ọc NGOẠI THƯƠNG
rỂ NGOẠI THƯƠNG
ỉ KÍNH TẾ Đ Ố I NGOẠI
HỂN CẤC NGÀNH CÔNG
SẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
J A VIỆT NAM
inh viên ĩ PHẠM THỊ XUÂN ĐUNG
: NHẬT 2
: K41F - KTNT
ương, dẫn ỉ ThS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
I
I
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ N G
CHUYÊN N G À N H KINH TẾ ĐỚI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẾ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ TRONG CHIÊN L ư ợ c PHÁT TRIỂN
C Ô N G NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
PHẠM THỊ XUÂN DUNG
NHẬT 2
K41F- KTNT
ThS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
Họ và tên sinh viên
Lớp
Khoa
Giáo viên hướng dỄn
THU
VIÊM!
Z00fe
ị
HÀ NỘI, l i - 2006
MỤC
LỤC
Lời mở đầu
Ì
Chương 1: Khái quát chung về ngành công nghiệp phụ trợ
3
ì. Khái n i ệ m công nghiệp p h ụ t r ợ
3
1. Khái niệm
3
1.1. Sự ra đời của ngành cống nghiệp phụ trợ
3
1.2. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ
4
1.3. Những đặc điểm chính
7
li. V a i trò của công nghiệp p h ụ t r ợ t r o n g chiến lược phát t r i ể n công
nghiệp ở Việt N a m
lo
1. Phát huy nguồn lực nội lực quốc gia
10
1.1. Tạo nền móng vững chắc cho các ngành công nghiệp lắp ráp và chế
tạo
10
1.2. Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành công nghiệp
chính
10
1.3. Thúc đớy sự phát triển cùa các doanh nghiệp vừa và nhỏ
12
2. T r a n h t h ủ được nguồn ngoại lục t ừ nước ngoài
13
2. Ì. Tạo môi trường thuận lợi đế thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài
13
2.2. CNPT giúp chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp F D I
15
I U . Các nhân tôi ảnh hưởng đến công nghiệp p h ụ t r ợ
16
1. Thị trường của k h u vực hạ nguồn
16
2. Tiên bộ khoa học và cõng nghệ
17
3. Nguồn lực tài chính
17
4. Các quan hệ liên kết k h u vục và toàn cầu, ảnh hưởng của các tập
đoàn xuyên quốc gia
18
5. C ơ chế chính sách của nhà nước liên quan đến phát triển C N P T
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam
18
20
ì. Tình hình chính sách phát t r i ể n công nghiệp p h ụ t r ợ ở Việt N a m
t r o n g thời gian qua
20
l i . T h ự c t r ạ n g phát t r i ể n m ộ t số ngành cóng nghiệp p h ụ t r ợ ở Việt
Nam
23
1. C N P T ngành ótô
23
1.1. Giới thiệu chung
23
1.2. Chính sách phát triển CNPT trong lĩnh vực ôtô
25
1.3. Thực trạng phát triển CNPT trong ngành công nghiệp ôtô ở Việt
Nam
29
2. C N P T ngành xe máy
34
2. Ì. Giới thiệu chung
34
2.2. Chính sách phát triển CNPT trong lĩnh vực xe máy
35
2.3. Thực trạng phát triển CNPT trong ngành công nghiệp xe máy ở
Việt Nam
40
3. C N P T ngành điện - điện tử
43
3.1. Giới thiệu chung
43
3.2. Chính sách phát triển CNPT trong lĩnh vực điện - điện tử
45
3.3. Thực trạng phái triển CNPT trong ngành công nghiệp điện - điện ớ
Việt Nam
47
4. C N P T ngành dệt - may
49
5. C N P T ngành giày dép
52
Chương 3: Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển C N P T Việt Nam .....55
ì. Q u a n điểm, định hướng phát t r i ể n C N P T Việt N a m
55
1. Quan điểm phát triển C N P T ở Việt Nam
55
2. Định hướng phát triển C N P T Việt Nam
57
l i . M ộ t số giải pháp phát t r i ể n công nghiệp p h ụ t r ợ Việt N a m t r o n g
thời gian tói
58
1. Các giải pháp mang^tầm vĩ m ó
58
1.1. Xây dựng một qui hoạch tổng thế cho ngành cõng nghiệp phụ trợ Việt
Nam
58
Ì .2. Soạn thảo các chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ phù hợp
61
Ì .3. Tiếp tục cải cách khối doanh nghiệp Nhà nước
66
Ì .4. Phát triển và hỗ trợ khu vực tư nhân
69
Ì .5. Đào tạo nguừn nhân lực
70
Ì .6. Huy động vốn và kỹ thuật từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
73
Ì .7. Xây dựng cơ chế quản lý chất lượng hàng hóa
74
2. Các giải pháp mang tầm doanhjighịêp
75
2. Ì. Xây dụng mối quan hệ với các doanh nghiệp có vốn Đ T N N
