Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên của ngân sách...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại tổng cục hải quan

.DOC
106
208
69

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thanh Thuỷ MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU................................................................................................................... CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC............................................................................................... 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC........................................ 1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước................................................................... 1.1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước..................................................................... 1.1.3. Vai trò của cơ quan nhà nước.................................................................. 1.1.4. Phân loại cơ quan nhà nước..................................................................... 1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC......................................................................................................... 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước.......................................................................................................... 1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước........ 1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước..... 1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC....................................................................................... 1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước ......................................................................................................................... 1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước....... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN................. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CỤC HẢI QUAN.................................................... 2.1.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan........... 2.1.2. Bộ máy quản lý chi thường xuyên của NSNN của Tổng cục Hải quan........ 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN............................................... 2.2.1. Cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan.......................................................................................................... 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 – 2011...................................................... 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN.... 2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 2.3.2. Những hạn chế, bất cập.......................................................................... 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trên................................ CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN.................................................................................................... 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................................. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................... 3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên nhà nước từ khâu lập dự toán đến khâu chấp hành và quyết toán ngân sách:..................................... 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công chức từ Tổng cục đến các đơn vị dự toán..................................................................... 3.2.5. Ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước....................... 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP................................................. 3.3.1. Đối với Chính phủ................................................................................. 3.3.2. Đối với Bộ Tài chính............................................................................. 3.3.3. Đối với Kho bạc Nhà nước.................................................................... 3.3.4. Đối với Lãnh đạo Tổng cục Hải quan.................................................... KẾT LUẬN............................................................................................................. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài luận văn Chi ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước phân bổ và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước theo những mục tiêu đã định. Chi ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước của ngành Hải quan luôn được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm, dành một nguồn kinh phí lớn trong tỷ trọng chi ngân sách của ngành Hải quan (tối thiểu là 65% trong tổng chi ngân sách). Chi thường xuyên ngân sách ngành Hải quan là nguồn lực nuôi sống và đảm bảo mọi hoạt động của ngành Hải quan diễn ra bình thường, giúp ổn định và tăng cường bổ sung thu nhập của cán bộ, công chức và là động lực cho ngành Hải quan thực hiện mục tiêu cải cách hiện đại hoá. Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách ngành Hải quan đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách đã có ý thức quản lý, sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách tiết kiệm, hiệu quả để tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vị, bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức v.v…Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách trong ngành Hải quan vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước còn lãng phí, kém hiệu quả; nhiều khoản chi tiêu chưa có định mức tiêu chuẩn; chưa có cơ 2 chế quy trách nhiệm trong việc thực hiện một số nhiệm vụ chi cụ thể; chưa có cơ chế tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách chặt chẽ và có hiệu quả nhất; cán bộ làm nhiệm vụ quản lý chi ngân sách tại Tổng cục cũng như tại các đơn vị dự toán cấp 3 chưa am hiểu đầy đủ về quản lý ngân sách nhà nước và chưa được đào tạo đồng đều. Do vậy, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Trước yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ là xây dựng Hải quan Việt nam thành một tổ chức hiện đại, có trình độ quản lý tiên tiến, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế, sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung hiện đại hoá công nghệ thông tin và trang bị phương tiện, máy móc kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao thì tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan trở nên rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, luận văn “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước; phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan; đề xuất quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước. 3 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đặt trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên của NSNN giao cho cơ quan nhà nước thực hiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm; thực trạng quản lý chi thường xuyên của NSNN trong phạm vi nguồn kinh phí giao thực hiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm ở Tổng cục Hải quan, bao gồm cả các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc trong giai đoạn 2005-2011 và những đề xuất, kiến nghị nghiên cứu áp dụng đến năm 2015 và những năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như thu thập tài liệu, thống kê, tổng hợp, phân tính, so sánh, biểu đồ… để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của đề tài đặt ra. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn Hệ thống hóa và phân tích rõ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước; phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan; đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan tiết kiệm, có hiệu quả hơn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở các cơ quan nhà nước; Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan; Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan. 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm ba hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành pháp là cơ quan hành chính nhà nước. Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ các đặc điểm của cơ quan nhà nước, đó là: Một là, cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước; Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và 5 nghĩa vụ pháp lý. Hai là, mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt; được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng. Ba là, về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nước còn có những đặc điểm riêng như sau: Một là, cơ quan hành chính có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã 6 hội, trong khi đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. Ví dụ: quốc hội có chức năng chủ yếu trong hoạt động lập pháp; Toà án có chức năng xét xử; Viện kiểm sát nhân dân có chức năng kiểm sát. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về văn hoá, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, quản lý xã hội,... Đó là hệ thống các đơn vị cơ sở như công ty, tổng công ty, nhà máy, xí nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có trường học; trong lĩnh vực y tế có bệnh viện… Hai là, Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ quan quyền lực nhà nước. Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó. Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ. Ba là, Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất. Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống cơ quan được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là chính phủ, tạo thành một 7 chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước. Bốn là, hoạt động của quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên - dưới, trực thuộc ngang - dọc, quan hệ chéo...tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ. Năm là, cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra...hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành chính. Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm quyền của mình thưc hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi theo luật định. 1.1.3. Vai trò của cơ quan nhà nước Các cơ quan hành chính nhà nước là đơn vị được Nhà nước ra quyết định thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên một lĩnh vực nhất định của xã hội hay để thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Qua đó ta có thể thấy được vai trò và sự cần thiết của các cơ quan hành chính nhà nước đối với sự 8 tồn tại và phát triển của một đất nước, cụ thể: Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp có chức năng thực hiện quyền hành pháp. Đây là quyền tổ chức ra bộ máy hành chính các cấp, sắp xếp nhân sự trong các cơ quan hành chính nhà nước, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Nói cách khác, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp có quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp luật vào đời sống nhằm giữ gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của nhân dân, đảm bảo dân sinh và giải quyết các vấn đề xã hội, sử dụng nguồn tài chính và công sản để xây dựng và phát triển đất nước một cách có hiệu quả. 1.1.4. Phân loại cơ quan nhà nước Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành dựa trên những căn cứ, những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể căn cứ vào những quy định của pháp luật, trình tự thành lập, địa giới hoạt động, nguyên tắc tổ chức và quản lý công việc...Tùy thuộc vào từng loại căn cứ mà ta có các loại cơ quan hành chính nhà nước sau: 1.1.4.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập Căn cứ theo pháp lý để thành lập thì cơ quan hành chính nhà nước được phân thành hai loại: Loại 1 và loại 2. Loại 1: Các cơ quan hiến định Cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước (1) Do Hiến pháp quy định việc thành lập; (2) Ðược thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan: Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp. Ðây là những cơ quan 9 hành chính nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài. Loại 2: Các cơ quan luật định Cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản dưới luật quy định việc thành lập. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể cả ở trung ương và địa phương. Bao gồm các Tổng cục, các Cục, Sở, Phòng, Ban... các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung. Các cơ quan luật định được thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước. 1.1.4.2. Căn cứ theo cấp dự toán Cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: Đơn vị dự toán cấp I; Đơn vị dự toán cấp II; Đơn vị dự toán cấp III và Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn 10 vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định. Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định. 1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động Theo tiêu chí phạm vi lãnh thổ hoạt động, cơ quan hành chính nhà nước được phân làm cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương là các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động trên phạm vi toàn quốc, văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trên phạm vi cả nước và có tính bắt buộc thi hành đối với mọi cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, với các tổ chức xã hội và mọi công dân. Cơ quan hành nhà nước ở trung ương bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, các văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Cơ quan hành chính nước ở địa phương bao gồm: Uỷ ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã), các Sở, Phòng, Ban. Tuy có sự phân chia thành cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhưng các cơ quan hành chính nhà nước này luôn tạo thành một thể thống nhất, quan hệ chặt chẽ với nhau trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuy vậy, ở mỗi cấp cơ quan hành chính nhà nước, các tên gọi của những đơn vị hành chính tương đương không giống nhau. Ðiều này, một mặt 11 nói lên rằng, tuy cùng cấp nhưng các cơ quan này có những chức năng tương đồng, nhưng cũng có những chức năng riêng biệt, đặc thù. Bởi vậy, có sự khác nhau giữa các loại cơ quan hành chính nhà nước ở cùng một cấp (ví dụ: thành phố trực thuộc trung ương có một số chức năng không giống tỉnh). 1.1.4.4. Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền Căn cứ vào phạm vi thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được phân chia thành: Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đối với các đối tượng khác nhau như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân. Các cơ quan loại này gồm có Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn là các cơ quan quản lý theo ngành hay theo chức năng, hoạt động trong một ngành hay một lĩnh vực nhất định và là cơ quan giúp việc cho cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. Ở trung ương có các cơ quan sau: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ở địa phương có các cơ quan : các Cục, Sở, Phòng, Ban. Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn được chia làm hai loại: Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn chuyên ngành: thẩm quyền của các cơ quan này được giới hạn trong một ngành hay một vài ngành có liên quan. Ví dụ: Bộ Lao động- thương binh và xã hội, Bộ Công an, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn… Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn tổng hợp: Là 12 các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý chuyên môn tổng hợp. Ví dụ: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính… 1.1.4.5. Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việc Nếu căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc thì cơ quan hành chính nhà nước chia thành hai loại sau: Thứ nhất, các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo: Các cơ quan này thường giải quyết những công việc và quy định những vấn đề quan trọng có liên quan đến nhiều lĩnh vực nên cần có sự bàn bạc, đóng góp của nhiều thành viên. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Trên cơ sở Hiến định, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, hoặc Uỷ ban nhân dân phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Như vậy, người đứng đầu các cơ quan này (Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân) có thẩm quyền giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tương ứng. Thứ hai, các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo một người: là các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng một người, đứng đầu mỗi cơ quan đó là thủ trưởng cơ quan như Bộ trưởng, Giám đốc các sở, Trưởng phòng, Trưởng ban. Họ là những người thay mặt cơ quan ra những quyết định nhằm thực hiện những nhiệm vụ, công việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng chủ yếu là những cơ quan đòi hỏi phải giải quyết công việc mang tính tác nghiệp cao. Quyết định của thủ trưởng là quyết định của cơ quan mang tính đại diện, nhưng chế độ trách nhiệm là trách nhiệm cá nhân. Những người là cấp phó thủ trưởng, người đứng đầu các bộ phận cơ quan chỉ là người giúp thủ trưởng cơ quan, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, phân cấp của thủ trưởng cơ quan. Do vậy, quyết định của thủ trưởng cơ 13 quan là quyết định cao nhất. 1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của tổ chức bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác. Nhóm chi thường xuyên là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn, bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Nhà nước. Về cơ bản, nó mang tính chất tiêu dùng. Chi thường xuyên có nhiều khoản chi khác nhau được quy định trong luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác. Một cách tổng quát, chi thường xuyên bao gồm các khoản như: chi lương và tiền công, chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ, chi chuyển giao thường xuyên 1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước Chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội 14 gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước. Bằng các khoản chi tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng. Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây:  Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính) Chi quản lý nhà nước bắt nguồn từ sự tồn tại và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nưóc. Đây là khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nưóc từ trung ương đến địa phương, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội. Về nội dung khoản chi này bao gồm: - Chi lương và phụ cấp lương. - Chi về nghiệp vụ. - Chi về văn phòng phí. - Các khoản chi khác về quản trị nội bộ. Trong các khoản chi trên thì chi về tiền lương và phụ cấp lương là quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng trên 50% khoản chi quản lý nhà nước nên chi cho duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất, chi trang thiết bị chưa được quan tâm đúng mức, bị xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị. Tuy vậy, tiền lương của cán bộ công chức lại chưa phù hợp với mức sống trung bình của xã hội đã làm nảy sinh tiêu cực và giảm hiệu suất công tác, đòi hỏi phải cải cách chế độ tiền lương thông qua công tác cải 15 cách bộ máy hành chính. Để tinh giản bộ máy nhà nước, giảm chi phí, thực hiện yêu cầu hiệu quả và tiết kiệm trong chi quản lý nhà nước cần tiến hành đồng bộ các biện pháp: - Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong cơ chế thị trường. - Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý: tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức, viên chức để bố trí nhân sự cho phù hợp với khả năng công tác và yêu cầu quản lý của bộ máy hành chính. - Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý hành chính.  Chi An ninh quốc phòng An ninh và quốc phòng thuộc lĩnh vực tiêu dùng xã hội, là những hoạt động bảo đảm sự tồn tại của nhà nước và cần thiết phải cấp phát tài chính cho các hoạt động này từ ngân sách nhà nước. Khoản chi này được phân làm hai bộ phận: - Khoản chi cho an ninh nhằm bảo vệ chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước. - Khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước chống sự xâm lược, tấn công và đe dọa từ nước ngoài. Xét về nội dung, chi an ninh quốc phòng bao gồm: - Chi về tiền lương và phụ cấp lương cho toàn quân và lực lượng công an nhân dân. - Chi về đào tạo huấn luyện cho bộ máy quốc phòng, an ninh và chi nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. - Chi mua sắm trang thiết bị, vũ khí và các phương tiện quân sự cho toàn quân và lực lượng công an. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ cho mục đích quốc phòng và an ninh. 16 - Các khoản chi khác…  Chi sự nghiệp Bao gồm những khoản chi cho các dịch vụ và hoạt động xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nâng cao dân trí của dân cư. Chi sự nghiệp bao gồm các khoản: chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trường, sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, thể thao và sự nghiệp xã hội. Đây là các khoản chi quan trọng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất kết hợp với sức lao động có chất lượng cao. - Chi sự nghiệp kinh tế Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển. Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải nhằm vào lợi nhuận, do đó áp dụng chế độ cấp phát như các đơn vị dự toán ngân sách. Chi sự nghiệp kinh tế liên quan hầu hết đến các ngành kinh tế và bao gồm các khoản chi: sự nghiệp địa chính (điều tra đo đạc địa giới hành chính, đo vẽ bản đồ…) sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp thị chính và một số hoạt động sự nghiệp khác. Về nội dung chi sự nghiệp kinh tế bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây: + Chi về lương và phụ cấp lương cho viên chức đơn vị sự nghiệp. + Chi mua nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu sản xuất thử nghiệm + Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, dụng cụ dùng trong hoạt động sự nghiệp và một số các khoản chi khác. - Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ Xuất phát từ yêu cầu và sự cần thiết phải nhanh chóng tiếp cận với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới để khoa học và công nghệ trở thành một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Về nội
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan