ những bất cập đó, Bộ GD&ĐT đã ban hành Qui chế “Tổ chức và hoạt động trường
MNTT”, ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ/ BGDĐT, ngày 25 tháng 7 năm
2008, của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Theo Qui chế này, các cơ sở MNTT được tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về quy hoạch kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục
tiêu giáo dục mầm non, góp phần cùng Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu
cầu xã hội [22].
Hội thảo “Quản lý nhóm lớp mầm non độc lập tư thục ”do Bộ GD&ĐT tổ chức tại
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 27/2/2014 . Chủ trì hội thảo Thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào
tạo Nguyễn Thị Nghĩa và Vụ trưởng Vụ Giáo dục mầm non Nguyễn Bá Minh. Tổng kết hội
thảo Thứ trưởng nhận định: “Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng nhiều chương trình
đề án phát triển mầm non ngòai công lập, nhiều cơ chế chính sách xã hội hóa,
huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mầm non ngòai công lập , tuyên
truyền sâu rộng cho các cấp, các ngành, các cấp tổ chức. Có nhiều doanh nghiệp
tham gia phát triển xây dựng trường mầm non ngòai công lập ở quận Bình
Tân . Các lớp mầm non tăng nhanh đáp ứng nhu cầu gởi trẻ của phụ huynh đặc
biệt là khu công nghiệp, các nhóm lớp tư thục góp phần giảm tải cho trường,
giúp cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên cần có cơ chế để hỗ trợ, để quản lý các
nhóm lớp mầm non độc lập tư thục, cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính
11
trị. Tiếp tục quan tâm đến giáo dục mầm non ngòai công lập. Tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng ,quản lý,nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở các
nhóm lớp độc lập, trường mầm non tư thục.Tiếp tục tìm giải pháp để quản lý và
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở các nhóm lớp độc lập, trường mầm
non tư thục”
Trong thời gian qua, vấn đề quản lý GDMN nói chung, các cơ sở GDMNNCL nói
riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác
nhau đã được thực hiện như sau:
-Đề tài : “ Biện pháp quản lý cơ sở mầm non tư thục Hà Nội nhằm nâng
cao chất lượng CS-GD trẻ” (Nguyễn Hoài An- Đại học sư phạm Hà Nội -1999)
-Đề tài : “ Một số giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở
các trường Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” ( Phan Thị Mộng Thủy Đại học Vinh . 2009 - 2011).
-Đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ lứa tuổi nhà trẻ ở các trường mầm non quận 5, TP.HCM”( Hùynh Thị
Thái Hằng - Đại học Vinh . 2011 - 2013).
Tóm lại, trong thời gian qua đã có những nghiên cứu về những chủ trương, chính sách
giải pháp quản lý GDMN nói chung , cơ sở GDMN NCL nói riêng . Từ những góc độ, phạm
vi thực tiễn nhất định có những công trình nghiên cứu đã bước đầu đưa ra một số định hướng
chung, đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả nhằm góp phần phát triển GDMN . Tuy
nhiên, các giải pháp quản lý đã đề xuất chủ yếu ở mức độ chung cho toàn bậc học và ít đề cập
đến các cơ sở GD MNTT. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào đã được công bố về
các giải pháp quản lý chất lượng CS - GD trẻ ở các trường MNTT tại Quận Tân Phú , Tp. Hồ
Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý:
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài
người nhằm đạt mục đích, hiệu quả và năng suất cao hơn. Đó chính là hoạt động
giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nổ lực của các thành viên trong
12
nhóm,trong cộng đồng đạt mục tiêu đề ra. Nơi nào có hoạt động chung thì nơi
đó có quản lý.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học từ trên các
bình diện khác nhau: triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý học... Các nhà
nghiên cứu về lý luận quản lý với những cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra các
quan niệm về quản lý gắn với các loại hình quản lý cụ thể. Chẳng hạn :
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm chính trị xã hội, “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá xã hội, kinh tế bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” [17]
- Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quản lý xã hội một cách khoa
học “ Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những
hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những
quy luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt
động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra [37].Các Mác còn cho rằng: “
Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng ”
[1].
- Xét dưới góc độ điều khiển học, hoạt động quản lý chính là quá trình
điều khiển, sắp xếp tác động làm cho đối tượng quản lý thay đổi trạng thái từ
lộn xộn thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý.
- Theo tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” [8].
Từ những khái niệm và định nghĩa trên, ta có thể hiểu:
13
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi,
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng
cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để
sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
* Chức năng của quản lý:
- Chức năng lập kế hoạch: có vai trò định hướng cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở
cho toàn bộ các nguồn lực, cho việc thực hiện các mục tiêu và căn cứ cho việc kiểm tra, đánh
giá quá trình thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: xác định cấu trúc của hệ thống quản lý tương ứng với các nhiệm
vụ quản lý đã xác định.
- Chức năng chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những
người khác nhằm đạt tới mục tiêu và chất lượng cao.
- Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm đảm bảo
cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của hệ thống.
- Thông tin quản lý là yếu tố liên kết giữa kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên. Học sinh và các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động, tham gia vào các
họat động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý giáo dục, về phương diện hệ thống cho
một vùng cho một vùng lãnh thổ hay một quốc gia, quản lý giáo dục gồm hai yếu tố cơ bản là
quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý của các cơ sở giáo dục.
Quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động quản lý, mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý, đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực lượng giáo dục trong
nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu tới mục tiêu
dự kiến.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
+ Tác động của chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường :
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường. Quản lý
cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngòai nhà trường nhưng có liên quan
trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục
14
nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
+ Tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà trường:
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động :
quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị của nhà trường, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và cộng đồng.
1.2.2. Hoạt động CS-GD trẻ mầm non
CS-GD trẻ mầm non được hiểu là việc nuôi dưỡng, bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cho trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi và tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giúp
trẻ em lứa tuổi này phát triển toàn diện theo yêu cầu cầu xã hội.
1.2.2.1. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non :
Chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non được hiểu là chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho con người. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa chăm sóc sức khỏe ban đầu
là những hoạt động chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp
và kỹ thuật thực hành, đưa đến tận cá nhân và từng gia đình trong cộng đồng,
được mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia đầy đủ của họ, với giá thành
mà họ có thể chấp nhận được nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất có thể
được. Chăm sóc sức khỏe ban đầu nhấn mạnh đến những vấn đề sức khỏe chủ
yếu của cộng đồng, đến tăng cường sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh và phục
hồi sức khỏe.
Như vậy, từ những nhận định chung ở trên chúng ta có thể hiểu rằng:
chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non chủ yếu là làm công tác phát hiện và phòng
ngừa bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ, nuôi dưỡng và tổ chức rèn luyện
sức khỏe sao cho cơ thể trẻ luôn khỏe mạnh, phát triển hài hòa, cân đối về cân
nặng và chiều cao đáp ứng yêu cầu của độ tuổi.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non diễn ra hàng ngày trong
trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chung là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể
- Xem thêm -