75
2.2. Phố biến thông túi doanh nghiệp
76
Kết luận 78
Tài liệu tham khảo
80
Khoa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẨU
Nói đến công nghiệp phụ trợ rất nhiều người chưa thấy hết được vai trò
của nó bởi vì cho đến nay vẫn chưa có khái niệm cụ thể về ngành này. Hiện
nay ở nước ta công nghiệp phụ trợ đang được thai nghén và phát triển. Nhưng
hầu hết các doanh nghiệp chưa nhận thức hết được tẩm quan trọng của ngành
công nghiệp phụ trợ. M ộ t phần của vấn đề này là do người ta đã quá quen với
cách sựn xuất tích hợp theo chiều dọc của doanh nghiệp nhà nước (mọi linh
kiện phụ tùng đều được sựn xuất trong nội bộ doanh nghiệp đó). Mặt khác, do
chưa có đầy đủ khái niệm mang tính pháp lý đối với các ngành công nghiệp
phụ trợ nên việc thực thi một cách có hiệu quự các biện pháp thúc đẩy các
ngành này vẫn còn hạn chế. Hơn nữa việc phát triển công nghiệp phụ trợ là
vấn để phức tạp trong hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp của mỗi
quốc gia. V ớ i các nước đang trong quá trình công nghiệp hoa, khi các nguồn
lực còn hạn hẹp, quy m ô các ngành kinh tế còn nhỏ bé, việc giựi bài toán quan
hệ giữa phát triển công nghiệp phụ trợ và khu vực hạ nguồn lại càng phức tạp
gấp bội. Vì vậy cần có những chiến lược và chính sách để phát t r i ể n công
nghiệp p h ụ trợ.
Chiến lược phát triển công nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia là vấn đề có phạm vi rộng và nội dung phức tạp. Trong
khuôn khổ bài khóa luận này em chỉ x i n đề cập đến một số vấn đề khái quát
về phát triển công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt
Nam, vì công nghiệp phụ trợ có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển
công nghiệp của m ỗ i quốc gia. Vì đây là một đề tài mới và kiến thức còn hạn
chế nên em rất mong được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô để em hoàn
thiện hơn. Em x i n chân thành cựm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hựi Yến đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Ì
Khoa luận tốt nghiệp
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của bài khóa luận là: Trên cơ sở những
lý luận chung về công nghiệp phụ trợ người viết cố gắng đưa ra một cách hiểu
khái quát và thống nhất về ngành công nghiệp phụ trợ. Từ đó vận dụng vào
tình hình của Việt Nam để nghiên cứu thực trằng phát triển một số ngành
công nghiệp phụ trợ tiêu biểu. Dựa trên những phân tích cụ thể, đưa ra một số
đánh giá thực trằng ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam để phân tích
những giải pháp trong chiến lược phát triển còng nghiệp của Việt Nam, đổng
thời đề ra một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ trong thời
gian tới.
Đ ố i tượng nghiên cứu của bài viết này là lĩnh vực công nghiệp phụ trợ và
chủ yếu nghiên cứu một số ngành công nghiệp quan trọng cần phải phát triển
của Việt Nam. Phằm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp
sản xuất trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoằt động
trong lĩnh vực cõng nghiệp phụ trợ ở Việt Nam, tập trung vào các năm từ 2001
đến nay.
Kết cấu của bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương Ì: Khái quát chung về ngành công nghiệp phụ trợ
Chương 2: Thực trằng phát triển công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ
Việt Nam
2
Khoa luận tốt nghiệp
Chương Ì
Khái quát chung về ngành công nghiệp phụ trợ
ì. Khái niệm về ngành công nghiệp p h ụ trợ:
1. Khái niệm:
1.1. Sự ra đời của ngành công nghiệp phụ trợ:
Ngành công nghiệp phụ trợ đã xuất hiện từ khá lâu trên thế giới khi việc
phân công lao động và chuyên m ô n hoa trong các ngành sản xuất đã phát triển
đến trình độ cao. Tuy nhiên nó chỉ được nhắc đến như một ngành công nghiệp
độc lập và riêng biệt bắt đầu tại Nhật Bản vào thời kỳ phát triển kinh tế "thọn
kỳ".
Đây là thời kỳ m à nền kinh tế Nhật Bản chủ yếu là nền kinh tế gia công xuất
khọu. Nhật Bản phải nhập khọu gần như toàn bộ nguyên vật liệu sản xuất cho
các ngành công nghiệp chính. Do vậy, để tăng hiệu quả sản xuất và tạo lợi thế
cạnh tranh cho các ngành công nghiệp cơ bản cùa quốc gia, Nhật Bản đã tìm
ra các giải pháp hiệu quả. Trong giai đoạn đầu, Nhật chú trọng đầu tư vào máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, mua lại các bằng phát minh sáng chế,... từ
nước ngoài ở khâu sản xuất để tạo ra hàm lượng công nghệ cao cho các sản
phọm đầu ra. Tuy nhiên sự phụ thuộc của Nhật vào các nền kinh tế khác, nhất
là các nền kinh tế Â u M ỹ vẫn không hể giảm đi. Do đó để nâng cao khả năng
tự chủ cho nền kinh tế Nhật Bản đã chú trọng ngay từ khâu cung ứng nguyên
vật liệu đầu vào bằng cách xây dựng một cơ cấu kinh tế "hai tầng". Trong đó,
Nhật đã thành lập các doanh nghiệp "vệ t i n h " vừa và nhỏ trong nước có khả
năng cung cấp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn các sản phọm ở cấp thấp
hơn hoặc các sản phọm sơ chế,... để góp phần tạo ra thế chủ động trong sản
xuất cho các doanh nghiệp này. Và ngành công nghiệp bao gồm hệ thống các
doanh nghiệp vệ tinh như vậy đã ra đời.
3
Khoa luận tốt nghiệp
1.2. Khái niệm vé công nghiệp phụ trợ:
Thuật ngữ "công nghiệp phụ trợ" hay "công nghiệp hỗ trợ" (Supporting
Industry) mới được biết đến ờ Việt Nam từ năm 2001 (trong Sáng kiến chung
Việt Nam - Nhật Bản). Hiện nay ờ Việt Nam vẫn chưa có vãn bản pháp lý nào
nêu định nghĩa cụ thể vềCNPT. Vì thế khóa luận x i n phép được trích dân một
số khái niệm được sử dụng trên thế giới sau đó lạy một khái niệm m à bàn thân
người viết cho là hợp lý nhạt để phân tích cho các phần sau.
Ví dụ thứ nhạt. định nghĩa được Bộ Cõng nghiệp và thương mại quốc tế
Nhật Bản Min chính thức đưa ra trong chương trình Hành động Phát triển
Công nghiệp hỗ trợ châu Á (1993): "CNPT là ngành công nghiệp sản xuạt
những vật dụng cần thiết như nguyên liệu thô. phụ tùng và hàng hoa tư bản,...
cho công nghiệp lắp ráp (gồm ôtô. điện. điện tử). Bao gồm các ngành công
nghiệp sản xuạt hàng hoa trung gian và hàng hoa tư bàn cho các ngành công
nghiệp lắp ráp". Trong định nghĩa này CNPT bao trùm mội phạm vi khá rộng:
đó là cung cạp từ nguyên liệu thô cho đến hàng hóa tư bàn. phụ tùng linh kiện.
Theo đó thuật naữ các ngành CNPT liên quan nhiều hơn đến sản xuạt theo
kiêu lắp ráp, nhạn mạnh vào 3 ngành công nghiệp lắp ráp chính là: ôtô. điện.
điện tử. Bời vì trong sản xuạt theo kiểu lắp ráp. các ngành CNPT thường có sự
trùng lắp với nhau nên có thê cùng sử dụng chung các nsành CNPT.
Phụ lùn".
linh kiện
ĐÚC
Rèn
Khuôn
nhựa
Nguyên
liệu
C ô n g nghiệp phụ trợ
Nụiổn: Hiệp hội Doanh nghiệp Hải ngoại Nhật Bán. JOEA (1994)
4
Khoa luận tốt nghiệp
Ví dụ thứ hai, khái niệm CNPT được Ấ n Đ ộ sử dụng như một thuật ngữ
chính sách, được định nghĩa là một hoạt động kinh doanh công nghiệp tham
gia hoặc d ự định tham gia vào việc chế tạo hoặc sàn xuất phụ tùng, linh kiện,
hàng lắp ráp chưa hoàn chỉnh, công cụ hoặc hàng hoa trung gian, hoặc cung
cấp dịch vụ,... cho một hoặc hơn một hoạt động kinh doanh công nghiệp khác
(Luật Công nghiệp, 1951). V ồ i ý nghĩa là một nhóm trong công nghiệp quy
m ô nhỏ do vậy không có chính sách, chiến lược riêng cho việc phát triển
ngành còng nghiệp này. N h ư vậy ngành CNPT trong khái niệm này không bao
gồm nguyên liệu thô, nhưng lại bao gồm cả hàng lắp ráp nhưng chưa hoàn
chỉnh và các dịch vụ sản xuất. Điểm khác biệt lồn nhất giữa khái niệm của Ấ n
Đ ộ đưa ra so vồi khái niệm của Bộ Công nghiệp và thương mại quốc tế Nhật
Bản nêu ra là CNPT chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh doanh công nghiệp
chứ không phải là một ngành công nghiệp do vậy sẽ mang qui m ô nhỏ và
không có chính sách, chiến lượcriêngdành cho CNPT.
Ví dụ thứ ba, khái niệm do các Giáo sư trường Đ H Waseda, Nhật Bản
đưa ra: "Công nghiệp phụ trợ (Supporting Industry) là khái niệm đế chỉ toàn
bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành
phẩm chính; cụ thế là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì,
nguyên liệu để sơn nhuộm,...và cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm
trung gian, những nguyên liệu sơ chế". Sau đây khái niệm do các Giáo sư Đ H
Waseda đưa ra sẽ được sử dụng xuyên suốt bài khoa luận. T ừ khái niệm này
có thể phân tích một cách cụ thể khái niệm ngành công nghiệp phụ trợ như
sau:
Trưồc hết các sản phẩm của ngành CNPT là các sản phẩm công nghiệp nghĩa là đã có hàm lượng lao động kết tinh trong các sản phẩm đầu ra. Điều
này để phân biệt vồi các sản phẩm tự nhiên - các nguyên vật liệu thô có sẩn
trong tự nhiên và các sản phẩm khai thác thuần tuy.
5
Khoa luận tốt nghiệp
Mặt khác cũng cần phải phân biệt giữa ngành CNPT và các ngành công
nghiệp chính. Các ngành công nghiệp chính là các ngành tạo ra các thành
phẩm cuối cùng. Đồng thời nó cũng phải đạt một số tiêu chí như: quy m ô sản
xuất phải lớn đến một trình độ nhất định, phải tạo ra động lực lôi kéo các
ngành công nghiệp khác cùng phát triển và sản phẩm cỗa nó phải được coi là
sản phẩm chỗ lực cỗa nền kinh tế quốc gia. Còn ngành CNPT chỉ sản xuất ra
các sản phẩm sơ chế hoặc các sản phẩm trung gian,... có vai trò hỗ trợ và bổ
sung cho việc sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng cùa các ngành công nghiệp
chính. Hơn nữa, đặc điểm cỗa ngành CNPT là thường được sản xuất với qui
m ô nhỏ và do các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất. Ví dụ ngành cõng nghiệp
ôtô, những bộ phận như đầu máy xe, thân xe, bánh xe,...thường không được
coi là sản phẩm cỗa ngành CNPT vì chỗ yếu do các công ty có qui m ô lớn sản
xuất. Trong ngành này, sản phẩm cỗa ngành CNPT là những linh kiện, phụ
liệu ở cấp thấp hơn được cung cấp để sản xuất ra đầu máy xe, thân xe,...
Một lưu ý nữa vé ngành CNPT là cẩn phân biệt nó với các ngành công nghiệp
bổ trợ. Các ngành công nghiệp bổ trợ không chỉ tạo ra các sản phẩm trung
gian hay các sản phẩm sơ chế m à nó còn có thể tạo ra các thành phẩm đế bổ
sung cho các ngành công nghiệp khác. Ta có thể lấy ngành công nghiệp thép
làm ví dụ. Các sản phẩm cỗa ngành CNPT đối với ngành này là các nguyên
liệu thép đã chế biến, phôi thép,...Còn các sản phẩm cỗa ngành công nghiệp
bổ trợ cho ngành thép không chỉ là những sản phẩm cỗa ngành công nghiệp
phụ trợ m à còn bao gồm cả sản phẩm cỗa những ngành có liên quan như: sản
phẩm cỗa ngành công nghiệp khai khoáng, ngành công nghiệp năng lượng
như ngành điện, ngành than,... Nghĩa là CNPT chỉ được coi như một bộ phận
cỗa các ngành công nghiệp bổ trợ nói chung m à thôi.
Nói tóm lại, đày là khái niệm khá mới, hoàn toàn khác với cách phân
loại cổ điển như công nghiệp òtô, điện tử, giấy, gỗ, thép hoặc công nghiệp chế
tạo tư liệu sản xuất, công nghiệp chế tạo hàng tiêu dùng,... m à dựa trên mức
độ phức tạp cùa ba công đoạn sản xuất chính từ chế tạo vật liệu, gia công phụ
6
Khoa luận tốt nghiệp
tùng linh kiện, tới lấp ráp hoàn chỉnh. CNPT theo thứ tự này đứng hàng thứ hai.
N ó không có mức tập trung (sử dụng nhiều) kỹ thuật cơ bản sâu như các
ngành hoa chất và vật liệu cơ bản (sắt thép,...) và cũng không sử dụng kỹ
thuật tích hợp phức tạp từ nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau như các
ngành lấp ráp (máy móc, ôtô,...). sản phẩm cộa CNPT vừa có thể được dùng
trong nước hoặc xuất khẩu. V ớ i đặc điểm như vậy CNPT có thể được xem là
rất thích hợp cho một nền công nghiệp đang tiến vào giai đoạn đuổi bắt với
các nước đi trước được xem là không quá xa (so sánh tương đối với hai công
đoạn sản xuất chính trước và sau nó).
Sơ đồ kết cấu ngành công nghiệp phụ trợ:
Nhà
lắD
ráp
í
Ngành công nghiệp phụ trợ
1
L i n h phụ kiện
Cao su
Ép
Cán
Nhựa
Đúc
Điện
Dấp
Ố c vít
Máy
Lò xo
Cán
Xử lý
—3—
Vật liệu
Ép
Nguyên liệu thô
2. Những đặc điểm chính:
•
Là thuật ngữ vừa mang nghĩa rộng vừa mang nghĩa cụ thể, vừa mang
tính học thuật vừa mang tính thực hành.
7
Khoa luận tốt nghiệp
•
Là thuật ngữ chính sách/ chiến lược và chủ yếu được dùng bởi các nhà
hoạch định chính sách.
• Phạm vi của CNPT phụ thuộc vào mục đích chính sách, và sẽ quyết
định những ngành công nghiệp có trong định nghĩa về CNPT.
Phạm v i chính: Những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh kiện
và công cụ để sản xuất các phụ tùng, linh kiện.
Phạm vi rộng 1: Những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh kiện,
công cụ để sản xuất các phụ tùng, linh kiện và các dịch vụ sản xuất như hậu
cầu, kho bãi, phân phối và bảo hiểm.
Phạm vi rộng 2: Những ngành công nghiệp cung cấp toàn bộ hàng hoa
đầu vào gồm phụ tùng, linh kiện, công cụ, máy móc và nguyên liệu.
Sản phổm cuối cùng
Lắp ráp
Lắp ráp chưa hoàn chỉnh
Hàng hóa trung gian
Dịch vụ sản xuất
Phụ tùng
Linh kiện
Hậu cần
Kho bãi
Phân phối
Bảo hiểm
Hàng hóa tư bản
Cổng cụ
M á y móc
Nguyên liệu
Thép
Hóa chất
8
Khoa luận tốt nghiệp
•
Căn cứ vào chức năng của ngành CNPT, theo Giáo sư Ichikavva
Kyoshiro (chuyên gia tư vấn đầu tư cấp cao của Văn phòng JETRO tại
Việt Nam) có thế chia sản phẩm của ngành CNPT ra làm 2 nhóm: nhóm
các sản phẩm đóng vai trò là phụ tùng, linh kiện cho các ngành công
nghiệp lắp ráp và nhóm các sản phẩm trung gian thông qua các quy
trình sản xuất
- N h ó m các sản phẩm phụ tùng, linh kiện:
GIA CÔNG LẮP RÁP
C Ô N G NGHIỆP PHỤ TRỢ
ỉ
PHỤ TÙNG, LINH KIỆN
(PARTS)
Lốp cao su
Sán phẩm
nhựa
Đinh, ốc
vít, lò xo
Điên tủ
Kim chi,
khuy,...
N h ó m các sản phẩm trung gian thông qua quy trình sản xuất:
N G U Y Ê N LIỆU THỒ
QUY TRÌNH SÁN X U Â T
ÉP
RÈN
ĐỨC
ĐÕ
KHUÔN
KIM LOAI
VẬN
HÀNH
MÁY
N G U Y Ê N LIỆU CHẼ BIẾN
(SẢN PHẨM C
A CNPT)
9
XỬLÝ
BỂ
MẬT
XỬ
LÝ
NHIỆT
Khoa luận tốt nghiệp
l i . Vai trò của CNPT trong chiến lược phát triển công nghiệp
1. Phát huy nguồn n ộ i lực quốc gia
1.1. Tạo nền móng vững chắc cho các ngành công nghiệp chế tạo
Đây là vai trò rất đặc trưng của ngành CNPT. Bởi lẽ ngành CNPT có
liên quan trực tiếp đến các ngành công nghiệp lắp ráp và chế tạo thông qua
việc cung cấp các phụ tùng, linh kiện và các quy trình x ử lý kỹ thuừt. Nếu
ngành này không phát triển thì chắc chắn là các ngành công nghiệp chế tạo sẽ
phải phụ thuộc vào nhừp khẩu.
Nếu một quốc gia phải phụ thuộc vào linh kiện nhừp khẩu từ nước ngoài thì
ngành công nghiệp chế tạo của quốc gia đó sẽ chỉ là một ngành gia công lắp
ráp đơn thuần. V à khi đó, thu nhừp thực tế của người lao động sẽ không cao
do không tạo ra được giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng.
N h ư vừy có thể khẳng định rằng, ngành CNPT đóng vai trò là nền móng vững
chắc để tạo đà cho các ngành công nghiệp chế tạo phát triển, nâng cao nội lực
cho nền công nghiệp của quốc gia, tạo thế chủ động trong việc hội nhừp với
nền kinh tế thế giới.
1.2. Góp phần nâng cao năng lục cạnh tranh cho các ngành công nghiệp
chính
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong một
ngành bao gồm: năng suất lao động, trình độ công nghệ, sản phẩm, qui m ô tài
chính, kinh nghiệm quản lý, phương thức thanh toán,... Có thể thấy rằng, việc
phát triển ngành CNPT không phái là tiêu chí trực tiếp tác động đến năng lực
cạnh tranh của các ngành công nghiệp chính, nhưng lại tác động gián tiếp,
tổng hợp đến các ngành công nghiệp chính. Cụ thể CNPT có những lợi thế sau
đây góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh cho các ngành công nghiệp chính.
L ợ i thế thứ nhất là các doanh nghiệp trong ngành CNPT sẽ tạo được
nguồn cung đẩu vàoổn định, do đó đảm bảo được khả năng giao hàng cho các
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chính. Nếu ngành CNPT không phát
10
Khoa luận tốt nghiệp
triển sẽ làm cho các công ty lắp ráp và các công ty sản xuất thành phẩm cuối
cùng khác phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu,... làm tiến độ hợp đổng bị
gián đoạn. Mặt khác, ngành CNPT phát triển sẽ kích thích các nhà sản xuất
đầu tư nhiều hơn vào máy móc, dây chuyển thiết bị,... vì họ có thể yên tâm về
tính đệng bộ và kịp thời trong sản xuất.
L ợ i thế thứ hai m à các doanh nghiệp hoạt động trong ngành CNPT có
thể đem lại cho các doanh nghiệp khách hàng của mình là khả năng hợp tác
chặt chẽ và trao đổi thông tin kịp thời về đổi mới, nâng cao chất lượng các yếu
tố đầu vào, thông qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cuối
cùng phục vụ người tiêu dùng. Ví dụ công nghiệp da giày của Italia nổi tiếng
thế giới một phần là nhờ mối liên hệ chặt chẽ và thường xuyên giữa các doanh
nghiệp sản xuất da giày với các nhà cung ứng nguyên liệu da, có năng lực
cạnh tranh và uy tín trên bình diện quốc tế. Những doanh nghiệp cung ứng
nguyên liệu da ở Italia được thông tin thường xuyên và cập nhật về xu hướng
mốt mới đối với các kiểu giày, màu da, loại da, các kỹ thuật chế biến da tiên
tiến,... giúp họ lập kế hoạch hoạt động thích hợp ngay từ những khâu đầu tiên
của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó đáp ứng được thị hiếu của người tiêu
dùng.
L ợ i thế thứ ba m à CNPT đem lại cho các ngành sản xuất trong nước đó
là góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng
cho sản phẩm cuối cùng. N h ư đã trình bày ở trên, nếu CNPT không phát triển
sẽ buộc các doanh nghiệp sản xuất thành phẩm phải nhập khẩu nguyên liệu,
phụ liệu,... D ù những sản phẩm này có thể được cung cấp với giá rẻ ở nước
ngoài nhung vì chủng loại quá nhiều, phí tổn chuyên chở, bảo hiểm,... sẽ làm
tăng chi phí đẩu vào dẫn đến việc khó cạnh tranh được với những quốc gia có
ngành CNPT phát triển. Do đó, chủ động được nguện nguyên liệu, phát triển
được các ngành công nghiệp ở thượng nguện ,... sẽ giúp các doanh nghiệp có
1
Công nghiệp thượng nguồn là: Là những ngành công nghiệp cung cấp nguyên phụ liệu. lỉnh kiện.. . thuộc
yếu tố đầu vào cho công nghiệp láp ráp.
1
li
Khoa luận tốt nghiệp
thể dễ dàng tính toán được các chi phí sản xuất để dự đoán về doanh thu cũng
như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Cuối cùng sự phát triển ngành CNPT sẽ thúc đẩy tốc độ đổi mới trong
các ngành công nghiệp chính. Bởi lẽ sự tác động giữa ngành CNPT và ngành
công nghiệp chính là sự tác động mang tính chất dây chuyền. Các doanh
nghiệp sản xuất khi đã yên tâm về chất lượng các nhân tố đờu vào sẽ tích cực
đờu tư hơn vào dây chuyền máy m ó c thiết bị, nghiên cứu thị trường, thị hiếu
người tiêu dùng,... để đổi mới cải tiến chất lượng đờu ra, nhằm thoa mãn yêu
cờu của khách hàng và nâng cao lợi nhuận của mình. Đồng thời, điều này
cũng trở thành cơ hội cho ngành CNPT phát triển theo do có thể đàm bảo được
nguồn tiêu thụ đờu ra, đẩy nhanh tốc độ thu hổi vốn để tái sản xuất, nâng cao
hiệu quà hoạt động cho các doanh nghiệp này.
1.3. Thúc đẩy sụ phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đ ố i với các nền kinh tế đang phát triển, việc đưa ra các chính sách
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ được coi là một trong
những giải pháp tối ưu trong việc phát triển kinh tế. Bới lẽ, để thành lập loại
hình doanh nghiệp này không đòi hỏi cao về nguồn vốn, trình độ nhân lực,
công nghệ,... nên trước mắt có thể tận dụng được tối đa và hiệu quả m ọ i
nguồn lực về vốn, nhân lực,... trong nước. Mặt khác, đối với bất cứ quốc gia
nào thì các công ty vừa và nhỏ cũng đóng vai trò cùa chiếc van điều tiết việc
làm dù kinh tế suy thoái hay hưng thịnh.
Nhật Bản là một minh chứng điển hình cho việc tận dụng các công ty
vừa và nhỏ làm động lực để tạo ra sự phát triển kỳ diệu cho nền kinh tế. Đ ể tái
sinh nền kinh tế sau chiến tranh, Nhật Bản đã duy trì một cơ cấu kinh tế "hai
tờng" trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là nguồn cung cấp và
gia công các linh kiện, phụ kiện,... cho các ngành sản xuất, chế tạo đồng thời
đóng vai trò là "tấm đệm" tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế. C ó thể nói
đằng sau các công ty khổng l ồ có quy m ô toàn cờu như Toyota Motors, Nissan
Motors, Mitsubishi Motors, Sony, Sharp,... là rất nhiều nhóm các doanh
12
Khoa luận tốt nghiệp
nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là doanh nghiệp vệ tinh cung cấp nhiều loại
phụ tùng khác nhau với chất lượng cao và giá thành thấp.
Hơn nữa, ngành CNPT có đặc điểm là được sản xuất với quy m ô nhỏ,
do đó thường là do các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất. Vì vậy, việc đưa ra
các chính sách khuyến khích phát triển ngành CNPT cũng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì thế, việc phát triển ngành CNPT sẽ góp phần giải
quyết được công ăn việc làm cho sẵ lao động dôi dư đồng thời cũng tận dụng
được các nguồn lực sẵn có trong nước.
2. T r a n h t h ủ được nguồn lực t ừ nước ngoài
2.1. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Theo các chuyên gia kinh tế, một quẵc gia dù có ưu thế về lao động
nhưng CNPT không phát triển thì chắc chắn sẽ làm môi trường đầu tư kém
hấp dẫn rất nhiều đẵi với các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước
ngoài khi tiến hành đầu tư vào bất kỳ quẵc gia nào cũng luôn đặt ra câu hỏi:
"Chúng tôi sẽ có môi quan hệ hợp tác nào, có các doanh nghiệp vệ tinh nào
khi quyết định đặt d ự án đầu tư ở đây?". M ộ t khi các doanh nghiệp trong
ngành CNPT chưa đáp úng được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài thì các
nhà đầu tư còn phải đâm đương cả việc nhập khẩu linh phụ kiện và thu hút các
doanh nghiệp nước ngoài khác đến đầu tư vào ngành này. Điều này dẫn đến
tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư khi quyết định tiến hành sản xuất kinh doanh
tại quẵc gia đó. Bản thân các tập đoàn và các công ty lớn về lắp ráp hiện cũng
chỉ g i ữ lại trong quy trình của mình các khâu nghiên cứu, phát triển sản phẩm
và lắp ráp thay vì tất cả gói gọn trong một công ty hay nhà máy. Chẳng hạn,
để thu hút nguồn vẵn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Trung Quẵc đã đưa ra
khẩu hiệu "xây tổ đón phượng hoàng", nghĩa là Trung Quẵc không chỉ tạo ra
một hành lang pháp lýổn định m à còn xây dựng những yếu tẵ thuận l ợ i về
đào tạo lao động, phát triển CNPT,... để các nhà đầu tư yên tâm khi đầu tư
13
Khoa luận tốt nghiệp
vào Trung Quốc. Trong những năm qua, Trung Quốc đã xây dựng được ngành
CNPT đảm bảo cung ứng cho nhu cầu sản xuất và đầu tư trong nước. Vói
ngành da giày, Trung Quốc đã sản xuất được mũi, chỉ, da,... nói chung tới
8 0 % hàm lượng nguyên phụ liệu trong sản phẩm. Trong k h i đó ngành công
nghiệp da giày của Việt Nam phải nhập khẩu từ 60 đến 8 0 % nguyên phụ liệu.
N h ư vậy, Việt Nam chỉ mới chủ yếu làm gia công cho các hãng lớn nước
ngoài m à ít có khả năng tồo ra mẫu m ã và tiếp thị được sản phẩm đến khách
hàng tiêu dùng. Do vậy muốn thu hút nguồn vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) thì CNPT phải đi tiên phong, tồo nền tảng cơ sở hồ tầng để cung ứng các
sản phẩm đầu vào cần thiết cho các ngành công nghiệp lắp ráp.
Căn cứ theo quá trình các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tiến
hành hoồt động kinh doanh tồi các nước khác, thì các doanh nghiệp hoồt động
trong ngành CNPT có thể chia làm 3 loồi như sau:
Loồi Ì: là những doanh nghiệp tổn tồi trước khi có đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI, chuyên sản xuất để cung ứng cho các công ty lắp ráp, sản xuất sản
phẩm tồi thị trường nội địa. K h i có FDI, một bộ phận những công ty sàn xuất
CNPT này sẽ phát triển mồnh hơn nếu được tham gia vào mồng lưới chuyển
giao công nghệ của các doanh nghiệp FDI. Sự liên kết này không phải tự
nhiên hình thành m à các công ty CNPT nội địa phải tỏ ra có tiềm năng cung
cấp linh kiện, phụ kiện với chất lượng và giá thành cồnh tranh được với hàng
nhập.
Loồi 2: là nhũng doanh nghiệp xuất hiện đổng thời với sự gia tăng của
F D I chủ yếu là để phục vụ cho hoồt động của các doanh nghiệp FDI. Cấc
doanh nghiệp này cũng tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ từ các
doanh nghiệp FDI.
Loồi 3: là những doanh nghiệp xuất hiện sau khi các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tiến hành hoồt động sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian hoồt động các doanh nghiệp F D I sẽ ngày càng m ở rộng quy
m ô sản xuất, tồo ra thị trường ngày càng lớn cho CNPT, nhiều công ty nhỏ và
14
Khoa luận tốt nghiệp
vừa ở nước ngoài sẽ đến đầu tư. Do sự tham gia của các công ty nước ngoài
này m à các doanh nghiệp sản xuất CNPT trong nước sẽ có cơ hội học hỏi về
kỹ thuật, công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý,...
N h ư vậy CNPT của một nước sẽ phát triển được khi các doanh nghiệp loời Ì
ngày càng được cải tiến về công tác quản lý, trình độ công nghệ,... để cung
cấp các sản phẩm CNPT cờnh tranh được với hàng nhập. Bên cờnh đó, Chính
phủ cũng cần có những chiến lược, chính sách để thúc đẩy các doanh nghiệp
loời 2 ra đời. Đồng thời cũng phải tờo điều kiện môi trường để các công ty nhỏ
và vừa ở nước ngoài đến đầu tư (doanh nghiệp loời 3).
Nói tóm lời, mối liên quan giữa CNPT và môi trường thu hút F D I có thể
được hiểu như sau: chừng nào các nhà đầu tư nước ngoài không thấy Chính
phủ đưa ra các chính sách cụ thể và dài hờn để phát triển các doanh nghiệp
loời Ì và loời 2, cũng như Chính phủ không tờo môi trường kinh doanh ổn định
cho các doanh nghiệp nước ngoài khác (doanh nghiệp loời 3) đến đầu tư vào
ngành CNPT thì họ sẽ không đánh giá cao môi trường F D I ở nước đó. Đây là
một lưu ý rất quan trọng đối với các nhà lập pháp khi nghiên cứu và đưa ra
những chính sách phù hợp và hiệu quả để thu hút đầu tư nước ngoài.
2.2. CNPT
giúp chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI
Việc chuyển giao công nghệ cùa các doanh nghiệp F D I cho các doanh nghiệp
trong nước thường được tiến hành qua 3 kênh (hay 3 hình thức) như sau:
Hình thức Ì: Chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là hình thái chuyển giao giữa công ty đa quốc gia ( M N C ) với công ty
S
con tời nước ngoài (tức doanh nghiệp FDI). Đ ể hoờt động có hiệu quả tời nước
ngoài, M N C thường tích cực chuyến giao công nghệ và năng lực kinh doanh
S
cho các công l y con (bằng cách đào tờo lao động bản xứ để có thể sử dụng
được máy móc, cấp quản lý cũng được đào tờo và thay thế dần dần bằng người
nước ngoài để giảm phí tổn sản xuất).
Hình thức 2: Chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp F D I và doanh
nghiệp bản xứ hoờt động trong cùng ngành
15
- Xem thêm -