Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiot kiệm chi phu, nâng cao kot quả kinh do...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiot kiệm chi phu, nâng cao kot quả kinh doanh tại ngân hàng cổ phần nhà hà nội- chi nhánh thanh quan

.DOC
67
85
53

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Ở đây mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng, có điều kiện để cùng nhau phát triển. Tuy nhiên sự vận động của các quy luật thị trường như bàn tay vô hình dẫn đưa nền kinh tế như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả… nhiều khi sự lên xuống của chu kỳ kinh tế cũng đã làm cho các doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn thử thách lớn. Vì thế để có thể tồn tại và phát triển, giành được những chiến lược, chiến thuật hợp lý phù hợp với sự vận động của các quy luật thị trường; một trong những yếu tố cấp thiết góp phần quan trọng đem tới sự thắng lợi đó là vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn luôn phải bỏ ra những khoản chi phí để tổ chức sản xuất, điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Và để cho những chi phí bỏ ra thực sự có hiệu quả, thì đòi hỏi trước hết nó phải được hạch toán chính xác trong mỗi quá trình sản xuất. Vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng. Nó cung cấp thường xuyên các thông tin cần thiết cho sự điều hành, quản lý, ra quyết định của các chủ doanh nghiệp. Trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp phải kiểm soát được sự vận động của nguồn vốn để điều chỉnh sao cho có hiêụ quả nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, hạch toán thành phẩm thật chính xác thông qua kế toán giá thành. 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Từ khi thành lập đến nay Công ty cổ phần S.K.Y luôn chú trọng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là khâu cơ bản trong công tác kế toán của công ty. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y, trên cơ sở kiến thức đã được học em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Mục tiêu chung: + Từ việc nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty sẽ phát hiện được những điểm mạnh cần khai thác, điểm yếu cần khắc phục. Từ đó có những ý kiến đề xuất trong việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, từng bước hạ giá thành sản phẩm. + Vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn, qua đó tích luỹ thêm kiến thức từ quá trình làm việc thực tế. + Nâng cao hiểu biết về hạch toán kế toán. - Mục tiêu cụ thể: + Tổng kết, khái quát chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. + Phân tích thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y. Từ đó đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. + Đưa ra một số giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y rất đa dạng. Nhưng do điều kiện thời gian có hạn nên em chỉ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm “vòng bi” do xưởng sản xuất vòng bi thực hiện làm đối tượng nghiên cứu cho đề tài của mình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ phần S.K.Y. - Phạm vi thời gian: Thời gian thực tập tại công ty từ 01/04/2009 đến 01/07/2009. - Phạm vi số liệu, nội dung nghiên cứu: Số liệu được tập hợp tại Phòng kế toán tài vụ và Phòng tổ chức của công ty. Vì điều kiện thời gian nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ chuyên sâu vào một vấn đề đó là: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y”. 4. Kết cấu luận văn Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần chính như sau: Phần I: Tổ chúc công tác kế toán tại Công ty Cổ phần S.K.Y. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y. Phần III: Nhận xét chung và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y. 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 PHẦN I TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần S.K.Y là lực lượng lao động gián tiếp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong phạm vi công ty, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh doanh giúp lãnh đạo đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách kế toán, chế độ quản lý tài chính. Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho sản xuất, hạch toán quyết toán, làm báo cáo theo chế độ báo cáo kế toán của Nhà nước. Lập kế hoạch dự trù về tài chính, mua vật tư, thiết bị, tài sản cố định theo yêu cầu sản xuất của xí nghiệp trong công ty. Qua đó kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ kế toán tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Có nhiệm vụ thống kê, ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả kinh doanh của công ty, thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong Công ty và những nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến phân xưởng. Thực hiện công tác hạch toán kế toán phản ánh mọi hoạt động của Công ty dưới hình thức tiền tệ một cách trung thực, giám sát kiểm tra các hoạt động kinh tế của Công ty theo đúng quy định của Bộ tài chính và Nhà nước. Ta có sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau: 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán nguyên vật liệu, kiêm tiền lương Kế toán tiêu thụ thành phẩm Kế toán ngân hàng, phải trả người bán Kế toán TSCĐ Kế toán giá thành Thủ quỹ Nhân viên kế toán các Xí nghiệp Phòng kế toán của công ty gồm có 11 người: 1 kế toán trưởng và 10 nhân viên kế toán và hạch toán, mỗi người đảm nhiệm một phần hành kế toán riêng. Dưới mỗi phân xưởng sản xuất có một nhân viên kế toán theo dõi tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Cán bộ làm công tác kế toán có chuyên môn và phẩm chất đậo đức tốt, đều đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí, phân công cụ thể, rõ ràng cho từng nhân viên, góp phần đắc lực vào công tác hạch toán. Phòng kế toán của công ty đã được trang bị đầy đủ máy vi tính. Toàn bộ các nghiệp vụ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy vi tính. Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, năng động với nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau: - Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động của công tác kế toán trong công ty; Giúp Giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện công tác tài chính, lập kế hoạch tài chính đảm bảo vốn cho công ty hoạt động, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Kế toán TSCĐ: Trực tiếp theo dõi về TSCĐ trong công ty, theo dõi về tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, tính khấu hao của các tài sản đó... - Kế toán nguyên vật liệu, tiền lương: Hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất. Theo dõi tính lương, lập bảng lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tổ chức thanh toán chi tiết, tổng hợp về sự biến động của thành phẩm, đồng thời theo dõi quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh. - Kế toán giá thành: Tập hợp chi phí phát sinh cho từng đối tượng và tiến hành phân bổ chi phí cho các xí nghiệp, đồng thời tính giá thành đơn vị cho mỗi loại sản phẩm. - Kế toán ngân hàng, phải trả người bán: Lập các chứng từ kế toán về chuyển tiền, vay tiền và nhập tiền vào tài khoản cũng như tiền về quỹ công ty, theo dõi thu chi nghiệp vụ mua hàng và tình hình thanh toán tiền hàng. - Thủ quỹ: Thực hiện quản lý tiền mặt và thu chi quỹ tiền mặt ghi sổ nhật ký chung, quỹ hàng ngày, cuối mỗi ngày có nhiệm vụ khoá sổ, kiểm kê tiền mặt và đối chiếu tồn quỹ với kế toán thanh toán. - Nhân viên kế toán các phân xưởng: Theo dõi quyết toán tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, bán thành phẩm, hàng tháng viết báo cáo và nộp lên phòng kế toán. Phòng kế toán kiểm tra báo cáo, đối chiếu báo cáo, sản phẩm nhập kho, sản phẩm dở dang trên dây truyền, phân phối lương hàng tháng, khuyến khích lương theo năng suất, theo thời gian máy chạy và ngừng sửa chữa. 1.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, trang trải mọi chi phí để đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Công ty cổ phần S.K.Y đã áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1141 / TC - CĐKD ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính cùng các văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo. Hình thức kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chứng từ. 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Các loại sổ sách của công ty bao gồm : - Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6,7, 8, 10. - Sổ và thẻ kế toán chi tiết. - Bảng phân bổ 1, 2, 3. - Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10. - Sổ cái các tài khoản. 7 Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Báo cáo kế toán : + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo hoạt động SXKD. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi vào bảng kê, số chi tiết có liên quan và cuối tháng lấy số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ, thẻ chi tiết để ghi vào Nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết tập trung phân loại trong Bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký, Bảng phân bổ với các số kế toán chi tiết có liên quan, lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ vào sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. * Phương pháp kế toán áp dụng tại công ty: - Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, mỗi tháng lập một tờ khai thuế. Công ty căn cứ vào bảng kê các hoá đơn mua vào và các hoá đơn bán ra để khai các chỉ tiêu tương ứng. - Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản mới do Nhà Nước ban hành và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời do giá vốn hang tồn kho thường xuyên biến động, khi xuất kho công ty tính giá trị hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Về niên độ kế toán: Niên độ kế toán của doanh nghiệp được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ 01/01 đến 31/12. Cuối kỳ hoặc cuối niên độ, kế toán tiến hành khóa sổ. Trong các trường hợp cần thiết khác như kiểm kê, kế toán cũng phải tiến hành khóa sổ. Sau khi khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính và thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ hạch toán được sủ dụng trong công ty là đồng Việt Nam. - Công tác áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính (trên Excel). 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 2.1. Đặc điểm, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 2.1.1. Đặc điểm chi phí Công ty Cổ phần S.K.Y là một doanh nghiệp sản xuất, ngoài đặc thù riêng là sản xuất các loại vòng bi thì Công ty còn sản xuất các loại dũa, các sản phẩm cơ khí, các sản phẩm phụ tùng Honda. Với những nét đặc thù về mặt hàng sản xuất của Công ty, ngoài yêu cầu quản lý và quy trình sản xuất công nghệ của mình thì chi phí sản xuất còn được tập hợp theo mục đích, công dụng của các chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Các loại thép, hợp kim, hoá chất, dầu mỡ….. - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Các khoản tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trực tiếp và các khoản trích theo lương. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành - Đối tượng tập hợp chi phí là cả quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm vòng bi hoàn thành nhập kho. - Kỳ tính giá thành là hàng quý. 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành Đối với Công ty giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó bao gồm các khoản chi phí như: NVL, tiền lương, bảo hiểm, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí khác. Do đó đòi hỏi việc hạch toán giá thành sản phẩm phải đầy đủ và chính xác. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng). TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng). TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng đối tượng). TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng đối tượng). TK 155: Thành phẩm TK 632: Giá vốn hàng bán 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần S.K.Y 2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên chủng loại vật tư khá đa dạng. Các loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất của Công ty chủ yếu là mua ngoài và được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính : Thép IIIC 15, các loại thép CP,... - Nguyên vật liệu phụ: Que hàn, sơn chống rỉ, đinh.... - Nhiên liệu: Than, xăng, dầu nhờn, mỡ... - Phụ tùng thay thế: Rơ le điện, tụ điện, hộp giảm thế... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Gạch, ngói.... - Phế liệu: Phoi, sắt thép vụn.... 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Do chủng loại vật liệu đa dạng nên trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, và dự trữ, sử dụng. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm được tập hợp vào bên Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp sản xuất. Chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Để hạch toán chi phí NVL, căn cứ vào kế hoạch sản xuất do Phòng kế hoạch lập đã được Ban giám đốc duyệt, kế toán vật tư viết Phiếu xuất kho NVL đối với những loại NVL qua nhập kho theo định khoản: Nợ TK 6211 (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 152 Các phiếu xuất kho được tập hợp trực tiếp cho cho các đối tượng sử dụng để tính giá thành. Hàng ngày kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho NVL để vào Bảng kê xuất vật liệu, Bảng phân bổ NVL, Sổ chi tiết tài khoản 621… Cuối tháng kế toán vật tư vào các Sổ kế toán tổng hợp. Đối với vật liệu xuất kho sử dụng không hết sau khi được kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu số liệu NVL thực làm với phiếu xuất kho NVL xác định số NVL sử dụng không hết, đối chiếu với bảng kê thừa vật liệu của bộ phận sản xuất để nhập kho vật tư thừa theo định khoản: Nợ TK 152 Có TK 6211 Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng. Đối với vật liệu xuất kho, giá NVL xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này dựa trên giả định lô hàng nào nhập trước thì xuất trước và tính hết số hàng nhập lần trước mới đến số hàng nhập lần sau. 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Công thức tính giá vật liệu xuất kho như sau: Trị giá thực tế Số lượng vliệu Đơn giá thực tế của của vật liệu xuất = kho vật liệu nhập kho x theo từng lần nhập xuất kho của từng lần nhập Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 621 Cụ thể như sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của bộ phận sản xuất sau khi được lãnh đạo duyệt, kế toán vật liệu lập phiếu xuất kho số 113 như sau: 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Biểu số 2.1: Đơn vị: Công ty CP S.K.Y Địa chỉ: .............................................. PHIẾU XUẤT KHO Số: 24/11 Ngày 01 tháng 9 năm 2008 Nợ: TK 621 Có: TK 1521 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn An Lý do xuất kho: sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Công ty STT A Tên vật tư B ĐVT D 1 Kg 130 Thé Số lượng Theo CT Thực xuất 1 2 1315 8.480,95 Đơn giá 3 Thành tiền 4 11.152.4 0 49 p III x15 32 2 Thép III x15 50 3 Thép CT3 21 4 Thép C45 60 ………… Cộng Kg Kg Kg 3000 5000 150 3002 5005 150 8.195 8.480,95 8.195 24.601.390 42.447.155 1.099.130 …….. 79.300.124 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi chín triệu ba trăm nghìn một trăm hai mươi tư đồng. Thủ trưởng đvị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) tên) (Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ) 14 (ký, họ tên) (ký, họ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản: Nợ TK 621: 79.300.124 Có TK 1521: 79.300.124 Hàng ngày kế toán vật tư căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu cho sản xuất để vào Bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Số liệu để ghi vào Bảng kê xuất được lấy từ số tổng cộng của Phiếu xuất kho. Biểu số 2.2: Số phiếu 3/10 18/11 5/10 20/11 6/10 23/11 7/10 24/11 11/10 2/12 12/10 3/12 NT BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT LIỆU Quý III năm 2008 XN Vòng Bi (Bộ phận rèn) ĐVT: đồng Tên, quy cách vật TT TT Kho tư (Có TK152) (Có TK153) 152.3 Dầu CN 2.440.000 152.1 Thép 4.930.681 152.1 Thép các loại 117.908.548 152.2 Lò xo các loại 100.000 152.3 Dây đai các loại 305.000 Thép 135.265.547 152.1 các …. 1/11 3/11 10/11 14/11 15/11 …. 11/12 13/12 14/12 15/12 …. …. 24/12 24/12 7/13 12/13 13/13 …. 11/14 13/14 14/14 15/14 …. loại …. 152.1 153.1 152.1 152.1 152.3 …. 152.1 152.2 152.1 152.1 …. …… Thép các loại Dây đai Thép C, thép III Thép CT5, C45 Thép SMC …. 79.300.124 …. 105.000 16.280.859 46.731.960 27.248.750 …… Thép các loại Bu lông chìm, lò xo Thép C45 Thép III x 15 …… Tổng cộng …. 110.345.640 121.095 5.076.472 8.088.702 …. 1.456.206.961 22.000.132 15 …. …. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào Bảng kê xuất vật liệu để tiến hành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Số liệu để ghi vào Bảng phân bổ được lấy từ cột Tổng cộng của các Bảng kê xuất. Dưới đây là Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Biểu số 2.3: Bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC Quý III năm 2008 ĐVT: đồng STT 1 2 - Ghi Có TK Ghi Nợ TK Nợ TK 621 Bộ phận rèn Bộ phận nhiệt luyện Nợ TK 627 Bộ phận rèn Bộ phận nhiệt luyện ………… Cộng TK 152 HT TT TK 153 HT TT 1.509.603.194 1.456.206.961 53.396.233 …………. 1.509.603.194 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ) 16 22.000.132 8.349.868 ………. 30.350.000 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Quý III năm 2008 CT SH NT TK đối Diễn giải Xuất NVL chính cho SX sản phẩm Xuất NVL chính cho SX sản phẩm Xuất NVL chính cho SX sản phẩm Xuất NVL phụ cho SX sản phẩm Xuất NVL phụ cho SX sản phẩm ứng 1521 1521 1521 1522 1522 1523 Xuất nhiên liệu cho SX sản phẩm 17.427. ................................... Cộng phát sinh Ghi Có TK 621 050 … 154 Tổng cộng 79.300.124 37.358.568 20.449.000 121.095 4.440.000 ……… 1.509.603.194 1.509.603.194 ĐVT: đồng Ghi Nợ TK 621 NVL chính NVL phụ 79.300.124 37.358.568 20.449.000 121.095 4.440.000 17.427.050 ……… 980.500.000 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ) 17 ……… 120.100.000 Nhiên liệu …….. 409.003.194 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Hình thức trả lương Công ty áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo sản phẩm. Tổng lương được tính căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm do nội bộ công ty xây dựng quy định cho từng loại hình công việc và khối lượng công việc hoàn thành. Công thức tính như sau: Tiền lương phải trả trong kỳ = Đơn giá lương sản phẩm x Khối lượng sản phẩm hoàn thành Đối với lương của cán bộ quản lý công ty áp dụng trả lương theo hình thức lương thời gian. Công thức được tính như sau: Tiền lương phải trả trong kỳ = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu báo ca, đơn giá tiền lương, hệ số cấp bậc lương… kế toán các phân xưởng cùng với các tổ trưởng, các bộ phận tính toán tiền lương cho từng công nhân, từng bộ phận và gửi tới Phòng kế toán kiểm tra rồi hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương như: - BHXH: được tính 20%. Trong đó 15% tính vào chi phí, còn 5% được trừ vào lương của người lao động. BHXH = Lương cơ bản x 20% 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - BHYT: Được tính 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí, còn 1% tính vào lương của người lao động. BHYT = Lương cơ bản x 3% - KPCĐ: Được trích 2% tính vào chi phí. KPCĐ = Quỹ lương thực tế x 2% - Các khoản chế độ được Công ty tính như sau: + Thu của người lao động: BHXH = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 5% BHYT = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 1% + Phân bổ tiền lương đưa vào giá thành: BHXH = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 15% BHYT = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 2% KPCĐ = Tổng lương sản phẩm x 2% Sau khi tính toán lương và các khoản trích theo lương kế toán tiền lương lập Bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp lương để lập Bảng phân bổ lương và BHXH. Trình tự hạch toán như sau: - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622 Có TK 338 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành: Nợ TK 154 Có TK 622 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Biếu số 2.5: XN Vòng bi ĐVT:đồng Tháng 9 năm 2008 Họ và tên HSL SCông Lương SP I. Bộ phận Rèn Dương Thị Thu Huệ Phạm Thuý Hoàn Lê Thị Thuỷ Lưu Mạnh Tuấn …………………… II.BP Nhiệt luyện Đào Ngọc Nhẫn 266,65 1,72 1,92 1,55 1,72 …. 31,17 3,05 1.891 28,5 28 27 20 …. 448 21 67.217.400 755.100 507.300 698.100 698.100 ……. 24.896.100 974.500 Đỗ Văn Đại Đỗ Văn Lương 1.89167.217.4001.70 0.00078.427.53314.8 00.0003.081.000840. 00059.546.533…… 1,72 2,49 …. 30 27 …. 1.408.600 1.362.600 ……. Lương khác Tổng số 1.700.000 78.427.533 19.200 774.300 21.400 528.700 17.300 716.100 33.900 732.000 ……. ……. 3.249.000 32.647.600 150.700 200.000 1.125.200 129.000 1.537.600 457.500 1.820.100 ……. ……. 20 Các khoản giảm trừ Bảo Tạm ứng ủng hộ hiểm 14.800.000 3.081.000 840.000 200.000 29.900 12.000 150.000 33.400 12.000 200.000 27.000 12.000 150.000 29.900 12.000 ……. ……. ……. 3.800.000 673.700 228.000 53.000 12.000 850.600 200.000 200.000 ……. 29.900 43.300 ……. 12.000 12.000 ……. Thực lĩnh 59.546.533 524.800 328.200 470.100 533.000 …….. 27.945.900 1.281.700 1.551.000 …….. Ký
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan